Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai ở người hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên (2003 – 6/2007)

Bằng phương pháp nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên 2614 đơn vị máu thu gom từ những người hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên từ năm 2003 - 6/2007 với mục tiêu: "Xác định tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV và giang mai ở người hiến máu tình nguyện tại Thai Nguyên trong 5 năm (2003 - 6/2004)".

Kết quả xét nghiệm sàng lọc cho thấy: - Tỷ lệ HBV dương tính là 23/2614, chiếm 0,88%. - Tỷ lệ HCV dương tính là 11/2614, chiếm 0,42%. - Tỷ lệ HIV dương tính là 37/2614, chiếm 1,41%. - Tỷ lệ giang mai dương tính là 12/2614, chiếm 0,45%. - Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV ở các đối tượng khác cao hơn sinh viên (p < 0,05)

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai ở người hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên (2003 – 6/2007)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_hinh_nhiem_hbv_hcv_hiv_giang_mai_o_nguoi_hie.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai ở người hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên (2003 – 6/2007)

  1. Phạm Thị La và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 105 - 110 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM HBV, HCV, HIV, GIANG MAI Ở NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI THÁI NGUYÊN (2003 – 6/2007) Phạm Thị La1, Vũ Bích Vân2 1Trường ĐH Y - Dược Thái Nguyên 2Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TÓM TẮT Bằng phƣơng pháp nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên 2614 đơn vị máu thu gom từ những ngƣời hiến máu tình nguyện tại Thái Nguyên từ năm 2003 - 6/2007 với mục tiêu: "Xác định tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV và giang mai ở người hiến máu tình nguyện tại Thai Nguyên trong 5 năm (2003 - 6/2004)". Kết quả xét nghiệm sàng lọc cho thấy: - Tỷ lệ HBV dƣơng tính là 23/2614, chiếm 0,88%. - Tỷ lệ HCV dƣơng tính là 11/2614, chiếm 0,42%. - Tỷ lệ HIV dƣơng tính là 37/2614, chiếm 1,41%. - Tỷ lệ giang mai dƣơng tính là 12/2614, chiếm 0,45%. - Tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV ở các đối tƣợng khác cao hơn sinh viên (p < 0,05). Từ khóa: HBV, HCV, HIV, giang mai, hiến máu tình nguyện, Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ* máu tình nguyện khỏe mạnh, có nguy cơ thấp Hiện nay, nhu cầu sử dụng máu và chế phẩm về khả năng lây nhiễm các bệnh qua đƣờng máu vẫn đóng vai trò chính trong việc cấp truyền máu nhƣ viêm gan B (HBV), viêm gan cứu và điều trị bệnh. Không chỉ vậy, nhu cầu C (HCV), HIV và giang mai. đó đang có xu hƣớng ngày càng tăng, nhất là Bên cạnh công tác đẩy mạnh phong trào hiến ở các nƣớc đang phát triển. Theo ƣớc tính của máu tình nguyện, việc đảm bảo an toàn trong Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì số đơn vị truyền máu luôn là vấn đề hàng đầu của các máu truyền bằng 2% dân số. Ở Việt Nam, với ngân hàng máu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành