Nghiên cứu tình trạng suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sau đột quỵ não cấp bằng thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu mmse
Nghiên cứu đánh giá tình trạng suy giảm nhận thức bằng thang điểm MMSE trên 107 bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN) điều trị tại Trung tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012 đến 10 - 2012. Kết quả cho thấy: 53% BN bị suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp, trong đó, sau nhồi máu não: 56%; sau chảy máu não: 46,8%. Tình trạng suy giảm nhận thức mức độ vừa và nặng ở nhóm BN nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não (46,6% so với 15,7% với p < 0,05). Suy giảm nhận thức vừa và nặng ở nhóm nhåi m¸u n·o cao hơn chảy máu não chủ yếu ở chức năng ghi nhận, trí nhớ gần và sự chú ý khả năng tính toán.
Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở BN sau ĐQN là tuổi cao, trình độ học vấn thấp, rối loạn ngôn ngữ, tổn thƣơng thuộc các vùng chiến lƣợc thuộc bán cầu ƣu thế và rối loạn lipid máu.
File đính kèm:
 nghien_cuu_tinh_trang_suy_giam_nhan_thuc_o_benh_nhan_sau_dot.pdf nghien_cuu_tinh_trang_suy_giam_nhan_thuc_o_benh_nhan_sau_dot.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu tình trạng suy giảm nhận thức ở bệnh nhân sau đột quỵ não cấp bằng thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu mmse
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG SUY GIẢM NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ NÃO CẤP BẰNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÂM THẦN TỐI THIỂU MMSE Nguyễn Hoàng Ngọc*; Lê Đình Toàn* TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá tình trạng suy giảm nhận thức bằng thang điểm MMSE trên 107 bệnh nhân (BN) đột quỵ não (ĐQN) điều trị tại Trung tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012 đến 10 - 2012. Kết quả cho thấy: 53% BN bị suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp, trong đó, sau nhồi máu não: 56%; sau chảy máu não: 46,8%. Tình trạng suy giảm nhận thức mức độ vừa và nặng ở nhóm BN nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não (46,6% so với 15,7% với p < 0,05). Suy giảm nhận thức vừa và nặng ở nhóm nhåi m¸u n·o cao hơn chảy máu não chủ yếu ở chức năng ghi nhận, trí nhớ gần và sự chú ý khả năng tính toán. Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở BN sau ĐQN là tuổi cao, trình độ học vấn thấp, rối loạn ngôn ngữ, tổn thƣơng thuộc các vùng chiến lƣợc thuộc bán cầu ƣu thế và rối loạn lipid máu. * Từ khóa: Suy giảm nhận thức; Đột quỵ não; Thang điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE). Study of cognitive impairment in patients after acute cerebral stroke by MiniMental State Examination scale Summary 107 patients with cerebral stroke for the first time, included 32 brain hemorrhage and 75 cerebral infarction had been tested by MMSE at the time after the acute phase. Cognitive decline when MMSE less than 24 points. The proportion of patients with cognitive impairment after the first cerebral stroke was 53%, cerebral infarction group was 56%; and brain hemorrhage group was 46.8%. Status moderate and severe cognitive impairment in patients with cerebral infarction were higher than cerebral hemorrhage (46.6% vs 15.7%, p < 0.05). The cognitive impairment in cerebral infarction group higher cerebral hemorrhage group; mainly in the registration’s function, the memory and attention, calculated capabilities. The factors related to cognitive impairment in patients after cerebral stroke were high age, low education level, language disorders, lesions of the strategic areas in the dominant hemisphere and dislipidemie. * Key words: Cognitive impairment; Cerebral stroke; MMSE scale. ĐẶT VẤN ĐỀ sa sút trí tuệ (SSTT). Đây là một tập hợp các triệu chứng liên quan đến cơ chế mạch máu Rối loạn nhận thức do mạch máu là thuật khác nhau, hay gặp nhất là bệnh lý ĐQN. ngữ chỉ những thay đổi mạch máu có thể dẫn đến tình trạng suy giảm nhận thức hoặc * Bệnh viện TWQĐ 108 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện PGS. TS. Phan Việt Nga 116
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 Ở một mức độ nào đó, tình trạng suy giảm thính lực nặng hay thị lực nặng ảnh giảm nhận thức này có thể dự phòng đƣợc hƣởng đến các test kiểm tra. BN có tiền sử khi phát hiện sớm và chẩn đoán chính bệnh lý thần kinh trung ƣơng kèm theo bệnh xác bệnh cùng với các biện pháp điều trị, khác nhƣ u não, Parkinson, chấn thƣơng sọ kiểm soát các yếu tố nguy cơ của đột quỵ. não, não úng thủy. Để tìm hiểu mức độ và biểu hiện của tình 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. trạng rối loạn nhận thức sau ĐQN, chúng tôi Mô tả cắt ngang. tiến hành đề tài này nhằm mục tiªu: BN đủ điều kiện tham gia nghiên cứu - Khảo sát tình trạng suy giảm nhận thức đƣợc đánh giá tình trạng nhận thức bằng ở BN sau ĐQN cấp lần đầu tiên bằng thang test tâm thần tối thiểu MMSE khi ra viện. điểm đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE). Với test MMSE đánh giá nhƣ sau: - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của tình Không có suy giảm nhận thức: ≥ 24 điểm; trạng suy giảm nhận thức sau ĐQN cấp. suy giảm nhận thức nhẹ: 20 - 23 điểm; suy ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP giảm nhận thức vừa: 14 - 19 điểm; suy giảm NGHIÊN CỨU nhận thức nặng: 0 - 13 điểm. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. * Xử lý số liệu: theo chƣơng trình SPSS 11.5. - 107 BN ĐQN điều trị nội trú tại Trung tâm ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 4 - 2012 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ đến 10 - 2012 đƣợc chẩn đoán xác định BÀN LUẬN ĐQN qua lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu. sọ não (trong đó, 75 BN nhồi máu não và Bảng 1: Tuổi, giới và trình độ học vấn. 32 BN chảy máu não). TUỔI, GIỚI, TRÌNH CHẢY NHỒI * Tiêu chuẩn chọn BN: ĐỘ HỌC VẤN MÁU NÃO MÁU NÃO p (n = 32) (n = 75) - BN tham gia nghiên cứu đều tỉnh khi ra Tuổi ≥ 65 11 (34,4%) 48 (64%) < 0,05 viện, biết chữ và hợp tác trong quá trình thăm khám và thực hiện các trắc nghiệm Tuổi trung bình 62 (± 13,7) 69 (± 18,6) < 0,05 tâm lý trong test tâm thần tối thiểu MMSE Nam 23 (72%) 51 (68%) > 0,05 (Mini - Mental State Examination) của Folstein. Nữ 9 (29%) 24 (32%) > 0,05 - Tất cả BN đều bị ĐQN lần đầu tiên. Tiểu học 2 (6,3%) 6 (8%) > 0,05 - BN đều thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán Trung học cơ sở 4 (12,5%) 8 (10,6%) SSTT căn nguyên mạch máu của