Nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc CT11 điều trị rối loạn lipid máu trên thực nghiệm
Xác định liều độc cấp (LD50) và đánh giá độc tính bán cấp của bài thuốc CT11 từ 11 vị thuốc Y học Cổ truyền (YHCT) trên 120 chuột nhắt trắng dòng Swiss cho thấy:
- Với liều 140,8 g/kg thể trọng (liều tối đa chuột có thể uống đƣợc) không gây chết cho chuột nhắt trắng qua theo dõi 7 ngày, không xác định đƣợc LD50 qua đƣờng tiêu hóa.
- Với tổng liều 3,52 g/con, tƣơng ứng với 140,8 g/kg thể trọng trong 15 ngày liên tục, không gây chết cho chuột nhắt trắng sau 21 ngày uống thuốc. Trọng lƣợng cơ thể và gan, lách, thận ở các lô chuột nghiên cứu không thay đổi so với lô chứng
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc CT11 điều trị rối loạn lipid máu trên thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
 nghien_cuu_tinh_an_toan_cua_bai_thuoc_ct11_dieu_tri_roi_loan.pdf nghien_cuu_tinh_an_toan_cua_bai_thuoc_ct11_dieu_tri_roi_loan.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc CT11 điều trị rối loạn lipid máu trên thực nghiệm
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN CỦA BÀI THUỐC CT11 ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN THỰC NGHIỆM Đoàn Chí Cường*; Nguyễn Thị Thêm** TÓM TẮT Xác định liều độc cấp (LD50) và đánh giá độc tính bán cấp của bài thuốc CT11 từ 11 vị thuốc Y học Cổ truyền (YHCT) trên 120 chuột nhắt trắng dòng Swiss cho thấy: - Với liều 140,8 g/kg thể trọng (liều tối đa chuột có thể uống đƣợc) không gây chết cho chuột nhắt trắng qua theo dõi 7 ngày, không xác định đƣợc LD50 qua đƣờng tiêu hóa. - Với tổng liều 3,52 g/con, tƣơng ứng với 140,8 g/kg thể trọng trong 15 ngày liên tục, không gây chết cho chuột nhắt trắng sau 21 ngày uống thuốc. Trọng lƣợng cơ thể và gan, lách, thận ở các lô chuột nghiên cứu không thay đổi so với lô chứng. * Từ khóa: Rối loạn chuyển hóa lipid; Bài thuốc CT11; Tính an toàn. study of safety of CT11 on treatment of lipid metabolic disorders in experiment summary A study was carried out to identity LD50 and subacute toxicity of CT11 regimen on 120 white mise Swiss, the results showed that: - With a dose of 140.8 g/kg body weight (maximum dose rat to drink), it did not lethal for white mice with follow-up 7 days, can not be determined LD50 orally. - With a total dose of 3.52 g, corresponded to 140.8 g/kg body weight for 15 consecutive days, CT11 did not lethal for white mice after 21 days. Average weights of total body, liver, spleen and kidney were not significantly different compared to the control group. * Key words: Lipid metabolic disorders; CT11 regime; Safety. ĐẶT VẤN ĐỀ phần lipid máu về giới hạn bình thƣờng là Rối loạn chuyển hóa lipid (RLCHL) là cần thiết trên lâm sàng [4]. một trong những nguyên nhân chủ yếu gây Theo YHCT, hội chứng RLCHL máu thuộc phát sinh và thúc đẩy nhanh chóng quá phạm trù chứng “đàm ẩm”, nguyên nhân trình xơ vữa động mạch, làm tăng tỷ lệ đột chủ yếu do rối loạn chuyển hóa thủy dịch quỵ não và các bệnh tim mạch. Đây chính trong cơ thể và liên quan mật thiết đến là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. chức năng các tạng phủ nhƣ tỳ thận phế Vì vậy, việc điều trị RLCHL, đƣa các thành bị suy giảm. Nguyên tắc điều trị chủ yếu là: * Bệnh viện 103 ** Bệnh viện Y học Cổ truyền Quân đội Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Trần Quốc Bảo PGS. TS. Nguyễn Oanh Oanh 95