trên 80 triệu dân, hàng năm cần khoảng 1,6 nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu : “Xác triệu đơn vị máu (khoảng 400.000 lít) nhƣng định tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, HIV, giang hiện nay ta mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng mai ở người hiến máu tình nguyện tại Thái 30% nhu cầu. Dân số nƣớc ta ngày càng tăng, Nguyên trong 5 năm (2003 - 6/2007)”. kinh tế phát triển, nền Y học áp dụng nhiều ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP tiến bộ khoa học kỹ thuật cao vào công tác NGHIÊN CỨU chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu khoa học Đối tượng nghiên cứu nên nhu cầu sử dụng máu và chế phẩm máu ngày càng nhiều. 2614 mẫu máu thu gom từ ngƣời hiến máu tình nguyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên là một bệnh viện lớn đóng trên địa bàn khu Thời gian và địa điểm nghiên cứu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Bệnh viện - Thời gian: từ tháng 8/2006 đến hết tháng có 560 giƣờng bệnh nhƣng thƣờng xuyên phải 6/2007. điều trị trên 750 bệnh nhân nên nhu cầu sử - Địa điểm: khoa Huyết học - Truyền máu dụng máu rất lớn. Hàng năm, lƣợng máu cung bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. ứng chỉ đƣợc khoảng 500 lít (đạt gần 50% so với nhu cầu), trong đó máu thu gom đƣợc từ Phương pháp nghiên cứu: mô tả (hồi cứu và ngƣời hiến máu tình nguyện chiếm gần 30%. tiến cứu). Để đảm bảo cung cấp máu và chế phẩm máu Tiêu chuẩn chọn mẫu an toàn, một phần trong chiến lƣợc truyền Tất cả các đơn vị máu thu gom từ ngƣời hiến máu quốc gia là lựa chọn những ngƣời hiến máu tình nguyện tại tỉnh Thái Nguyên. Chỉ tiêu nghiên cứu * Tel: 0943415190 ; Email: ladhyktn@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
  2. Phạm Thị La và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 105 - 110 Sàng lọc các bệnh nhiễm trùng lây qua đƣờng - Quy trình kỹ thuật: thực hiện trên dàn máy truyền máu: HBV, HCV, HIV, giang mai. ELISA của hãng Sanofi. Kỹ thuật thu thập số liệu * Kỹ thuật phát hiện kháng thể kháng HIV - Lấy 1ml máu có chống đông từ ngƣời hiến + Sử dụng bộ kít Genscreen* HIV 1/2 Ab, máu để làm xét nghiệm sàng lọc HBV nhanh. Genscreen* plus HIV Ag - Ab của hãng - Lấy 3ml máu không chống đông từ đơn vị Biorad. máu đƣợc thu gom để sàng lọc HBV, HCV, + Sử dụng kít HIV: Vironostika* HIV uni - HIV, giang mai bằng các kỹ thuật đặc hiệu. Form II plus O của hãng Organor. * Kỹ thuật phát hiện kháng nguyên HBsAg - Nguyên lý kỹ thuật: Kỹ thuật miễn dịch gắn + Sử dụng bộ kít Monolisa* HBsAg Ultra của men (ELISA) dựa trên nguyên lý hãng Biorad. “Sandwichs” gián tiếp ở hai giai đoạn để phát + Test nhanh Determine HBsAg(Abbott), hiện kháng nguyên và các kháng thể khác Biolin- SD (Đức Minh). nhau kết hợp với virus HIV 1 và 2 trong - Nguyên lý kỹ thuật: kỹ thuật miễn dịch gắn huyết thanh hoặc huyết tƣơng ngƣời. men (ELISA) dựa trên nguyên lý của kỹ thuật - Quy trình kỹ thuật: thực hiện trên dàn máy “Sandwichs” trực tiếp một giai đoạn. ELISA của hãng Sanofi. - Quy trình kỹ thuật: đƣợc thực hiện trên dàn * Phát hiện kháng thể giang mai: máy ELISA của hãng Sanofi gồm máy rửa - Nhóm kỹ thuật không đặc hiệu: RPR của PW40, máy ủ IPS, máy đọc kết qủa PR.2100. hãng Abbott. * Kỹ thuật phát hiện kháng thể kháng HCV. - Nhóm kỹ thuật đặc hiệu: TPHA của hãng Sử dụng bộ kít Monolisa* Anti - HCV Plus Biorad. của hãng Biorad. Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp thống kê y - Nguyên lý kỹ thuật: kỹ thuật miễn dịch gắn sinh học. men (ELISA) dựa trên nguyên lý kỹ thuật “Sandwichs” hai giai đoạn, dùng các peptid KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HCV tổng hợp (kháng nguyên lõi và kháng Số lượt người hiến máu tình nguyện và số nguyên NS4) và các kháng nguyên tái tổ hợp lượng máu thu gom được tại Bệnh viện để phát hiện các kháng thể kháng HCV. ĐKTƯ Thái Nguyên từ tháng 1/2003 đến tháng 6/2007 Bảng 1. Số lƣợt ngƣời hiến máu tình nguyện Năm 2003 2004 2005 2006 6/2007 Tổng số Đối tượng Sinh viên 548 574 368 232 479 2201 Đối tượng khác 180 58 0 175 0 413 Tổng số 728 632 368 407 479 2614 * Nhận xét : Trong 5 năm có 2614 lƣợt ngƣời hiến máu tình nguyện tại BVĐKTƢ Thái Nguyên. Số lƣợt hiến máu của sinh viên gấp 5 lần các đối tƣợng khác. Bảng 2. Tỷ lệ ngƣời hiến máu tình nguyện theo giới (%) Giới Nam Nữ P Tỷ lệ n 1474 1140 (%) 56,4 43,6 > 0,05 * Nhận xét: tỷ lệ nam giới tình nguyện hiến máu nhiều hơn nữ giới, với p > 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106
  3. Phạm Thị La và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 105 - 110 Bảng 3. Số lƣợng máu thu gom trong 5 năm (ml) Năm 2003 2004 2005 2006 6/2007 Tổng số Số lượng máu 173.110 158.980 67.350 98.350 116.250 614.040 * Nhận xét: Từ 2003 đén tháng 6/2007, tổng số máu thu gom đƣợc trong các đợt hiến máu tình nguyện là 614.040 ml. Năm 2003, lƣợng máu thu gom đƣợc nhiều nhất (173 110ml); năm 2005 lƣợng máu thu gom đƣợc ít nhất (67 350ml). Xét nghiệm sàng lọc các đơn vị máu thu gom Bảng 4. Kết quả sàng lọc HBV HBV Âm tính Dương tính Năm n % n % 2003 712 97,80 16 2,20 2004 627 99,21 5 0,79 2005 368 100 0 0 2006 406 99,75 1 0,25 6 tháng/ 2007 478 99,79 1 0,21 Tổng số (n = 2614) 2591 99,12 23 0,88 * Nhận xét : kết quả xét nghiệm HBV dƣơng tính là 23/2614 ngƣời tình nguyện hiến máu, chiếm tỷ lệ 0,88%. Bảng 5. Kết quả sàng lọc HCV HCV Âm tính Dương tính Năm n % n % 2003 723 99,32 5 0,68 2004 631 99,85 1 0,15 2005 366 99,46 2 0,54 2006 406 99,76 1 0,24 6 tháng/ 2007 478 99,80 1 0,20 Tổng số (n = 2614) 2603 99,58 11 0,42 * Nhận xét: kết quả xét nghiệm Anti - HCV dƣơng tính là 11/2614 ngƣời hiến máu, chiếm tỷ lệ 0,42%. Bảng 6. Kết quả sàng lọc HIV HIV Âm tính Dương tính Năm n % n % 2003 706 96,98 22 3,02 2004 624 98,74 8 1,26 2005 365 99,19 3 0,81 2006 403 99,02 4 0,98 6 tháng/ 2007 479 100 0 0 Tổng số (n = 2614) 2577 98,59 37 1,41 * Nhận xét : Kết quả xét nghiệm anti - HIV dƣơng tính là 37/2614 ngƣời hiến máu, chiếm tỷ lệ 1,41%. Bảng 7. Kết quả sàng lọc giang mai Giang mai Âm tính Dương tính Năm n % n % 2003 726 99,73 2 0,27 2004 627 99,21 5 0,79 2005 363 98,65 5 1,35 2006 407 100 0 0 6 tháng 2007 479 100 0 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
