Nghiên cứu tác dụng lâm sàng của thuốc cytoflavin ở bệnh nhân nhồi máu trong hai tuần đầu

Nghiên cứu điều trị đột quỵ nhồi máu não (NMN) trong hai tuần đầu trên 100 bệnh nhân (BN), gồm 50 BN nhóm chứng điều trị phác đồ NMN cơ bản và 50 BN nhóm nghiên cứu sử dụng kết hợp thêm thuốc cytoflavin. Kết quả: BN > 50 tuổi chiếm 94%, tỷ lệ nam/nữ = 1,8. Rối loạn ý thức 26%, liệt nửa ngƣời 98%, liệt dây VII trung ƣơng 79%, rối loạn cảm giác 55% và rối loạn ngôn ngữ 41%. Ổ nhồi máu kích thƣớc 3 - 5 cm chiếm 79,3%; vùng bao trong 31% và vùng nhân xám 36%. Cải thiện lâm sàng chung theo thang điểm NIHSS từ mức trung bình đến tốt ở nhóm dùng cytoflavin là 86%; cải thiện mức độ liệt theo thang điểm MRC là 92%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng gặp tỷ lệ thấp (12%), tất cả ở mức độ nhẹ, thoáng qua và không để lại nguy hại gì. Chƣa có bằng chứng về tác dụng không mong muốn trên chức năng chuyển hóa gan, thận, đƣờng máu và công thức máu.

Kết luận: cytoflavin cải thiện trên lâm sàng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng trong hai tuần đầu điều trị (p < 0,05). Thuốc an toàn, ít tác dụng phụ và không gây nguy hại.

pdf 9 trang Bích Huyền 05/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng lâm sàng của thuốc cytoflavin ở bệnh nhân nhồi máu trong hai tuần đầu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_lam_sang_cua_thuoc_cytoflavin_o_benh_nha.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tác dụng lâm sàng của thuốc cytoflavin ở bệnh nhân nhồi máu trong hai tuần đầu

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG LÂM SÀNG CỦA THUỐC CYTOFLAVIN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU TRONG HAI TUẦN ĐẦU Nguyễn Văn Tuấn*; Nguyễn Minh Hiện*; Nguyễn Thị Hường** TÓM TẮT Nghiên cứu điều trị đột quỵ nhồi máu não (NMN) trong hai tuần đầu trên 100 bệnh nhân (BN), gồm 50 BN nhóm chứng điều trị phác đồ NMN cơ bản và 50 BN nhóm nghiên cứu sử dụng kết hợp thêm thuốc cytoflavin. Kết quả: BN > 50 tuổi chiếm 94%, tỷ lệ nam/nữ = 1,8. Rối loạn ý thức 26%, liệt nửa ngƣời 98%, liệt dây VII trung ƣơng 79%, rối loạn cảm giác 55% và rối loạn ngôn ngữ 41%. Ổ nhồi máu kích thƣớc 3 - 5 cm chiếm 79,3%; vùng bao trong 31% và vùng nhân xám 36%. Cải thiện lâm sàng chung theo thang điểm NIHSS từ mức trung bình đến tốt ở nhóm dùng cytoflavin là 86%; cải thiện mức độ liệt theo thang điểm MRC là 92%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng gặp tỷ lệ thấp (12%), tất cả ở mức độ nhẹ, thoáng qua và không để lại nguy hại gì. Chƣa có bằng chứng về tác dụng không mong muốn trên chức năng chuyển hóa gan, thận, đƣờng máu và công thức máu. Kết luận: cytoflavin cải thiện trên lâm sàng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng trong hai tuần đầu điều trị (p < 0,05). Thuốc an toàn, ít tác dụng phụ và không gây nguy hại. * Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não; Cytoflavin. clinical effects of Cytoflavin drugs on patients with ischemic stroke in the first two weeks Summary