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 phấn chấn dƣơng khí, thăng phát tấu lý, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thông điều thủy đạo; tùy theo tính chất bệnh * Nghiên cứu độc tính cấp: của từng BN mà áp dụng pháp ôn hóa hàn Nghiên cứu độc tính cấp qua đƣờng tiêu đàm hay thanh hóa nhiệt đàm. YHCT từ lâu hóa trên chuột nhắt trắng, xác định theo đã phát hiện và ứng dụng nhiều vị thuốc, phƣơng pháp Karber G [3]. bài thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu; các vị thuốc bài thuốc này đều có tác dụng điều - Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng làm 6 nhóm, mỗi nhóm 10 con (trong đó, 1 nhóm chỉnh RLCHL ở mức độ nhất định, cải thiện đối chứng và 5 nhóm thí nghiệm). tốt các triệu chứng lâm sàng, ít tác dụng không mong muốn [2, 7]. - Cho 5 nhóm chuột thí nghiệm (từ nhóm 2 đến nhóm 6) uống nƣớc sắc thuốc CT11 Tuy nhiên, việc ứng dụng thuốc YHCT, 1 lần vào buổi sáng bằng dụng cụ chuyên đặc biệt là kết hợp thuốc YHCT với tân dụng (bơm trực tiếp vào dạ dày chuột), dƣợc để điều trị RLCHL chƣa phổ biến và nhóm đối chứng (nhóm 1) cho uống nƣớc còn nhiều bất cập. Để có thêm một chế cất với phƣơng pháp tƣơng tự. phẩm thuốc YHCT điều trị RLCHL, nhƣng trƣớc khi ứng dụng trên lâm sàng, cần - Liều 1,0 ml nƣớc thuốc/con chuột (tƣơng ứng với 3,52 g dƣợc liệu), là liều nghiên cứu đánh giá độc tính cấp (LD50) và độc tính bán cấp của bài thuốc CT11 trên cao nhất có thể cho chuột uống. Theo dõi số chuột chết ở các nhóm trong 7 ngày. động vật thực nghiệm. * Nghiên cứu độc tính bán cấp: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Nghiên cứu độc tính bán cấp qua đƣờng NGHIÊN CỨU tiêu hóa trên chuột nhắt trắng, xác định theo 1. Đối tƣợng nghiên cứu. phƣơng pháp Karber G [3]. - Bài thuốc YHCT với thành phần gồm - Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng làm 6 11 vị thuốc YHCT: Hoàng kỳ 20 g, Bạch nhóm, mỗi nhóm 10 con (trong đó, 1 nhóm truật 15 g, Trạch tả 20 g, Cam thảo 06 g, đối chứng và 5 nhóm thí nghiệm). Quyết minh tử 20 g, Trần bì 12 g, Đan sâm - Cho 5 nhóm chuột thí nghiệm (từ nhóm 12 g, Bán hạ chế 12 g, Xích thƣợc 15 g, 2 đến nhóm 6) uống nƣớc sắc thuốc CT11 Sơn tra 15 g, Bạch linh 15 g. hằng ngày vào buổi sáng bằng dụng cụ Chế phẩm thảo mộc đảm bảo theo tiêu chuyên dụng (bơm trực tiếp vào dạ dày chuẩn Dƣợc điển Việt Nam III, chiết xuất chuột), thời gian uống thuốc 15 ngày; nhóm bằng máy tự động của Hàn Quốc tại Khoa đối chứng (nhóm 1) cho uống nƣớc cất Y học Cổ truyền, Bệnh viện 103 (chiết ở hằng ngày với thời gian tƣơng tự. nhiệt độ 1200, áp suất 1,5 atm, duy trì sôi - Liều 1,0 ml nƣớc thuốc/con chuột (tƣơng trong 3 giờ), đóng túi 150 ml [1]. ứng với 3,52 g dƣợc liệu), là liều cao nhất - Động vật thực nghiệm: 120 chuột nhắt có thể cho chuột uống. Theo dõi số chuột trắng dòng Swiss thuần chủng, không phân chết ở các nhóm trong 21 ngày. biệt đực cái, trọng lƣợng 25 ± 2 g/con, do * Phương pháp đánh giá kết quả: Ban Cung cấp động vật, Học viện Quân y - Trƣờng hợp chuột 5 nhóm chết 100%: cung cấp. Chuột nhắt trắng chăn nuôi theo Tính LD50 theo công thức: LD50 = LD100 - chế độ quy định dùng cho động vật thí nghiệm. ( Z.d/n). 97
