Nghiên cứu trạng thái nhiệt trong quá trình lao động và luyện tập quân sự của bộ đội hóa học
Nghiên cứu 30 chiến sỹ trong Binh chủng Hoá học nhằm xác định các biến đổi sinh lý trong trạng thái nhiệt của bộ đội hoá học, làm cơ cở cho những nghiên cứu về tác động và sự biến đổi nghề nghiệp do lao động quân sự hoá học gây ra. Kết quả cho thấy: Trong trạng thái nhiệt của bộ đội hoá học, các chỉ tiêu tim mạch, hô hấp, nhiệt độ cơ thể đều tăng cao và tăng nhiều nhất khi gánh nặng lao động cao (GNLĐC).
So với trước lao động, ở GNLĐC, tần số mạch sau lao động tăng 2 lần (từ 70,63 lần/phút lên 140,74 lần/phút), huyết áp tăng từ 115 mmHg lên 133,16 mmHg, tần số hô hấp tăng gấp 1,5 lần (từ 18 lần/phút lên 27 lần/phút). Sau lao động, nhiệt độ trung bình da tăng 3,090C (từ 32,520C lên 35,610C), nhiệt độ dưới lưỡi tăng 3,020C (từ 37,030C lên 40,050C), thể tích mồ hôi tiết ra đạt 1,52 lít. Nhiều chiến sỹ xuất hiện các triệu chứng tương đương với tăng thân nhiệt mức độ vừa. *
File đính kèm:
 nghien_cuu_trang_thai_nhiet_trong_qua_trinh_lao_dong_va_luye.pdf nghien_cuu_trang_thai_nhiet_trong_qua_trinh_lao_dong_va_luye.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu trạng thái nhiệt trong quá trình lao động và luyện tập quân sự của bộ đội hóa học
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 NGHIÊN CỨU TRẠNG THÁI NHIỆT TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG VÀ LUYỆN TẬP QUÂN SỰ CỦA BỘ ĐỘI HÓA HỌC Đặng Quốc Bảo*; Cao Hồng Phúc* TÓM TẮT Nghiên cứu 30 chiến sỹ trong Binh chủng Hoá học nhằm xác định các biến đổi sinh lý trong trạng thái nhiệt của bộ đội hoá học, làm cơ cở cho những nghiên cứu về tác động và sự biến đổi nghề nghiệp do lao động quân sự hoá học gây ra. Kết quả cho thấy: trong trạng thái nhiệt của bộ đội hoá học, các chỉ tiêu tim mạch, hô hấp, nhiệt độ cơ thể đều tăng cao và tăng nhiều nhất khi gánh nặng lao động cao (GNLĐC). So với trƣớc lao động, ở GNLĐC, tần số mạch sau lao động tăng 2 lần (từ 70,63 lần/phút lên 140,74 lần/phút), huyết áp tăng từ 115 mmHg lên 133,16 mmHg, tần số hô hấp tăng gấp 1,5 lần (từ 18 lần/phút lên 27 lần/phút). Sau lao động, nhiệt độ trung bình da tăng 3,090C (từ 32,520C lên 35,610C), nhiệt độ dƣới lƣỡi tăng 3,020C (từ 37,030C lên 40,050C), thể tích mồ hôi tiết ra đạt 1,52 lít. Nhiều chiến sỹ xuất hiện các triệu chứng tƣơng đƣơng với tăng thân nhiệt mức độ vừa. * Từ khóa: Trạng thái nhiệt; Luyện tập quân sự; Bộ đội hóa học. STUDY ON HEAT STRAIN IN TRAINING AND WORKING PROCESS OF SOULDIERS IN CHEMICAL FORCE OF VIETNAM ARMY SUMMARY The aim of this study was determination of heat strain of souldiers in Chemical Force to set up the basic principles for occupational researchs and effects. The results show that in the heat strain of chemical soldiers, all of cardiovaxcular, respiratory and body temperature index increased to high level