Nghiên cứu thay đổi enzym gan, bilirubin ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV / HCV có enzym gan bình thường được điều trị bằng phác đồ d4t/3tc/nvp

Tổn thương gan do dùng thuốc ARV ở bệnh nhân (BN) nhiễm HIV/AIDS là một tác dụng phụ không mong muốn hay gặp, đặc biệt hay gặp ở BN đồng nhiễm HIV/HCV.

Nghiên cứu này đánh giá sự thay đổi enzym gan sau điều trị bằng phác đồ d4T/3TC/NVP ở 38 BN đồng nhiễm HIV/HCV có enzym gan bình thường trước điều trị. BN được theo dõi biến đổi enzym gan sau điều trị. Kết quả: BN có enzym gan cao tăng sau 4 tuần điều trị. Tỷ lệ này là 28,9% so với trước điều trị (0%) với cả ALT và AST

pdf 6 trang Bích Huyền 05/04/2025 520
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thay đổi enzym gan, bilirubin ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV / HCV có enzym gan bình thường được điều trị bằng phác đồ d4t/3tc/nvp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thay_doi_enzym_gan_bilirubin_o_benh_nhan_dong_nhi.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu thay đổi enzym gan, bilirubin ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV / HCV có enzym gan bình thường được điều trị bằng phác đồ d4t/3tc/nvp

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI ENZYM GAN, BILIRUBIN Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG NHIỄM HIV/HCV CÓ ENZYM GAN BÌNH THƢỜNG ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ d4T/3TC/NVP Hoàng Vũ Hùng*; Lê Văn Nam* TÓM TẮT Tổn thương gan do dùng thuốc ARV ở bệnh nhân (BN) nhiễm HIV/AIDS là một tác dụng phụ không mong muốn hay gặp, đặc biệt hay gặp ở BN đồng nhiễm HIV/HCV. Nghiên cứu này đánh giá sự thay đổi enzym gan sau điều trị bằng phác đồ d4T/3TC/NVP ở 38 BN đồng nhiễm HIV/HCV có enzym gan bình thường trước điều trị. BN được theo dõi biến đổi enzym gan sau điều trị. Kết quả: BN có enzym gan cao tăng sau 4 tuần điều trị. Tỷ lệ này là 28,9% so với trước điều trị (0%) với cả ALT và AST. * Từ khóa: Đồng nhiễm HIV/HCV; Enzym gan; Bilirubin; d4T/3TC/NPV. CHANGES OF LIVER ENZYME, BILIRUBIN IN THE HIV/HCV CO-INFECTED PATIENTS HAVING NORMAL LIVER ENZYME TREATED BY d4T/3TC/NVP SUMMARY Side effects of ARV on liver were popular, especially on patients with HIV/HCV co- infection. This study was to evalutate the changes of AST, ALT after using d4T/3TC/NVP on 38 patients with HIV/HCV co-infection patients, who had normal AST and ALT before treating. Result: the rate of patients with hight ALT or AST increased following the time, after 4 weeks (28.9% vs 0% with ALT and AST). * Key words: HIV/HCV co-infection; Liver enzyme; Bilirubin; d4T/3TC/NPV. Đ T V N ĐỀ công tác điều trị, cứu sống cho rất nhiều BN. Có nhiều phác đồ được đưa vào sử Nhiễm HIV/AIDS đang là đại dịch dụng, từ phác đồ sử dụng 1 thuốc, 2 trên toàn thế giới, từ ca nhiễm bệnh đầu thuốc và nay là 3 thuốc. Quá trình theo tiên năm 1981 đến nay toàn thế giới đã dõi điều trị cho thấy thuốc ARV có có > 34 triệu người mắc, riêng ở Việt nhiều tác dụng không mong muốn đối Nam có > 200.000 người mắc bệnh. Đến với một số cơ quan khác nhau, đặc biệt nay, thế giới đã có nhiều tiến bộ trong hay gây tổn thương gan. * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Vũ Hùng (drhoangvuhung@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 4/11/2013 170