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 Trong đó: Z: Số trung bình tử vong của 2 - Trƣờng hợp chuột ở tất cả 5 nhóm đều nhóm kế cận; d: Khoảng cách liều giữa các không chết: nhóm; n: Số động vật trong từng nhóm. Kết luận: ở liều tối đa có thể, động vật - Trƣờng hợp chuột 5 nhóm không chết uống nƣớc sắc thuốc không gây chết. Nhƣ 100%: vậy, không xác định đƣợc độc tính của thuốc [3]. Khi đó không xác định đƣợc LD50. Trong trƣờng hợp này, tính kết quả ở dạng tỷ lệ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 - 2011 chuột bị chết ở các liều tƣơng ứng. đến 10 - 2011. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả xác định độc tính cấp. Bảng 1: Độc tính cấp của chế phẩm CT11 trên chuột nhắt trắng qua đƣờng tiêu hóa. NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM 1 NHÓM 2 NHÓM 3 NHÓM 4 NHÓM 5 NHÓM 6 CÁC CHỈ SỐ Ở CHUỘT (đối chứng) Số lƣợng chuột (con) 10 10 10 10 10 10 Liều nƣớc sắc thuốc cho 1 con 0 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 chuột (ml/con) Liều lƣợng thuốc (g/con chuột) 0 2,112 2,464 2,816 3,168 3,52 Liều lƣợng thuốc (g/kg chuột) 0 84,48 98,56 112,64 126,72 140,8 Số lƣợng chuột sống sau 7 10 10 10 10 10 10 ngày (con) Số lƣợng chuột chết sau 7 0 0 0 0 0 0 ngày (con) Với liều 3,52 g/con, tƣơng ứng với 140,8 Một chất đƣợc coi là không độc nếu nhƣ g/kg thể trọng là liều cao nhất có thể cho LD50 > 15 g/kg thể trọng [3]. Trong nghiên chuột uống, chuột ở các nhóm vẫn hoạt động, cứu này, với liều 140,8 g/kg thể trọng, chuột ăn uống bình thƣờng; không có chuột nào không chết. Vì vậy, chế phẩm CT11 có thể chết sau 7 ngày uống nƣớc sắc thuốc CT11, coi nhƣ không có độc cấp đối với chuột do đó, không xác định đƣợc liều độc cấp. nhắt trắng qua đƣờng tiêu hóa. 2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán cấp. Bảng 2: Độc tính bán cấp của chế phẩm CT11 trên chuột nhắt trắng qua đƣờng tiêu hóa. NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM 1 NHÓM 2 NHÓM 3 NHÓM 4 NHÓM 5 NHÓM 6 CÁC CHỈ SỐ CHUỘT (đối chứng) Số lƣợng chuột (con) 10 10 10 10 10 10 Liều nƣớc sắc thuốc cho 1 0 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 con chuột (ml/con) 98
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 (1) (2) (13) (4) (5) (6) (7) Liều lƣợng thuốc (g/con chuột) 0 2,112 2,464 2,816 3,168 3,52 Liều lƣợng thuốc (g/kg chuột) 0 84,48 98,56 112,64 126,72 140,8 Số lƣợng chuột sống sau 21 10 10 10 10 10 10 ngày (con) Số lƣợng chuột chết sau 21 0 0 0 0 0 0 ngày (con) Với liều thuốc CT11 tăng dần, từ 2,112 g (tƣơng ứng với 84,48 g/kg thể trọng) đến 3,52 g/con (tƣơng ứng với 140,8 g/kg thể trọng), cho chuột uống trong 15 ngày liên tục, không gây chết cho chuột nhắt trắng sau 21 ngày uống thuốc, chuột vẫn hoạt động bình thƣờng, ăn uống tốt, lông mƣợt, phân khô. Do đó, không xác định đƣợc độc tính bán cấp. Bảng 3: Ảnh hƣởng của chế phẩm CT11 tới trọng lƣợng chuột nhắt trắng. LÔ NGHIÊN CỨU LIỀU/NGÀY TRỌNG LƢỢNG CƠ THỂ (g) (g/kg) Ban đầu Sau 15 ngày Sau 21 ngày Lô chứng (1) (n = 10) - 24,78 ± 0,52 25,02 ± 0,46 25,14 ± 0,62 Lô 2 (2) (n = 10) 84,48 25,01 ± 0,49 25,23 ± 0,64 25,46 ± 0,54 Lô 6 (3) (n = 10) 140,8 24,88 ± 0,56 25,09 ± 0,55 25,22 ± 0,46 So sánh p > 0,05 p2-1 > 0,05 p2-1 > 0,05 p3-1 > 0,05 p3-1 > 0,05 15 ngày uống thuốc và theo dõi ở thời điểm ngày thứ 21, trọng lƣợng chuột ở các lô thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 21 ngày, giết chuột đánh giá trọng lƣợng gan, lách, thận đồng thời giải phẫu vi thể gan, lách, thận. Bảng 4: Ảnh hƣởng của thuốc đối với trọng lƣợng các cơ quan gan, lách, thận. NHÓM NGHIÊN CỨU TRỌNG LƢỢNG CÁC TẠNG TÍNH