  4. Phạm Thị La và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 105 - 110 Tổng số (n = 2614) 2602 99,55 12 0,45 * Nhận xét : Ngƣời hiến máu tình nguyện có kết quả xét nghiệm giang mai dƣơng tính là 12/2614 mẫu, chiếm tỷ lệ 0,45%. Bảng 8. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở các đối tƣợng hiến máu (%) Bệnh HBV HCV HIV Giang mai Đối tượng n % n % n % n % Sinh viên 16 0,73 6 0,27 21 0,95 11 0,50 (n =2201) Đối tượng khác 7 1,69 5 1,21 16 3,87 1 0,24 (n = 413) P < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 * Nhận xét: tỷ lệ mang bệnh HBV, HCV, HIV của đối tƣợng sinh viên thấp hơn so với đối tƣợng khác (p<0,05). Tỷ lệ mắc giang mai ở sinh viên cao hơn các đối tƣợng khác (p<0,05). BÀN LUẬN Kết quả bảng 3 cho thấy, lƣợng máu thu đƣợc Tình hình thu gom máu ở người hiến máu từ ngƣời hiến máu tình nguyện (614.040 ml) tình nguyện chỉ chiếm 28,7% trong tổng lƣợng máu thu đƣợc chung (2.139.320 ml) từ các đối tƣợng Kết quả bảng 1 cho thấy lƣợng máu thu gom khác là ngƣời hiến máu chuyên nghiệp và từ những năm 2003 - 2006 giảm. Trong ngƣời nhà hiến máu. những năm này, do có một số vấn đề về cơ chế, quản lý hành chính nên lƣợng máu thu Tỷ lệ hiến máu tình nguyện theo giới cho thấy gom đƣợc và tỷ lệ ngƣời hiến máu tình nam nhiều hơn nữ (bảng 2). Có lẽ do tâm lý nguyện hơi chững lại. Tuy nhiên, tỷ lệ ngƣời nữ giới còn e ngại khi hiến máu lần đầu hoặc hiến máu tình nguyện trong 6 tháng đầu năm các chỉ số về cân nặng, huyết áp không đủ 2007 tăng lên rõ rệt. Có thể nói, đây là kết tiêu chuẩn Cần có các hình thức tuyên quả thu đƣợc dƣới sự tham gia chỉ đạo của truyền tích cực hơn để phong trào hiến máu các cấp lãnh đạo trong việc phát động phong tình nguyện ngày càng đƣợc đông đảo các đối trào hiến máu tình nguyện ở mọi tầng lớp tƣợng tham gia. nhân dân trong xã hội và ngƣời dân đã có sự Các xét nghiệm sàng lọc HBV, HCV, HIV thay đổi rõ rệt về nhận thức của việc hiến máu và giang mai tình nguyện. Kết quả bảng 4 thấy tỷ lệ viêm gan B ở ngƣời Nhu cầu sử dụng máu và các chế phẩm máu hiến máu tình nguyện là 0,88% . Kết quả từ 2003 - 6/2007 phục vụ cho cấp cứu tại nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn so với bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên nghiên cứu của một số tác giả trên đối tƣợng ngày càng tăng. Tình hình thu gom máu đảm hiến máu tình nguyện: theo Nguyễn Thị Nga bảo chất lƣợng gặp rất nhiều khó khăn. Để (1995) thì tỷ lệ HBV dƣơng tính là 11,8% [3], đáp ứng đƣợc nhu cầu này, khoa Huyết học - Trần Văn Bé (1998) tại thành phố Hồ Chí Truyền máu đã phải nỗ lực hết sức trong điều Minh là 7,51% [1], Phạm Thị Thu Hƣơng kiện hiện có, phối hợp với Đoàn thanh niên (2003) tại viện 108 là 11,22% [2]. Ngay cả bệnh viện và các Phòng chức năng, dƣới sự khi nghiên cứu trên nhóm ngƣời khỏe mạnh chỉ đạo của Ban giám đốc bệnh viện, trong 5 cũng có tỷ lệ HBV dƣơng tính là 8,3 % (theo năm đã tổ chức thu gom đƣợc 614.040 ml Đỗ Trung Phấn, 2000)[4]; Viện vệ sinh dịch máu các nhóm từ nguồn ngƣời hiến máu tình tễ Hà Nội nghiên cứu ở nhiều địa phƣơng nguyện bao gồm học sinh - sinh viên và các thấy tỷ lệ HBV dƣơng tính là 15 - 20%. Có ðối týợng khác . lẽ do nhiều năm nay (từ 1995 đến nay) chúng tôi có sàng lọc HBV nhanh ở ngƣời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