NINDS- Trung học phổ thông 10 (31,3%) 25 (33,4%) AREN và thang điểm thiếu máu Hachinski. Cao đẳng, đại học 16 (50%) 36 (48%) Test MMSE: Tổng điểm bình thƣờng 30 điểm. Tuổi trung bình trong nhóm nhồi máu * Tiêu chuẩn loại trừ: não cao hơn nhóm chảy máu não (69 ± 18,6 so với 62 ± 13,7). Tuổi > 65 ở nhóm BN thiếu máu não thoảng qua đã hồi nhồi máu não cao hơn có ý nghĩa thống kê phục hoàn toàn, BN trầm cảm nặng hay có so với nhóm chảy máu não. Đây là thống kê tâm thần phân liệt trƣớc khi đột quỵ. BN ngẫu nhiên trong thời gian lấy số liệu. Thực 118
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 tế chúng tôi thấy BN chảy máu não ngày TRIỆU CHỨNG CHẢY NH Ồ I LÂM SÀNG MÁU NÃO MÁU NÃO p càng gặp ở lứa tuổi trẻ hơn do ảnh hƣởng (n = 32) (n = 75) của sinh hoạt, lối sống, áp lực công việc Liệt nửa ngƣời 25 (78,2%) 60 (80%) > 0,05 dẫn đến không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ, đặc biệt là tăng huyết áp, nhiều Rối loạn ngôn ngữ 10 (31,3%) 22 (29,4%) > 0,05 BN khi bị đột quỵ rồi mới biết bị tăng huyết Rối loạn thị lực 3 (8,6%) 2 (2,7%) áp. Tổng hợp cả hai nhóm chúng tôi thấy tuổi > 65 chiểm đa số (56%). Không có sự Các triệu chứng lâm sàng hay gặp vẫn khác biệt về giới giữa hai nhóm chảy máu là liệt nửa ngƣời. Đặc biệt, cả hai nhóm có não và nhồi máu não. Không có sự khác tỷ lệ rối loạn ngôn ngữ tƣơng đƣơng nhau biệt về trình độ học vấn giữa hai nhóm chảy (31,3% ở nhóm chảy máu não, 29,4% ở máu não và nhồi máu não. Cả hai nhóm nhóm nhồi máu não). nghiên cứu đều có trình độ từ trung học Bảng 4: Vị trí tổn thƣơng trên bán cầu. phổ thông trở lên (81,3%). Điều này rất CHẢY NH ỒI thuận lợi khi thực hiện các test tâm lý nhƣ VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG MÁU NÃO MÁU NÃO p MMSE, trong đó có phần tính toán. TRÊN BÁN CẦU (n = 32) (n = 75) Bảng 2: Một số yếu tố nguy cơ hay gặp. Bán cầu ƣu thế (trái) 16 (50%) 39 (52%) > 0,05 Bán cầu không ƣu thế 10 (31,2%) 22 (29,4%) > 0,05 CÁC YẾU TỐ CHẢY MÁU NHỒI MÁU p NGUY CƠ NÃO (n = 32) NÃO (n = 75) Tiểu não, thân não 6 (18,8%) 4 (5,4%) Tăng huyết áp 23 (72%) 52 (69,4%) > 0,05 Cả hai bên 10 (13,2%) Đái tháo đƣờng 3 (9,4%) 8 (10,7%) > 0,05 BN đột quỵ gặp chủ yếu ở bán cầu đại Rối loạn chuyển 12 (37,5%) 49 (65,4%) < 0,05 hóa lipid não (81,3%), trong đó, bán cầu ƣu thế cả hai nhóm đều > 50%. Nghiện thuốc lá 2 (6,3%) 6 (8%) > 0,05 Nghiện rƣợu 2 (6,3%) 3 (4%) > 0,05 Bảng 5: Vị trí tổn thƣơng vùng chiến lƣợc. VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG CHẢY NH ỒI Các yếu tố nguy cơ hay gặp nhất vẫn là THEO VÙNG MÁU NÃO MÁU NÃO CHIẾN LƢỢC tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid và n = 75 Tỷ lệ n = 32 Tỷ lệ % % đái tháo đƣờng. Trong đó, rối loạn chuyển Vùng vỏ não 17 9 hóa lipid gặp ở nhóm nhồi máu não cao - Vùng trán 2 1 hơn chảy máu não. Nhận xét này phù hợp - Vùng đỉnh 3 22,7% 1 28,2 24,3% với nhiều thống kê khác về rối loạn chuyển - Vùng thái dƣơng 10 4 hóa lipid, dƣờng nhƣ liên quan nhiều tới cơ - Vùng chẩm 2 3 Vùng dƣới vỏ 20 17 chế của đột quỵ nhồi máu não, trong khi đó - Đồi thị, bao trong 5 26,7% 8 55 34,6% yếu tố này ít ảnh hƣởng tới chảy máu não. - Nhân xám 15 9 Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ trong nghiên cứu Vùng dƣới lều 4 6 này cũng tƣơng tự nhƣ tỷ lệ chung của các - Tiểu não 2 5,3% 4 18,8 9,4% nghiên cứu về dÞch tễ ĐQN trong nƣớc thời - Thân não 2 2 Tổn thƣơng não 34 45,3% gian gần đây. nhiều ổ Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng ảnh Các vị trí chiến lƣợc liên quan tới một số hƣởng tới tình trạng nhận thức và thực hiện chức năng nhƣ ngôn ngữ, thực dụng động nghiệm pháp MMSE. tác là những vùng sẽ ảnh hƣởng tới việc 119