THEO 10 g TRỌNG LƢỌNG CHUỘT Gan Lách Thận Lô chứng (1) (n = 10) 0,51 ± 0,14 0,06 ± 0,008 0,054 ± 0,009 Lô 2 (2) (n = 10) 0,54 ± 0,12 0,062 ± 0,009 0,058 ± 0,01 Lô 6 (3) (n = 10) 0,58 ± 0,16 0,065 ± 0,011 0,061 ± 0,012 So sánh p2-1 > 0,05 p2-1 > 0,05 p2-1 > 0,05 p3-1 > 0,05 p3-1 > 0,05 p3-1 > 0,05 Sau 15 ngày uống thuốc liên tục và theo dõi 21 ngày, các chỉ số về trọng lƣợng gan, thận, lách thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Hình ảnh đại thể và vi thể của gan, lách, thận không có thay đổi bất thƣờng so với lô 99
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 chứng. Chứng tỏ chế phẩm CT11 chƣa 21 ngày sau uống thuốc, chuột vẫn hoạt thấy độc tính đối với gan, lách, thận ở liều động bình thƣờng, ăn uống tốt, lông mƣợt, thử nghiệm. phân khô, không có chuột chết. Do đó, không Các vị thuốc trong bài thuốc nghiên cứu xác định đƣợc độc tính bán cấp của chế phẩm CT11 trên chuột nhắt trắng qua đƣờng uống. đều là những vị thuốc YHCT thƣờng ứng dụng trên lâm sàng để điều trị nhiều chứng TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh, trong đó, có RLCHL. Liều độc của từng vị thuốc đã đƣợc nhiều tác giả nghiên 1. Bộ Y tế. Hƣớng dẫn nghiên cứu đánh giá cứu và công bố ít độc, có thể ứng dụng trên tính an toàn và hiệu lực của thuốc cổ truyền Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 1996. lâm sàng để điều trị cho ngƣời bệnh. Trong 2. Trần Quốc Bảo. Lý luận cơ bản YHCT. nghiên cứu này, chúng tôi chọn liều nghiên Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2010. cứu từ 2,112 g/con đến 3,52 g/con, vì liều 3. Đỗ Trung Đàm. Phƣơng pháp xác định 2,112 g/con là liều tƣơng đƣơng với liều độc tính cấp của thuốc. Nhà xuất bản Y học. thƣờng dùng trên lâm sàng đối với ngƣời, Hà Nội. 1996. còn liều 3,52 g/con là liều tối đa chuột có 4. Phạm Gia Khải. Rối loạn 1ipid máu cập thể dung nạp bằng đƣờng uống. Kết quả nhật các khuyến cáo và nghiên cứu trong năm nghiên cứu trên động vật thực nghiệm về 2004. Hội thảo Khoa học chuyên đề, Hội Tim độc tính cấp cũng nhƣ bán cấp cho thấy bài mạch học Quốc gia Việt Nam. tr3-36. thuốc CT11 rất ít độc, có thể áp dụng nghiên 5. Đỗ Viết Phương. Nghiên cứu hiệu quả cứu trên ngƣời tình nguyện. Kết quả này điều trị giảm lipid của bài thuốc YHCT ST99 trên tƣơng đƣơng với nghiên cứu liều độc cấp BN đàm trệ huyết ứ. Luận văn Bác sỹ Chuyên và bán cấp trên thực nghiệm của của Đỗ khoa II. Học viện Quân y. 2000. Viết Phƣơng với bài thuốc ST99 [5], của 6. Hoàng Khánh Toàn. Nghiên cứu tác dụng Hoàng Khánh Toàn với bài thuốc “Bán hạ điều chỉnh hội chứng rối loạn chuyển hóa lipid máu thể phong đàm của Bán hạ bạch truật thiên bạch truật thiên ma thang” [6] điều trị RLCHL. ma thang. Luận văn Thạc sỹ Y học. Viện Y học Cổ truyền Quân đội. 1998. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu độc tính cấp và bán cấp của chế phẩm thuốc CT11 trên 120 chuột nhắt trắng thuần chủng dòng Swiss, Ngày nhận bài: 2/10/2012 chúng tôi rút ra kết luận: Ngày giao phản biện: 30/11/2012 - Chƣa phát hiện đƣợc liều LD50 của chế Ngày giao bản thảo in: 28/12/2012 phẩm CT11 (khi cho chuột uống với liều tối đa 140,8 g/kg thể trọng, không thấy chuột chết khi theo dõi trong thời gian 7 ngày). - Với liều thuốc CT11 tăng dần từ 84,48 g/kg thể trọng lên 140,8 g/kg thể trọng, uống liên tục trong 15 ngày, theo dõi trong 101
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 102