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Hiện nay, nhiều nghiên cứu cho thấy đủ các lớp tập huấn dành cho người BN HIV/AIDS không chỉ nhiễm đơn bệnh về tuân thủ điều trị). thuần mà còn có thể đồng nhiễm với - Đồng ý tham gia nghiên cứu. nhiều loại virut khác, đáng chú ý là đồng nhiễm với virut viêm gan C (HCV). Các i u chu n lo i tr BN nghiên cứu kéo dài cho thấy đồng nhiễm - Trẻ em < 16 tuổi, phụ nữ có thai. HIV/HCV làm tăng tỷ lệ và rút ngắn thời gian đến xơ gan và ung thư gan [4, 7]. - Đã điều trị ARV, thuốc kích thích Phác đồ sử dụng thuốc kháng retrovirut miễn dịch, interferon, ribavirine, kháng (ARV) áp dụng trên nhóm BN này đòi sinh chống lao. hỏi phải đạt hiệu quả điều trị cao, đồng - hông được theo dõi đầy đủ về lâm thời không làm tổn thương gan nặng sàng, xét nghiệm. thêm. Ở Việt Nam, đến nay chưa có - BN đồng nhiễm HBV, nghiện rượu. nhiều nghiên cứu đánh giá tổn thương ở BN đồng nhiễm HIV/HCV có enzym 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. gan bình thường được điều trị bằng phác Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu theo đồ d4T/3TC/NVP. Vì vậy, chúng tôi tiến phương pháp mô tả và thử nghiệm lâm hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh sàng. Mỗi BN được lập một phiếu giá thay đổi enzym gan và bilirubin sau nghiên cứu theo mẫu chung, thống nhất, điều trị bằng d4T/3TC/NVP ở BN đồng ghi đầy đủ chỉ số sinh hóa trước và trong nhiễm HIV/HCV có enzym gan bình quá trình điều trị. thường trước điều trị. Xét nghiệm sinh hóa ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các xét nghiệm thực hiện tại Viện Vệ 1. Đối tƣợng nghiên cứu. sinh Dịch tễ Quân đội, tiến hành trên 38 BN đồng nhiễm HIV/HCV có máy sinh hóa tự động Erma AE - 1.000, enzym gan bình thường, được quản lý, Hãng ERMA (Nhật Bản). theo dõi điều trị theo hướng dẫn điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế tại hoa Truyền Các chỉ tiêu sinh hóa bình thường nhiễm, Bệnh viện 103 từ 1 - 2007 đến 5 - 2012. được lấy theo Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng” của Nguyễn Thế hánh i u chu n l a ch n BN và Phạm Tử Dương (2001) [2]: AST: - Được ch n đoán nhiễm HIV theo ≤ 37 U/l; ALT: ≤ 40 U/l. tiêu chu n của Cục Phòng chống HIV/ AIDS - Bộ tế (2009) [1]: Tuân thủ” Xác định enzym gan theo tiêu chu n các nguyên tắc điều trị (đã tham gia đầy của WHO về đánh giá tổn thương gan ở 172