A study on the treatment of cerebral ischemic stroke in the first two weeks in 100 patients, including 50 patients as a control group who were treated ischemic stroke for basic regimen and 50 patients whose regimen combined with cytoflavin. Results: over 50 years old accounted for 94%, the ratio of male/female = 1.8. Consciousness disorders: 26%, hemiplegic: 98%, paralyzed central cord VII: 79%, sensory disorders: 55% and language disorders: 41%. Drive infarct at the size of 3 - 5 cm accounted for 79.3%, basal ganglionic: 36% and internal caspules was 31%. For the group of Cytoflavin, 86% of patients were improved in general clinical based on NIHSS scale from medium to good; The rate of improvement in the level of paralysis according to the MRC scale was 92%, statistically significant different with p < 0.05. Undesirable effects were low (12%), mild, transient without any harm. There is no evidence of adverse effects on metabolic liver function, kidney, blood sugar and blood counts. Conclusion: Cytoflavin drug on clinical improvement was statistically significant compared to placebo after two weeks of treatment (p < 0.05). Drugs are safe, few side-effects and does not cause harm. * Key words: Ischemic stroke, Cytoflavin. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn (bstuanvqy103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 21/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014 115
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử NGHIÊN CỨU vong đứng thứ hai sau bệnh tim mạch và 1. Đối tƣợng nghiên cứu. ung thƣ, là nguyên nhân hàng đầu gây 100 BN đột quỵ NMN trên lều tiểu não tàn phế. Ƣớc tính mỗi năm Việt Nam có giai đoạn cấp, nằm điều trị nội trú tại khoảng 200.000 ngƣời bị đột quỵ, 15 - Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện Quân y 103 20% tàn phế hoàn toàn và 20 - 25% tự từ 12 - 2012 đến 7 - 2013, tuổi đời từ 30 - 80. phục vụ [3, 6]. Đột quỵ não gồm hai thể: chảy máu não chiếm khoảng 15 - 20% và 2. Tiêu chuẩn lựa chọn BN. NMN (80 - 85%) [3]. - Lâm sàng: căn cứ vào định nghĩa đột Ngày nay cùng với sự phát triển của quỵ não của Tổ chức Y tế Thế giới khoa học công nghệ, việc chẩn đoán (1990): bệnh khởi phát đột ngột với các đƣợc nhanh chóng và chính xác. Điều trị triệu chứng thần kinh khu trú tồn tại > 24 kịp thời đặc hiệu bằng thuốc tiêu sợi giờ hoặc tử vong trƣớc 24 giờ. Những huyết (actylase) đã mang lại kết quả phục triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với hồi rất tốt với thể đột quỵ NMN. Tuy vùng não do động mạch bị tổn thƣơng nhiên, do thời gian cửa sổ điều trị ngắn (3 phân bố, không do nguyên nhân chấn - 4,5 giờ đầu) nên tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc thƣơng sọ não [3]. điều trị tiêu huyết khối thấp (< 7%) ở Mỹ - Cận lâm sàng: 100% BN đƣợc chụp [3, 5]. Do vậy, việc nghiên cứu thêm các cắt lớp vi tính sọ não (CLVT). thuốc bảo vệ và dinh dƣỡng thần kinh là * Tiêu chuẩn loại trừ: cần thiết để làm phong phú thêm phác đồ - BN