and increased more in heavy load group. Comparing to pre-load point, in heavy load group, the heart rate rised 2 times (from 70.63 bit/min to 140.74 bit/min), blood presure rised from 115 mmHg to 133.16 mmHg, respiratory rate was up 1.5 times (from 18 bit/min to 27 bit/min). After working, the average temperature of skin rised from 32.520C to 35.610C (about 3.090C), the sublingual temperature rised from 37.030C to 40.050C (about 3.020C). The volume of sweat excreted was 1.52 litre at post- working point. A lot of souldiers appeared the symtoms that equaled to medium hyperthermia. * Key words: Head strain; Training process; Chemical force. ĐẶT VẤN ĐỀ sơ bộ hàng năm của quân y Binh chủng Hoá học, các rối loạn do nhiệt là những rối loạn Nắng nóng luôn là một vấn đề trọng điểm trong nghiên cứu về y học lao động thƣờng gặp nhất trong lao động và luyện nói chung và y học quân sự nói riêng. Khi tập. Chỉ tính riêng năm 2011, nhiều chiến lao động, luyện tập trong điều kiện nắng sỹ của Binh chủng Hoá học phải điều trị nóng, con ngƣời có thể bị tổn thƣơng do vì rối loạn do nắng nóng gây ra. Có 2 nhiệt nhƣ say nắng, say nóng. Theo báo cáo trƣờng hợp tử vong vì những rối loạn này [1]. * Học viện Quân y Phản biện khoa học: PGS. TS. Lê Văn Sơn PGS. TS. Nguyễn Tùng Linh 60
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Qua theo dõi tập luyện, trong những ngày + Đo tần số mạch, huyết áp tối đa, huyết nắng nóng, có thời kỳ số đối tƣợng phải áp tối thiểu bằng máy Monitor BSM 2310K điều trị tại quân y đơn vị do nắng nóng là của hãng Nihon Kohden (Nhật Bản). 14 - 15%. Tỷ lệ này quá lớn, ảnh hƣởng tới + Đo nhiệt độ cơ thể (nhiệt độ trung bình sức khoẻ và khả năng luyện tập của bộ đội da và nhiệt độ dƣới lƣỡi) bằng máy Digital [1]. Vì thế, việc nghiên cứu trạng thái nhiệt Tele Thermometer 6 đầu dò (Trung Quốc). của bộ đội hoá học là cần thiết. Tính nhiệt độ trung bình da theo công thức Trong khi đó, các nghiên cứu điều c ủa Vittee: tra về gánh nặng lao động quân sự hay T tb da = 0,07T trán + 0,50T ngực + 0,05T mu bàn tay + gánh nặng nghề nghiệp ở đối tƣợng này 0,18T mặt trƣớc đùi + 0,20T mặt sau cẳng chân chƣa nhiều và chƣa đầy đủ. Mới chỉ có một Trong đó: nhiệt độ bề mặt da đo tại 5 số ít nghiên cứu về ảnh hƣởng của trang bị điểm: trán, ngực, mu bàn tay, mặt trƣớc đùi và khí tài lên sức khoẻ bộ đội, chƣa có và mặt sau cẳng chân. Cách đo: gắn điện nghiên cứu nào mô tả đầy đủ gánh nặng cực lên vị trí cần đo, cố định bằng băng nghề nghiệp mà các đối tƣợng này phải dính và đo. Đơn vị đo: 0C. chịu đựng. + Tính thể tích mồ hôi theo hiệu số cân Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này nặng của cơ thể trƣớc và sau lao động, nhằm: Xác định sự biến đổi một số chỉ số đơn vị đo: lít. Cách xác định: đối tƣợng cởi sinh lý trong trạng thái nhiệt của bộ đội hoá bỏ quần áo bên ngoài, chỉ mặc