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 thực hiện nghiệm pháp thăm dò chức năng biệt, một số triệu chứng sẽ ảnh hƣởng nhận thức. Nhóm nhồi máu não thƣờng tổn nhiều tới việc thực hiện các test tâm lý nhƣ thƣơng nhiều vị trí trên một bán cầu hoặc rối loạn ngôn ngữ, liệt vận động gây thực cả hai bán cầu (45,3%). Vị trí tổn thƣơng hiện các động tác hạn chế. Chính vì vậy, theo các vùng chiến lƣợc nhƣ thùy thái đánh giá chức năng qua thang điểm MMSE, dƣơng, thùy đỉnh, nhân xám trung ƣơng và chủ yếu giảm điểm ở phần thực hiện có liên đồi thị bao trong phía bán cầu chiếm ƣu thế quan đến ngôn ngữ nhƣ nhắc tên các đồ ở hai nhóm nghiên cứu 50 - 52%. Tùy thuộc vật và đánh giá chức năng thực hiện các vào vị trí tổn thƣơng sẽ có những triệu động tác do tình trạng thiếu hụt vận động. chứng thần kinh khu trú tƣơng ứng, đặc 2. Kết quả trắc nghiệm tâm lý (MMSE). Bảng 6: Kết quả đánh giá trí nhớ, tính toán và mét số lĩnh vực nhận thức. NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM ĐIỂM CHẢY MÁU NÃO NHỒI MÁU NÃO p (n = 32) (n = 75) 0 10 10 28 40 < 0,05 Đánh giá 1 0 (31,2%) 12 (53,4%) Sự ghi nhận 2 6 18,8% 3 4% 3 16 50% 32 42,6% Đánh giá sự chú ý và khả 0 1 7 < 0,05 năng tính toán 9 34 1 6 13 (28,2%) (45,4%) 2 2 14 3 7 21,9% 10 13,3% 4 6 18,7% 16 21,3% 5 10 31,3% 15 20% Đánh giá trí nhớ gần 0 11 30 < 0,05 13 46 1 2 (40,7%) 16 (61,4%) 2 7 21,9% 7 9,4% 3 12 37,4% 22 29,2% Đánh giá ngôn ngữ 0 12 30 < 0,05 17 40 1 1 4 (53,2%) (53,4%) 2 4 6 3 15 46,8% 35 46,6% 120
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Đánh giá chức năng thực 0 18 25 45 60 > 0,05 hiện các động tác kết hợp 1 7 (78,2%) 15 (80%) 2 0 0 3 0 7 1 15 (21,8%) (20%) 4 2 2 5 5 12 Đánh giá chức năng thị 0 6 18,7% 10 13,4% > 0,05 giác 1 26 81,3% 65 86,6% Định hƣớng không gian, 0 - 5 15 47% 36 48% > 0,05 thời gian 6 - 10 17 53% 39 52% Đánh giá chức năng trong bảng đánh giá MMSE, chúng tôi nhận thấy: mức độ ghi nhận, khả năng trí nhớ gần, đánh giá sự chú ý và khả năng tính toán của nhóm BN nhồi máu não thấp hơn nhóm chảy máu não. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 7: Tổng điểm trắc nghiệm MMSE. TỔNG ĐIỂM MMSE CHẢY MÁU NÃO (n = 32) NHỒI MÁU NÃO (n = 75) p Không suy giảm nhận thức 17 33 > 0,05 MMSE ≥ 24 điểm 53,2% 44% Suy giảm nhận thức nhẹ 10 7 MMSE 20 - 23 điểm 31,3% 9,4% Suy giảm nhận thức vừa 3 13 < 0,05 MMSE 14 - 19 điểm 9,4% 17,3% Suy giảm nhận thức nặng 2 22 MMSE 0 - 13 điểm 6,3% 29,3% Tỷ lệ BN bị suy giảm nhận thức mức là 46,8%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa độ vừa và nặng ở nhóm BN nhồi máu não thống kê. Lý giải điều này chúng tôi cho cao hơn nhóm chảy máu não (15,7% nhóm rằng nhóm nhồi máu não tuổi trung bình chảy máu não so với 46,6% nhóm nhồi máu cao hơn nhóm chảy máu não, BN nhồi não). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê máu não thƣờng có nhiều yếu tố nguy cơ (p < 0,05). 107 BN ra viện đủ điều kiện thực hơn, đặc biệt tỷ lệ rối loạn lipid máu gây hiện các trắc nghiệm tâm lý nhƣ MMSE, kết vữa xơ động mạch, làm gia tăng các tổn quả cho thấy, 56% BN sau nhồi máu não thƣơng mạch máu nhỏ, gây bệnh lý cả hai cấp có tình trạng suy giảm nhận thức từ bên bán cầu cũng nhƣ tổn thƣơng đa ổ. nhẹ đến nặng, so với nhóm chảy máu não Các yếu tố này làm gia tăng nguy cơ rối 121