  5. Phạm Thị La và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 105 - 110 hiến máu tình nguyện lần đầu tiên nên tỷ lệ máu tình nguyện nói chung qua các năm đơn vị máu thu gom có HBV dƣơng tính bị (bảng 8) có chiều hƣớng giảm tuy vẫn còn huỷ là khá thấp. Điều này có lợi cả về kinh cao (đặc biệt nhóm không phải sinh viên có tế do máu bị huỷ và đảm bảo sức khoẻ cho HIV là 3,87%). Qua kết quả nghiên cứu cho ngƣời mang HBV. thấy, nếu ngƣời hiến máu tình nguyện là học Kết qủa bảng 5 cho thấy, tỷ lệ nhiễm HCV ở sinh - sinh viên đƣợc tƣ vấn tốt và duy trì hiến nghiên cứu của chúng tôi là 0,42%. Kết quả máu nhắc lại ngay cả khi họ đã tốt nghiệp thì này phù hợp với kết quả xét nghiệm sàng lọc chúng ta có nguồn ngƣời hiến máu an toàn. tại các cơ sở truyền máu trên toàn quốc là KẾT LUẬN 0,75% (theo Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Chí Qua kết quả nghiên cứu trên các đơn vị máu Tuyển, 2004)[5]. Tỷ lệ mang HCV nhìn thu gom từ năm 2003 đến tháng 6/2007 tại chung đã có sự thay đổi theo các năm nhƣng Thái Nguyên, chúng tôi có một số nhận xét tỷ lệ giảm chƣa nhiều, có lẽ tại Việt Nam nhƣ sau: đang sử dụng kít ELISA để sàng lọc Anti - - Trong 5 năm có 2614 lƣợt ngƣời hiến máu HCV có thời gian cửa sổ tới 60 ngày, trong tình nguyện, trong đó chủ yếu là học sinh - khi đó nếu sủ dụng HCV - ARN giai đoạn này sinh viên (84,2%). Lƣợng máu thu đƣợc là chỉ còn lại 23 ngày. 614.040 ml (chiếm 28,7% tổng lƣợng máu Bảng 6 cho thấy, tỷ lệ HIV dƣơng tính và thu gom). nghi ngờ dƣơng tính ở nghiên cứu của chúng tôi là 37/2614 trƣờng hợp (chiếm 1,41%), cao - Kết quả xét nghiệm sàng lọc: hơn tác giả Đỗ Trung Phấn (2000) là 0,28% + HBV dƣơng tính là 23/2614, chiếm tỷ lệ [4], Nguyễn Anh Trí (2004) là 0,159%[5]. Số 0,88%. ca nhiễm HIV trong nghiên cứu của chúng tôi + HCV dƣơng tính là 11/2614, chiếm tỷ lệ năm 2003 là 3,02%, sau đó đã có những thay 0,42%. đổi tích cực. Có lẽ do công tác tuyên truyền + HIV dƣơng tính là 37/2614, chiếm tỷ lệ đã có tác dụng nhất định để ngƣời hiến máu 1,41%. tình nguyện có ý thức trách nhiệm hơn với cộng đồng. Tuy nhiên, kít sàng lọc HIV tại + Giang mai dƣơng tính là 12/2614, chiếm tỷ Việt Nam hiện nay có thời gian cửa sổ là 22 lệ 0,45%. ngày nên an toàn truyền máu luôn là vấn đề + Tỷ lệ mang HIV, HBV, HCV ở các đốii cần quan tâm đặc biệt. tƣợng khác cao hơn sinh viên (p < 0,05). Kết quả bảng 7 có tỷ lệ giang mai dƣơng tính KHUYẾN NGHỊ ở ngƣời hiến máu là 12/2614 trƣờng hợp 1. Cần đẩy mạnh phong trào vận động hiến (chiếm 0,45%), cao hơn tác giả Nguyễn Anh máu tình nguyện hơn nữa, đặc biệt có sự Trí (2004) là 0,27% [5]. Tỷ lệ giang mai ở phối hợp chặt chẽ giữa Hội chữ thập đỏ của ngƣời hiến máu tình nguyện có chiều hƣớng tỉnh với các tổ chức Đoàn thanh