không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán. điều trị, góp phần nâng cao hiệu quả điều - Mắc các bệnh ung thƣ, viêm não, bệnh trị, cải thiện chất lƣợng sống cho ngƣời bệnh. não do ký sinh trùng. Thuốc cytoflavin thuộc nhóm điều - BN NMN chuyển thể, NMN tái diễn. chỉnh trao đổi chất, của Hãng Khoa học - - Phụ nữ có thai, rối loạn nhịp tim, huyết Công nghệ Dƣợc phẩm “POLYSAN” áp thấp. Cộng hòa Liên bang Nga. Cytoflavin đã - Chống chỉ định dùng cytoflavin. đƣợc sử dụng điều trị đột quỵ não ở Liên bang Nga và một số nƣớc châu Âu, - Hôn mê sâu, nhồi máu thân não và nhƣng hiện nay ở Việt Nam chƣa có nhiều vùng dƣới lều. nghiên cứu về thuốc này. Do vậy, chúng - BN không hợp tác nghiên cứu. tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: * Chất liệu nghiên cứu: - Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và Các thuốc y học hiện đại đang dùng hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở BN NMN theo phác đồ nền dành cho BN đột quỵ trong 2 tuần đầu. NMN tại Bệnh viện Quân y 103 và cytoflavin: - Đánh giá tác dụng hỗ trợ trên lâm - Cerebrolysin (Áo): tiêm tĩnh mạch; hàm sàng của thuốc cytoflavin ở nhóm BN lƣợng mỗi ống 10 ml. nghiên cứu có dùng phác đồ nền. - Gliatilin (Ý): tiêm bắp hoặc tĩnh mạch; hàm lƣợng mỗi ống 1 g/4 ml. 118
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 - Cytoflavin (Nga): ống tiêm 10 ml chứa + Chống phù não: khi có biểu hiện phù succinic axít 1 g, nicotinamide 100 mg, não. riboxin 200 mg, riboflavin sodium + Thuốc chống kết tập tiểu cầu: aspirin phosphate 20 mg; tá dƣợc gồm meglumin 100 mg/ngày. 1,65 g, hydroxit natri 0,34 g, nƣớc cất vừa + Thuốc dinh dƣỡng và bảo vệ tế bào đủ 10 ml. Cyttoflavin là một phức hợp cân não: cerebrolysin 10 ml/ống x 2 ống/ngày, bằng từ hai chất chuyển hóa (axít succinic, tiêm tĩnh mạch sáng, chiều; gliatilin 1 g x 2 riboxin) và 2 coenzym-vitamin. ống tiêm bắp thịt sáng, chiều. + Axít succinic - chất chuyển hóa nội Nhóm chứng gồm 50 BN đƣợc điều trị sinh đa năng nội tế bào, thực hiện chức với phác đồ nền thƣờng dùng của viện. năng xúc tác trong chu trình Krebs, tăng Nhóm nghiên cứu gồm 50 BN đƣợc cƣờng vòng tuần hoàn, tăng khối lƣợng điều trị cytoflavin kết hợp với phác đồ nền năng lƣợng cần thiết để tổng hợp ATP và thƣờng dùng của viện: cytoflavin 10 ml/ống protein, có tác dụng chống giảm oxy do x 2 ống/24 giờ, pha với natri clorua 0,9% tăng nồng độ GABA trong mô não. truyền tĩnh mạch 40 giọt/phút. + Nicotinamid - chất bảo vệ thần kinh, Chỉ tiêu đánh giá: BN đƣợc khám có tác dụng chống oxy hóa. chuyên khoa lâm sàng thần kinh, đánh + Riboxin - dẫn chất của purin, là tiền giá tình trạng lâm sàng chung theo thang chất của ATP. điểm NIHSS, đánh giá ý thức theo thang + Riboflavin - mononucleotid đƣợc tạo điểm Glasgow, đánh giá độ liệt theo thang thành trong cơ thể từ riboflavin, tham gia điểm Hội đồng Anh (MRC) [3, 6]. các enzym điều chỉnh oxy hóa khử, tham gia Theo dõi tác dụng phụ của thuốc vào quá trình trao đổi protein và chất béo. cytoflavin: dị ứng, sốc phản vệ, đau bụng, Nhƣ vậy, các hợp chất có trong bồn chồn...; xét nghiệm ure, creatinin, cytoflavin có tác dụng điều chỉnh quá trình GOT, GPT, GGT đánh giá thay đổi trƣớc chuyển hóa năng lƣợng, chống giảm oxy và sau điều trị. và chống oxy hóa, dẫn đến bình thƣờng Xử lý số liệu trên máy tính theo hóa quá trình trao đổi chất trong cơ thể. phƣơng pháp thống kê bằng phần nềm SPSS 18.0 (Mỹ). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN cứu, can thiệp bằng thuốc, có đối chứng, kết hợp mô tả phân tích. 1. Đặc điểm BN phân bố theo tuổi và giới. * Phương pháp nghiên cứu: Chia ngẫu nhiên 100 BN đột quỵ NMN Biểu đồ 1: phân bố BN theo nhóm tuổi thành 2 nhóm theo cách chọn 1:1. Cả 2 Nhóm NC Nhóm chứng 50 nhóm đều đƣợc điều trị theo phác đồ nền 26 22 22 26 21 tuân theo nguyên tắc điều trị đột quỵ não 8 0 2 2 tại Bệnh viện Quân y 103: 30-39 40-49 50-59 60-69 ≥ 70 + Duy trì chức năng sống và điều chỉnh các hằng số sinh lý tùy theo mức độ bệnh. Biểu đồ 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi. 119
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi, đặc Tỷ lệ mắc bệnh ở nam 64% và nữ biệt nhóm > 50 tuổi. Nhóm tuổi > 70 36%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,78. Sự khác biệt chiếm tỷ lệ cao nhất (46%), khác biệt giữa tỷ lệ về giới tính giữa 2 nhóm không có ý 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này (p > 0,05), phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đăng: đột quỵ NMN > 65 phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn tuổi là 75%; Nguyễn Văn Chƣơng: NMN Chƣơng (1,7/1) và Nguyễn Văn Thông > 50 tuổi chiếm 92,45% [1]. (2010) (2,2/1) [4]. 2. Triệu chứng lâm sàng. Bảng 1: NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG TỔNG TRIỆU CHỨNG p n % n % n % Rối loạn ý thức 14 28,0 12 24,0 26 26,0 Đau đầu 9 18,0 8 16,0 17 17,0 Nôn, buồn nôn 6 12,0 3 6,0 9 9,0 Rối loạn cơ vòng 9 18,0 10 40,0 19 19,0 > 0,05 Rối loạn ngôn ngữ 21 22,0 20 40,0 41 41,0 Rối loạn cảm giác nửa ngƣời 28 56,0 27 54,0 55 55,0 Liệt nửa ngƣời 48 96,0 50 100 98 98,0 Liệt dây VII TW 39 78,0 40 80,0 79 79,0 Triệu chứng hay gặp nhất là liệt nửa vừa, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn ngƣời (98%), liệt dây VII trung ƣơng Văn Chƣơng và CS (20,8%) [1]; của (79%). Các triệu chứng giữa 2 nhóm Hồ Hữu Lƣơng và Phan Việt Nga là 19% không khác biệt (p > 0,05). Kết quả của và Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Tuấn chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của (2010) là 22,25% đối với BN bị đột quỵ Nguyễn Văn Tuấn (2010): liệt nửa ngƣời NMN [6]. 98,6% [6]; theo Lê Văn Thính: tỷ lệ này là * Đánh giá mức độ liệt khi vào viện 98,18% [5]. Rối loạn ý thức chiếm tỷ lệ theo thang điểm Hội đồng Nghiên cứu cao (26%), chủ yếu rối loạn ý thức nhẹ và Y học Anh (MRC): Biểu đồ 2: Đánh giá mức độ liệt theo MRC. Liệt độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (39%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 120