quần lót, học, làm cơ sở cho những nghiên cứu về xác định cân nặng cơ thể trƣớc lao động. sau này vÒ y học lao động quân sự. Sau khi lao động, đối tƣợng cũng cởi bỏ quần áo rồi cân để xác định trọng lƣợng cơ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP thể sau lao động, đơn vị tính cân nặng: lít. NGHIÊN CỨU V mồ hôi = Cân nặng cơ thể trƣớc lao động 1. Đối tƣợng nghiên cứu. (kg) - Cân nặng cơ thể sau lao động (kg) 30 chiến sỹ nam, khoẻ mạnh, tuổi từ 18 - + Phỏng vấn triệu chứng chủ quan theo 20. Chọn chiến sỹ nam khoẻ mạnh để bộ câu hỏi dựa trên các triệu chứng: ý thức, phòng ngừa tai biến có thể xảy ra khi tiến mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, khát nƣớc, hành nghiên cứu. cảm giác nhiệt, chuột rút và co giật. - Mô hình nghiên cứu: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Yêu cầu đối tƣợng nghiên cứu thực hiện - Tiến cứu, lấy số liệu và so sánh trƣớc, các loại lao động quân sự nhƣ chƣơng trình sau. luyện tập và chiến đấu của Binh chủng Hoá - Các chỉ tiêu nghiên cứu: tần số mạch, học. Chọn 2 loại gánh nặng lao động gồm huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu, tần số hô GNLĐC và một gánh nặng lao động thấp hấp, nhiệt độ trung bình da, nhiệt độ dƣới (GNLĐT) hơn theo công suất lao động. Hai lƣỡi, thể tích mồ hôi tiết ra, triệu chứng chủ gánh nặng lao động này đƣợc thực hiện 2 quan của đối tƣợng. Các chỉ tiêu nghiên lần, cách nhau 1 tuần. Lần thứ nhất, toàn cứu đƣợc lấy tại hai thời điểm trƣớc và bộ đối tƣợng thực hiện GNLĐT. Thu thập ngay sau lao động xong. chỉ tiêu lần 1. Sau 1 tuần, thực hiện GNLĐC. Thu thập các chỉ tiêu lần 2. 61
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 + GNLĐT: đối tƣợng mặc bộ quần áo với tốc độ 7 - 8 km/giê, quãng đƣờng dài chuyên dụng trong 1 giờ liên tục và đứng 3 km trong điều kiện thời tiết 30 - 330C và gác trong trong điều kiện thời tiết 30 - 330C độ ẩm 80%. và độ ẩm 80%. Trong nghiên cứu này, đối tƣợng nghiên + GNLĐC: đối tƣợng phải mặc bộ quần cứu phải mặc bộ quần áo chuyên dụng áo chuyên dụng, mang dụng cụ chiến đấu bằng cao su, kín từ đầu đến chân, không với khối lƣợng tổng cộng khoảng 5 kg, chạy thoát nhiệt, không thoát nƣớc. Hình 1: Đo đạc các chỉ tiêu sau lao động quân sự hoá học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Chỉ tiêu tim mạch và hô hấp. Bảng 1: Biến đổi các chỉ tiêu tim mạch và hô hấp sau lao động quân sự. GNLĐT GNLĐC CHỈ TIÊU Trƣớc Sau Trƣớc Sau Tần số mạch (lần/phút) 70,63 ± 10,19 100,11 ± 14,17 70,80 ± 8,27 140,74 ± 7,02 p < 0,01 < 0,001 Huyết áp tâm thu (mmHg) 115,53 ± 9,00 125,00 ± 10,36 115,93 ± 9,98 133,16 ± 6,28 p < 0,001 < 0,001 Huyết áp tâm trƣơng (mmHg) 63,68 ± 4,95 64,59 ± 5,41 63,88 ± 4,36 70,89 ± 2,54 p > 0,05 < 0,05 Tần số hô hấp (lần/phút) 17,32 ± 0,93 20,93 ± 1,79 17,01 ± 1,34 26,95 ± 1,31 p < 0,01 < 0,01 Ở cả 2 loại lao động, các chỉ tiêu tim mạch và hô hấp đều tăng, trong đó tăng nhiều nhất là tần số mạch và tần số hô hấp. Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng tăng ít hơn. Tần số mạch tăng từ 70 lần/phút lên 100 lần/phút ở GNLĐT và 140 lần/phút ở GNLĐC. Tần số hô hấp tăng từ 17 lần/phút lên 20 lần/phút ở GNLĐT và 26 lần/phút ở GNLĐC. 62