niên dƣới giảm, trong năm 2006 và 6 tháng đầu năm sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Hiến máu tình 2007 không gặp một trƣờng hợp nào. Tại nguyện Tỉnh. nhiều nƣớc trên thế giới, giang mai không phải là mối quan tâm lớn vì họ có đủ máu dự 2. Việc vận động hiến máu nhắc lại của nhóm trữ để cung cấp nên đƣợc bảo quản nhiều hiến máu tình nguyện có kết quả xét nghiệm ngày trƣớc khi sử dụng. âm tính là cần thiết để đảm bảo có nguồn máu Khi so sánh tỷ lệ nhiễm các bệnh lây qua dự trữ an toàn. đƣờng truyền máu trên các đối tƣợng hiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
  6. Phạm Thị La và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 105 - 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO [4]. Đỗ Trung Phấn (2000), "Kết quả nghiên cứu tỷ lệ [1]. Trần Văn Bé (1998), "Khảo sát yếu tố HBsAg, nhiễm một số virus truyền qua đƣờng truyền máu tại Anti HCV, Anti HIV trong máu ngƣời cho máu tự Viện Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng". Công nguyện tại thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/1994 trình nghiên cứu khoa học. Hội nghị khoa học ngành đến tháng 11/1997", Y học Việt Nam, số 2, trang 31. Huyết học- Truyền máu Việt Nam. [2]. Phạm Thị Thu Hƣơng (2003), Nghiên cứư thực [5]. Nguyễn Chí Tuyển, Nguyễn Anh Trí (2004), trạng tình hình thu gom và sản xuất máu tại Bệnh "Kết quả sơ bộ tình hình thu gom máu và xét nghiệm viện Trung ương Quân đội 108 trong 5 năm 1998- sàng lọc các bệnh nhiễm trùng qua đƣờng truyền máu 2003, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa cấp II. tại các cơ sở truyền máu trong toàn quốc và tại Viện [3]. Nguyễn Thị Nga (1995), Góp phần nghiên cứu tìm Huyết học - Truyền máu Trung ƣơng từ 1994 đến tỷ lệ mang HbsAg trên một số nhóm người, mối liên quan đến an toàn truyền máu và ung thư gan. Luận án tháng 6/2004". Công trình nghiên cứu khoa học PTS khoa học Y Dƣợc Hà Nội. Huyết học - Truyền máu. Y học thực hành (số 497), trang 173 - 174. SUMMARY STUDY ON HBV, HCV, HIV AND SIPHYLIS INFECSION IN VOLUNTARY BLOOD DORNORS IN THAI NGUYEN CITY (2003 - 6/2007) Pham Thi La1*, Vu Bich Van2 1College of Medicine and Pharmacy - TNU 2Thai Nguyen Central General Hospital By restrospective and trospective methodology, the authors carried out a study on 2614 blood samples of volutary donors from 2003 to 6/2007 for a purpose to identify the proportion of HBV, HCV, HIV and syphylis infection in blood donors in Thai Nguyen during 5 years (2003 - 6/2007). The study results showed as bellow: - Proportion HBV (+) is 23 out of 2614 cases consisting of 0,88%. - Proportion HCV (+) is 11 out of 2614 cases consisting of 0,42%. - Proportion HIV (+) is 37 out of 2614 cases consisting of 1,41%. - Proportion of syphylis (+) is 12 out of 2614 cases consisting of 0,4%. - The incidence of these infections in study is lessen compared to other people with (p < 0,05). Key words: HBV, HCV, HIV, syphylis, volutary blood donors, Thai Nguyen * Tel: 0943415190 ; Email: ladhyktn@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110