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Bảng 2: Đánh giá mức độ lâm sàng theo thang điểm NIHSS. NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG TỔNG NHÓM ĐIỂM p n % n % n % 42 - 35 1 2,0 1 2,0 2 2,0 34 - 25 5 10,0 1 2,0 6 6,0 24 - 15 23 46,0 27 54,0 50 50,0 > 0,05 ≤ 14 21 42,0 21 42,0 42 42,0 Tổng 50 100,0 50 100,0 100 100,0 Nhóm 15 - 24 điểm NIHSS chiếm tỷ lệ cao nhất (50%). 3. Kết quả hình ảnh CLVT sọ não. Bảng 3: NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG TỔNG ĐẶC ĐIỂM TỔN THƢƠNG n % n % n % Nhân xám 18 42,0 14 30,0 32 36,0 Bao trong 12 26,0 16 34,0 28 31,0 Vùng trán 2 4,0 2 4,0 4 4,3 Vị trí Vùng chẩm 5 0 7 15,0 12 12,2 Vùng thùy dƣới 5 11,0 7 15,0 12 12,2 Vùng đỉnh 3 6,0 1 2,0 4 4,3 < 3 cm 5 11,0 7 15,0 12 13,0 Kích thƣớc 3 - 5 cm 36 80,0 37 79,0 73 79,3 > 5 cm 4 9,0 3 6,0 7 7,7 Hình ảnh CLVT sọ não cho thấy tổn thƣơng bán cầu trái 51%, bán cầu phải 49%, ổ nhỏ 13%, ổ lớn: 7,7%. Vùng bao trong nhân xám chiếm tỷ lệ cao nhất (67%), tƣơng đƣơng nghiên cứu Nguyễn Minh Hiện và Nguyễn Văn Đáng (55,1%) [2]. 4. Đánh giá hiệu quả của thuốc trên lâm sàng * Cải thiện mức độ lâm sàng theo thang điểm NIHSS: Biểu đồ 3: Cải thiện lâm sàng theo thang điiểm NIHSS của 2 nhóm nghiên cứu. 120
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Cytoflavin làm cải thiện lâm sàng tốt và Mức độ lâm sàng trƣớc điều trị theo khá đánh giá theo thang điểm NIHSS là thang điểm NIHSS từ 15 - 24 chiếm 46%, 30%, cao hơn so với nhóm chứng 16%; nhóm điểm NIHSS ≤ 14 có 42%. Sau điều cải thiện mức độ trung bình 56% so với trị kết hợp cytoflavin, nhóm BN NIHSSS ≤ 52% nhóm chứng. Nhƣ vậy, nhóm dùng 14 điểm tăng lên 88%, còn nhóm NIHSS cytoflavin cải thiện lâm sàng (86%), cao 14 - 24 giảm xuống 8%. hơn so với nhóm chứng (68%), khác biệt * Cải thiện mức độ liệt theo thang điểm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả của Hội đồng Nghiên cứu Y học Anh (MRC): nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với S.A. Rumyantseva [9], Shestakov [10]. Biểu đồ 4: Cải thiện mức độ liệt theo thang điiểm MRC. Cải thiện liệt chung ở nhóm dùng cytoflavin là 92%, cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (66%), đa số BN có cải thiện một độ liệt (60%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Cụ thể, 10% nhóm cải thiện tốt (+3 điểm), 22% cải thiện khá (+2 điểm) và 60% cải thiện mức trung bình (+1 điểm) và 24% nhóm không cải thiện. 5. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng của cytoflavin. Bảng 4: Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. TÁC DỤNG KHÔNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG TỔNG p MONG MUỐN n % n % n % Khô họng 2 4,0 1 2,0 3 3,0 Nóng bừng mặt 3 6,0 2 4,0 5 5,0 Đánh trống ngực 1 2,0 0 0 1 1,0 > 0,05 Quá mẫn 0 0 0 0 0 0 Chảy máu 0 0 0 0 0 0 Tổng 6 12,0 3 6,0 9 9,0 Không gặp BN nào sốc phản vệ hoặc có có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu phản ứng quá mẫn nguy hiểm đến tính của Belolipetskaya V.G có tỷ lệ tác dụng mạng, không có chảy máu não chuyển thể không mong muốn ở nhóm dùng cytoflavin hoặc tổn thƣơng các cơ quan khác. Tỷ lệ cao hơn nhiều so với nghiên cứu của tác dụng không mong muốn: 12%, cao hơn chúng tôi: khô họng 79,1%, nóng bừng mặt nhóm chứng (6%), nhƣng khác biệt không 58,3% [7]. Nguyên nhân có thể do nghiên 121