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Nhìn vào sự biến đổi này, chúng ta thấy Tƣơng tự nhƣ vậy, sự biến đổi chức rõ gánh nặng lao động quân sự hoá học năng hô hấp cũng theo chiều hƣớng tăng thuộc loại khá nặng. Theo bảng phân loại cao, tần số hô hấp tăng khoảng 50% so với của Viện Y học Lao động, nếu tần số mạch giá trị xuất phát. tăng ≥ 30 lần/phút, gánh nặng lao động đó Sự biến đổi chức năng tim mạch và hô là gánh nặng trung bình, nhƣng nếu tăng > 63 hấp theo chúng tôi phần lớn là do tác động lần/phút, gánh nặng lao động đó là gánh nhiệt gây ra. Trong lần thực hiện GNLĐT, nặng lao động mức độ nặng [6]. Trong công cƣờng độ vận động không đáng kể, chỉ trình nghiên cứu này, mức lao động thấp mà đứng gác nên hầu nhƣ là co cơ đẳng bộ đội hoá học vẫn phải tập luyện cũng ngang trƣờng. Tuy nhiên, nó cũng đã gây ra sự tầm với gánh nặng lao động trung bình. thay đổi đáng kể về chức năng tim mạch và Còn với loại GNLĐC đƣợc lựa chọn có mức hô hấp. Sự thay đổi này nhiều hơn những độ ngang với gánh nặng lao động nặng và biến đổi quan sát đƣợc trong co cơ đẳng sự gia tăng nhiệt độ thuộc loại cao [6]. trƣờng [2]. 2. Sự biến đổi thân nhiệt. Bảng 2: Nhiệt độ cơ thể trƣớc và sau lao động quân sự. CHỈ TIÊU Trƣớc Sau Trƣớc Sau Nhiệt độ trung bình da (0C) 32,40 ± 0,12 34,26 ± 0,15 32,52 ± 0,12 35,61 ± 0,17 p < 0,01 < 0,001 Nhiệt độ dƣới lƣỡi (0C) 37,13 ± 0,10 38,50 ± 0,45 37,03 ± 0,10 40,05 ± 0,15 p < 0,01 < 0,001 So với trƣớc lao động, nhiệt độ cơ thể đo đƣợc ở thời điểm sau lao động đều tăng ở cả 2 loại gánh nặng lao động. Trong đó, các chỉ tiêu nhiệt độ ở GNLĐC tăng nhiều hơn so với ở GNLĐT. Ở GNLĐT, nhiệt độ trung bình da tăng 1,860C (từ 32,400C lên 34,260C), trong khi đó ở GNLĐC, chỉ số này tăng 3,090C (từ 32,520C lên 35,610C). Nhiệt độ dƣới lƣỡi tăng 1,630C ở GNLĐT (từ 37,130C lên 38,500C) và 3,020C ở GNLĐC (từ 37,030C lên 40,050C). Trước 41 40,05 39 38,5 Sau 37,13 37,03 37 35,61 35 34,26 32,52 33 32,4 31 T da L ĐT T da L ĐC T dl L ĐT T dl L ĐC Biểu đồ 1: Sự biến đổi nhiệt độ trƣớc và sau lao động quân sự. (T: nhiệt độ, dl: dưới lưỡi, LĐC: GNLĐC, LĐT: GNLĐT) ( : p < 0,01; : p < 0,001) 63