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 loạn nhận thức. Đinh Văn Thắng (2006) lần đầu 28,9%. [6]. Tuổi cao là yếu tố hằng khảo sát 40 BN nhồi máu não cấp khi ra định nhất và là yếu tố nguy cơ của SSTT viện gặp 55% BN có biểu hiện SSTT, nói chung, trong nghiên cứu này, 81,4% BN trong đó, SSTT mức độ nhẹ và trung bình SSTT > 65 tuổi, trong đó nhóm không SSTT chiếm 50%; mức độ nặng 50%. Phan Mỹ chỉ có 40,7% (p < 0,05) Hạnh (2006) nghiên cứu trên 74 BN đột quỵ Bảng 8: Mối liên quan giữa một số yếu nhồi máu não, 50% BN có biểu hiện SSTT tố lâm sàng tình trạng suy giảm nhận thức. ngay sau đột quỵ lần đầu. Nhƣ vậy, tỷ lệ BN CÁC YẾU TỐ CÓ SGNT KHÔNG p SSTT sau ĐQN của chúng tôi tƣơng đƣơng LIÊN QUAN (n = 57) SGNT (n = 50) với các kết quả của những nghiên cứu khác Tuổi trung bình 73 ± 10,4 58 ± 11,2 < 0,05 trong nƣớc. Điều này hoàn toàn phù hợp Tuổi > 65 42 (73,7%) 17 (34%) < 0,05 khi nhóm BN nhồi máu não tuổi cao hơn nên chức năng nhận thức tính toán kém Trình độ tiểu học 6 (10,6%) 2 (4%) < 0,05 hơn nhóm BN trẻ tuổi. Thêm vào đó. nhồi Rối loạn ngôn ngữ 31(54,4%) 1 (2%) < 0,05 máu não là một bệnh tiến triển theo thời Tăng huyết áp 40 (70,2%) 35(70%) > 0,05 gian, gây tổn thƣơng các tế bào não mãn tính, trong khi đó tổn thƣơng chảy máu não Đái tháo đƣờng 7 (12,3%) 4 (8%) <0,05 Rối loạn chuyển qua giai đoạn cấp tính hết phù não, máu tụ 38 (66,7%) 23 (46%) < 0,05 hấp thu, các tế bào não phục hồi nhanh hóa lipid Tổn thƣơng bán hơn, do vậy tới thời điểm ra viện, mức độ 40 (70,2%) 15 (30%) < 0,05 cầu ƣu thế hồi phục của BN chảy máu não trên lâm Tổn thƣơng vùng sàng thƣờng nhanh hơn BN nhồi máu não. 43 (76%) 20 (40%) < 0,05 chiến lƣợc Nhƣ chúng ta đã biết, SSTT sau đột quỵ là một biến chứng thƣờng gặp và trong nhiều Các yếu tố nhƣ tuổi trung bình cao, trình nghiên cứu, tỷ lệ mắc phải dao động khoảng độ học vấn thấp, tổn thƣơng bán cầu ƣu 30% (từ 13,6 - 31,8%) [3, 4, 5, 6, 8]. thế, tổn thƣơng vùng chiến lƣợc (liên quan So với các tác giả khác trên thế giới, ch ức năng ngôn ngữ và nhận thức...) cũng tỷ lệ chung có thể cao hơn, do chúng tôi nhƣ rối loạn chuyển hóa lipid là những yếu thống kê cả BN suy giảm nhận thức nhẹ và tố liên quan đến tình trạng suy giảm nhận vừa, nếu chỉ tính riêng suy giảm nhận thức thức của BN sau ĐQN cấp (p < 0,05). Rối nặng cũng chỉ có 29,3% ở nhóm nhồi máu loạn ngôn ngữ vận động khó nói hoặc không não, 6,3% nhóm chảy máu não. Trong nghiên hiểu lời là yếu tố lâm sàng ảnh hƣởng rất cứu của David H và CS (2004) trên BN thiếu nhiều đến tình trạng SSTT. Chúng tôi gặp máu não cấp > 55 tuổi gặp tần số SSTT 30% (cả hai nhóm) suy giảm nhận thức có 3 tháng sau đột quỵ là 27,2%, sau đột quỵ rối loạn ngôn ngữ. Nhận xét này phù hợp lần đầu 22,7% [5]. Nghiên cứu 337 BN tuổi với những nghiên cứu khác [3, 4]. Ween và > 55, Pohjavaara nhận thấy tỷ lệ SSTT sau CS nhận thấy những BN bị mất vận động 3 tháng đột quỵ 31,8%, SSTT sau đột quỵ ngôn ngữ đều giảm trí nhớ gần và trí nhớ xa, điều này cũng liên quan tới tổn thƣơng 122