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 BN nhiễm HIV [11]: khi enzym gan > So sánh sự khác nhau giữa các thời 1,25 lần giới hạn của giá trị bình thường. điểm sau điều trị với trước điều trị để GGT: ≤ 50 U/l; GGT cao: tăng > 50 tìm ra thay đổi sau điều trị. U/l; bilirubin trực tiếp: 0 - 7 µmol/l; bilirubin - Xử lý số liệu theo phương pháp toàn phần: 0 - 17 µmol/l; bilirubin toàn thống kê y học bằng chương trình Excel phần cao: khi tăng > 17 µmol/l. 2007, SPSS 16.0 [3]. Đánh giá thay đổi xét nghiệm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ enzym gan, bilirubin sau điều trị ARV: BÀN LUẬN 38 BN đồng nhiễm HIV/HCV, có Bảng 1: Thay đổi ALT sau điều trị. ALT và AST ≤ 1,25 lần giới hạn bình thường. ALT CAO (n, %) Những BN này được điều trị theo Trước điều trị (0) 0/38 (0%) hướng dẫn của Bộ Y tế, sử dụng phác đồ d4T/3TC/NVP [1]. Sau 2 tuần (1/2) 2/38 (5,3%) * Liều lượng và cách dùng: Sau 1 tháng (1) 11/38 (28,9%) + d4T 30 mg x 2 lần/ngày, cách nhau Sau 3 tháng 0/34 (0%) 12 giờ. + 3TC 150 mg x 2 lần/ngày, cách Sau 6 tháng (6) 1/34 (2,9%) nhau 12 giờ. Sau 12 tháng 0/33 (0%) + NVP liều 200 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần đầu, sau đó tăng lên 2 Sau 24 tháng 0/33 (0%) lần/ngày nếu không có biểu hiện độc tính. Sau điều trị 2 tuần, tỷ lệ BN có * hư ng pháp theo d i BN enzym ALT cao tăng (5,3%) so với BN nghiên cứu đều được khám lâm trước điều trị (0%). Sau 1 tháng, tỷ lệ này tăng lên 28,9%. Ở tháng thứ nhất, 4 sàng, làm xét nghiệm sinh hóa ngay BN (10,5%) bị dị ứng nặng, enzym gan trước khi điều trị và trong quá trình tăng cao phải đổi phác đồ, bị loại khỏi nghiên cứu tại các thời điểm sau 2 tuần; nghiên cứu, nhóm nghiên cứu còn 34 1, 3, 6, 12 và 24 tháng sau điều trị. BN BN. Sau đó, tỷ lệ BN có enzym ALT cao giảm dần. Sau 12 tháng, không có được khám và làm xét nghiệm kịp thời BN nào còn ALT cao. Ở tháng thứ 8, 01 khi BN có diễn biến bất thường. BN bỏ điều trị, nên chỉ còn 33 người. 173
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Bảng 2: Thay đổi AST sau điều trị. thống kê so với trước điều trị. Sau 1 tháng, tỷ lệ này tăng lên 63,2%, cao hơn AST CAO (n, %) có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị Trước điều trị (0) 0/38 (0%) (p < 0,05). Từ tháng thứ 3, tỷ lệ GGT cao giảm dần, lần lượt là 14,7%, 11,8%, Sau 2 tuần (1/2) 5/38 (13,1%) 12,1% và 12,1% sau điều trị 3, 6, 12 và Sau 1 tháng (1) 11/38 (28,9%) 24 tháng, thấp hơn có ý nghĩa thống kê Sau 3 tháng (3) 1/34 (2,9%) so với trước điều trị (p < 0,05). Bảng 4: Thay đổi bilirubin sau điều trị. Sau 6 tháng (6) 1/34 (2,9%) Sau 12 tháng 0/33 (0%) BILIRUBIN CAO (n,%) Sau 24 tháng 0/33 (0%) Trước điều trị (0) 0/38 (0%) Sau điều trị 2 tuần, tỷ lệ BN có enzym AST cao tăng (13,1%) so với Sau 2 tuần (1/2) 2/38 (5,3%) trước điều trị (0%). Sau 1 tháng, tỷ lệ Sau 1 tháng (1) 2/38 (5,3%) này tăng lên 28,9%. Sau đó, tỷ lệ BN có Sau 3 tháng 0/34 (0%) enzym AST cao giảm dần. Sau 12 tháng, Sau 6 tháng 0/34 (0%) không còn BN nào có AST cao. Sau 12 tháng 0/33 (0%) Bảng 3: Thay đổi GGT sau điều trị. Sau 24 tháng 0/33 (0%) GGT CAO p (n,%) Sau điều trị 2 và 4 tuần, tỷ lệ BN có Trước điều trị (0) 13/38 (34,3%) bilirubin cao tăng lên 5,3%, so với trước Sau 2 tuần (1/2) 20/38 (52,6%) p1/2 -0 > 0,05 điều trị là 0%. Từ tháng thứ 3, tỷ lệ BN có bilirubin tăng cao đã giảm xuống còn 0%. Sau 1 tháng (1) 24/38 (63,2%) p1- 0 < 0,05 Như vậy, nevirapine gây tổn thương Sau 3 tháng (3) 5/34 (14,7%) p < 0,05 3-0 gan ở BN đồng nhiễm trong thời gian từ Sau 6 tháng (6) 4/34 (11,8%) p6-0 < 0,05 2 - 6 tuần điều trị. Tỷ lệ này giảm, sau đó, do một số BN bị dị ứng và viêm gan Sau 12 tháng (12) 4/33 (12,1%) p12-0 < 0,05 nặng bị loại ra khỏi nghiên cứu, BN nhẹ Sau 24 tháng (24) 4/33 (12,1%) p24-0 < 0,05 có thể tự thoái lui do thích nghi và điều trị triệu chứng. Ngoài ra, đến tháng thứ Trước điều trị, 34,3% BN có GGT 24, tổn thương gan được cải thiện cũng cao. Sau điều trị 2 tuần, tỷ lệ này tăng do đáp ứng tốt với điều trị ARV, TCD4 lên 52,6%, cao hơn chưa có ý nghĩa tăng lên, tải lượng HIV giảm, nhiễm 174
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 trùng cơ hội giảm, làm giảm các thuốc TÀI LIỆU THAM KHẢO gây độc cho gan. Do vậy, tổn thương gan thuyên giảm. 1. Bộ Y tế, Cục hòng chống HIV/AIDS. Hướng dẫn ch n đoán và điều trị Theo Antonio Rivero, BN đồng HIV/AIDS. 2009. nhiễm HIV/HCV có enzym gan bình thường điều trị phác đồ d4T/3TC/NVP 2. Nguyễn Thế Khánh, h m Tử Dư ng. có tỷ lệ tăng enzym gan nặng 4 - 18%, Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nhà trong đó đa số là tổn thương gan không xuất bản Y học, Hà Nội. 2001. triệu chứng [5]. Verucchi G và CS thấy 3. Nguyễn Xuân hách. Thống kê y học. đồng nhiễm HCV làm tăng nguy cơ tổn NXB Y học, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí thương gan ở BN sử dụng phác đồ Minh. 2000. d4T/3TC/NVP, có tới 10% BN dị ứng 4. han Vĩnh h , V hị Mỹ Dung, V nặng tăng enzym gan, kèm theo một tỷ Minh Quang, V Xuân Huy, Cao Ng c Nga. lệ rất nhỏ (0,41%) BN bị suy gan do Đồng nhiễm HBV, HCV ở BN nhiễm HIV tại dùng phác đồ có NVP [6]. Chúng tôi gặp Bệnh viện Nhiệt đới. Tạp chí học, TP. Hồ 10,5% BN có dị ứng và enzym gan tăng Chí Minh. 2010. cao phải loại khỏi nghiên cứu, không có 5. Antonio Rivero. Liver toxicity induced BN tử vong. by non-nucleoside reverse transcriptase inhibitors. Journal of Antimicrobial Chemotherapy. 2007, 59, pp.342-346. KẾT LUẬN 6. Verucchi G, Calza L et al. Human BN đồng nhiễm HIV/HCV có enzym immunodeficiency virus and hepatitis C virus gan bình thường, điều trị bằng phác đồ coinfection: epidemiology, natural history, therapeutic options andclinical d4T/3TC/NVP có enzym gan cao tăng management. Infection. 2004, 32, pp.33-46. sau 4 tuần điều trị: tỷ lệ này là 28,9% so với trước điều trị (0%) với cả ALT và AST. 7. WHO and UNAIDS. Global summary of the HIV/AIDS epidemic, December 2010. 175
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 176