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Thân nhiệt là một chỉ số sinh học quan Không những thế, khi thực hiện lao động trọng với cơ thể con ngƣời. Cơ thể chúng quân sự, bộ quần áo chuyên dụng phải ta là đẳng nhiệt nên các chức năng của cơ mang mặc làm các cơ chế thải nhiệt hoạt thể chỉ duy trì bình thƣờng trong phạm vi động không hiệu quả. Bộ quần áo không thân nhiệt nhất định [3, 4]. Khi chỉ số này thấm nƣớc, con đƣờng bay hơi mồ hôi vƣợt quá giới hạn cho phép, cơ thể phải không phát huy đƣợc, không dẫn nhiệt, điều chỉnh để tránh những rối loạn bệnh đƣ ờng dẫn truyền không thực hiện đƣợc. lý [4]. Bộ quần áo kín, con đƣờng đối lƣu không Đánh giá trạng thái nhiệt trên bộ đội hoá thể phát huy. Điều này dẫn đến hệ quả là học, chỉ tiêu nhiệt độ cơ thể là chỉ tiêu quan thân nhiệt tăng cao [5]. trọng nhất, nó phản ánh trực tiếp sự tác 3. Biến đổi thể tích mồ hôi và triệu động của điều kiện nắng nóng trong lao chứng chủ quan. động quân sự gây ra [7, 9]. Bảng 3: Thể tích mồ hôi tiết ra sau lao Vì thế, chúng tôi đánh giá hai chỉ tiêu là động. nhiệt độ trung bình da (đƣợc coi là nhiệt độ KHỐI LƢỢNG vỏ [3]) và nhiệt độ dƣới lƣỡi (đƣợc coi là CƠ THỂ SỐ CÂN TRƢỚC (kg) SAU (kg) NẶNG nhiệt độ trung tâm [3]). Kết quả cho thấy, cả LOẠI LAO GIẢM (kg) hai chỉ tiêu nhiệt độ đều tăng, dù đó là ĐỘNG GNLĐT hay GNLĐC. Tuy nhiên, mức độ GNLĐT 54,19 ± 5,90 53,11 ± 4,97 1,08 tăng ở lần thực hiện GNLĐC nhiều hơn. GNLĐC 54,19 ± 5,91 52,87 ± 5,77 1,32 Sau lao động, giá trị nhiệt độ trung bình da đạt 35,610C, còn nhiệt độ dƣới lƣỡi đạt đến Ở cả 2 lần thực hiện lao động, thể tích 40,050C. mồ hôi tiết ra lớn (> 1 lít). Dù là GNLĐT hay Theo phân loại về say nóng [7, 9], thân GNLĐC, sự tác động của gánh nặng lao nhiệt ở lần thực hiện GNLĐT ngang mức động quân sự hoá học lên cơ thể đều làm thân nhiệt trong say nóng nhẹ (tăng thân tăng tốc độ bài tiết mồ hôi. Lƣợng mồ hôi nhiệt nhẹ). Còn trong lần thực hiện GNLĐC, tiết ra là 1,08 lít ở lần thực hiện GNLĐT và thân nhiệt ngang với mức thân nhiệt của 1,32 lít ở lần thực hiện GNLĐC. say nóng mức độ nặng (≥ 400C). Đây là Ở điều kiện cơ sở, thể tích mồ hôi tham mức độ nặng và cần phải can thiệp điều gia điều hoà nhiệt chỉ khoảng 0,4 - 0,5 lít [3, trị [7, 9]. 4]. Nhƣng trong thử nghiệm này, ở mức lao Sự gia tăng thân nhiệt ở cả hai nhóm động nhẹ, chỉ trong 1 giờ, thể tích mồ hôi theo chúng tôi là do tác động của điều kiện tiết ra đã gấp 2 lần điều kiện bình thƣờng. lao động và luyện tập quân sự. Vì chúng tôi Còn trong lần thực hiện GNLĐC, thể tích nghiên cứu trong điều kiện môi trƣờng từ này còn lớn hơn. Thể tích mồ hôi tiết ra 30 - 330C và độ ẩm 80%. Đây là điều kiện nhiều nhƣ trên, theo chúng tôi là vì thân lao động khắc nghiệt [3], gây ức chế quá nhiệt tăng cao đã làm tăng lƣợng mồ hôi trình thải nhiệt qua bức xạ và dẫn truyền. bài tiết [3, 4]. 64