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 bán cầu não ƣu thế, gia tăng tỷ lệ SSTT vì 2. Đinh Văn Thắng, Lê Văn Thính. Nghiên trung khu ngôn ngữ ở bán cầu ƣu thế. [10]. cứu bƣớc đầu một số đặc điểm của SSTT ở BN nhồi máu não tại Bệnh viện Thanh nhàn năm Một số nghiên cứu khác cũng thấy tổn thƣơng 2005. Tạp chí Y học lâm sàng. Số chuyên đề. bán cầu ƣu thế, có ảnh hƣởng cùng với rối 2006, tr.58-63. loạn ngôn ngữ và trí nhớ [8]. Tổn thƣơng 3. Barba R, Martinez ES, Rodriguez GE. các vùng chiến lƣợc thuộc tuần hoàn não Poststroke dementia: clinical features and risk trƣớc, nhồi máu não nhiều ổ cũng là yếu tố factors. Stroke. 2000, 31, pp.1494-1501. ảnh hƣởng không kém phần quan trọng trong 4. Censori B, Manara O, Agostinis C, et al. suy giảm nhận thức sau đột quỵ. Kết quả Dementia after first stroke. Stroke. 1996, 27, này tƣơng tự nghiªn cøu cña các tác giả trên pp.1205-1210. thế giới: vị trí tổn thƣơng nằm ở hồi góc, 5. David H.D, Zhou Y.J, Wang Jing Cheng đồi thị, bao trong thùy thái dƣơng hay gặp ở et al. Study on frequency and predictor of dementia after ischemic stroke. J Neuron. các BN suy giảm nhận thức sau đột quỵ [8]. 2004, 25, pp.421-427. KẾT LUẬN 6. Pohjasvaara T, Erkinjunti T et al. Clinical derterminants of post - stroke dementia. Stroke. Qua nghiên cứu đánh giá tình trạng suy 1998, 29, pp.75-81. giảm nhận thức bằng thang điểm MMSE 7. Tatemichi TK, Desmond DW, Mayyeux R, trên 107 BN ĐQN điều trị tại Trung tâm et al. Poststroke dementia: baseline frequency, ĐQN, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 4 - risks,and clinical features in a hospitalized cohort. 2012 đến 10 - 2012, chúng tôi nhận thấy: Neurology. 1992, 42, pp.1185-1193. 53% BN bị suy giảm nhận thức sau ĐQN 8. Tatemichi TK, Desmond DW, Paik M et al. cấp, trong đó, sau nhồi máu não 56%; sau Clinical determinants of dementia related to chảy máu não 46,8%. Tình trạng suy giảm stroke. Ann Neurol. 1993, 33, pp.568-575. nhận thức mức độ vừa và nặng ở nhóm BN 9. Tatemichi TK, Foulkes MA, Mohr JP, et al. nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não Dementia in stroke surviors in the stroke data (46,6% so với 15,7%, p < 0,05). Đặc điểm bank cohort. Prevalence, incidence, risk factors suy giảm nhận thức vừa và nặng ở nhóm and computed tomographic findings. Stroke. nhồi máu não cao hơn chảy máu não chủ 1990, 21, pp.858-866. yếu ở chức năng ghi nhận, trí nhớ gần và 10. Ween JE, Verfaellie M, Alexander MP. sự chú ý khả năng tính toán. Verbal memory function in mild aphasia. Neurology. 1996, 47, pp.795-801. Một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở BN sau ĐQN là tuổi cao, trình độ học vấn thấp, rối loạn ngôn ngữ, tổn thƣơng thuộc các vùng chiến lƣợc thuộc bán cầu ƣu thế và rối loạn lipid máu. Ngày nhận bài: 26/10/2012 Ngày giao phản biện: 30/11/2012 TÀI LIỆU TAM KHẢO Ngày giao bản thảo in: 28/12/2012 1. Lê Minh. Sa sút trí tuệ. Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. 2004, tr.524-543. 123
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 124