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Bảng 4: Các triệu chứng chủ quan xuất hiện sau lao động. GNLĐT GNLĐC BiÓu hiÖn Trƣớc Sau Trƣớc Sau Hơi mỏi 0 30 (100%) 0 25 (83%) Mỏi rã rời 0 0 0 5 (17%) Mỏi cơ Bị chuột rút 0 0 0 0 Không mỏi 30 (100%) 0 30 (100%) 0 Hơi khát 0 29 (96%) 0 0 Khát vừa phải 0 1 (4%) 0 5 (17%) Khát nƣớc Rất khát, khô cổ 0 0 0 25 (83%) Không khát 30 (100%) 0 30 (100%) 0 Dễ chịu 0 0 0 0 Cảm giác Hơi nóng 30 (100%) 28 (93%) 30 (100%) 0 nhiệt Nóng 0 2 (7%) 0 8 (27%) Rất nóng 0 0 0 22 (73%) Nhận biết Có, rõ 30 (100%) 30 (100%) 30 (100%) 27 (90%) các vật Không rõ lắm 0 0 0 3 (10%) xung quanh Hoµn toàn không 0 0 0 0 Có 0 0 0 0 Co giật Không 30 (100%) 30 (100%) 30 (100%) 30 (100%) Có 0 0 0 4 (13%) Chuột rút Không 30 (100%) 30 (100%) 30 (100%) 26 (87%) Sau lao động, một số triệu chứng chủ quan thay đổi, nhiều nhất ở lần thực hiện GNLĐC, có tới 25 ngƣời (83%) xuất hiện cảm giác rất khát nƣớc, 22 ngƣời (73%) có cảm giác rất nóng, 3 ngƣời (10%) bị giảm ý thức và 4 ngƣời (13%) bị chuột rút. Đây là những biểu hiện cảnh báo lao động nặng và tác động xấu tới sức khoẻ. Sự thay đổi này phần lớn là do tăng thân nhiệt gây ra. KẾT LUẬN hiện GNLĐC. Tần số mạch tăng gấp 2 lần Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy trạng (từ 70,63 lần/phút lên 140,74 lần/phút), huyết áp tâm thu tăng từ 115,33 mmHg lên thái nhiệt ở bộ đội hoá học sau lao động và 133,16 mmHg, tần số hô hấp tăng 1,5 lần luyện tập quân sự có những biến đổi sau: (từ 17,32 lần/phút lên 26,95 lần/phút). - Các chỉ tiêu tim mạch và hô hấp tăng - Thân nhiệt tăng cao, tăng nhiều hơn ở cao, trong đó tăng nhiều hơn ở lần thực lần thực hiện GNLĐC. Nhiệt độ trung bình 65
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 da tăng 3,090C (từ 32,520C lên 35,610C), 4. Lê Văn Sơn và CS. Sinh lý học, tập 1. NXB nhiệt độ dƣới lƣỡi tăng 3,020C (từ 37,030C Quân đội nhân dân. Hà Nội. 2007, tr.342-355. 0 lên 40,05 C), tƣơng đƣơng với thân nhiệt 5. Tô Như Khuê. Xác định một số chỉ tiêu kỹ trong say nóng mức vừa. chiến thuật đối với mặt nạ và bán mặt nạ phòng độc do Viện Hoá học quân đội sản xuất trong - Thể tích mồ hôi tiết ra nhiều (ở lần thực điều kiện nhiệt đới Việt Nam. Đề tài cấp Bộ hiện GNLĐC đạt 1,32 lít) và xuất hiện nhiều Quốc phòng. 1980. triệu chứng giống nhƣ triệu chứng của say 6. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường. nóng mức độ vừa. Thƣờng quy kỹ thuật trong y học lao động. NXB Y học. Hà Nội. 2000. 7. Benjamin Seet, Lionel Lee. Management TÀI LIỆU THAM KHẢO of heat injuries. SAF - MOH Clinical Practice 1. Cục Quân y. Báo cáo tình hình sức khoẻ Guidelines. 1 - 2010. toàn quân năm 2011. Hà Nội. 8. Crand CG, Gozanle Alonso. Heat stress 2. Đặng Quốc Bảo, Lê Quý Phượng. Bài giảng and cardiovascular respond. Acta Physiol. 2010, sinh lý học thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. 199, pp.407-423. Hà Nội. 2010, tr.129-170. 9..Hazra DK, Khanna A, Bhambhani A, 3. Lê Văn Nghị, Nguyễn Tùng Linh, Đặng Sachan A. Acute heat illnesses. J Assoc Quốc Bảo và CS. Giáo trình y học lao động Physicians India. 1997, suppl 2, pp.58-59. quân sự (Sau đại học). NXB Quân đội nhân dân. Hà Nội. 2002. 66
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 67