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 cứu của Belolipetskaya V.G cho truyền hết, không có trƣờng hợp nào phải dừng cytoflavin với tốc độ nhanh, tuy nhiên tác nghiên cứu [7]. Theo Fedin A.I và CS [8], dụng không mong muốn chỉ xuất hiện trong tác dụng không mong muốn trên lâm sàng quá trình dùng thuốc và nhanh chóng tự của cytoflavin nhẹ, không kéo dài. Bảng 5: Biến đổi các chỉ tiêu sinh hóa và huyết học máu sau điều trị. NHÓM CHỨNG NHÓM NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU SINH HÓA Trƣớc điều trị Sau điều trị Trƣớc điều trị Sau điều trị Glucose tăng 12 (24%) 4 (8%) 11 (22%) 5 (10%) Ure tăng 4 (8%) 3 (6%) 7 (14%) 2 (4%) > 0,05 Creatinin tăng 3 (6%) 2 (4%) 2 (4%) 2 (4%) Men gan tăng 9 (18%) 7 (14%) 13 (26%) 13 (26%) Chỉ tiêu huyết học Tăng bạch cầu 7 (14%) 5 (10%) 9 (18%) 8 (16%) Giảm hồng cầu 4 (8%) 4 (8%) 4 (8%) 4 (8%) > 0,05 Giảm tiểu cầu 0 (0%) 0 (0%) 1 (2%) 1 (2%) Nhóm dùng cytoflavin sau điều trị có ảnh hƣởng tới men gan, chức năng thận tăng ure máu (4%), tăng creatinin (4%); ở và các thành phần hữu hình của máu nhóm chứng tăng ure máu 6% và tăng giống nhƣ nghiên cứu của Belolipetskaya creatinin 4%. Nhƣ vậy, biến đổi các chỉ số V.G và Fedin A.I [7, 8]. sinh hóa ở hai nhóm sau điều trị tƣơng KẾT LUẬN đƣơng nhau. Do đó, chƣa có bằng chứng Qua kết quả nghiên cứu trên 100 BN về tác dụng không mong muốn của thuốc đột quỵ NMN trên lều tiểu não trong 2 trên chức năng thận. Với tác dụng làm tuần đầu, chúng tôi rút ra kết luận sau: tăng glucose máu cho thấy tỷ lệ tăng - Tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh khi > 50 đƣờng máu trƣớc điều trị của nhóm tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,8. nghiên cứu và nhóm chứng lần lƣợt là 22% và 24%, sau điều trị giảm xuống - Rối loạn ý thức 26%, liệt nửa ngƣời 10% và 8%. Nhƣ vậy, cả 2 nhóm không 98%, liệt dây VII trung ƣơng 79%, rối loạn khác nhau về chức năng tăng đƣờng cảm giác 55% và rối loạn ngôn ngữ 41%. máu. Tỷ lệ tăng men gan (GOT, GPT) ở - Ổ nhồi máu kích thƣớc 3 - 5 cm hai nhóm trƣớc điều trị là 26% và sau chiếm 79,3%; vùng bao trong 31% và điều trị là 26%; nhóm chứng so với nhóm vùng nhân xám 36%. nghiên cứu không có sự khác biệt và - Cải thiện lâm sàng chung theo thang không ảnh hƣởng đến chức năng tăng điểm NIHSS từ mức trung bình đến tốt ở men gan. Về sự thay đổi của hồng cầu, nhóm nghiên cứu là 86%. Cải thiện mức bạch cầu và tiểu cầu thấy không khác biệt độ liệt theo thang điểm MRC ở nhóm giữa hai nhóm trƣớc và sau điều trị. Nhƣ nghiên cứu là 92%. Khác biệt có ý nghĩa vậy, kết quả cho thấy cytoflavin không thống kê trên lâm sàng (p < 0,05). 122
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 - Tác dụng không mong muốn trên lâm 6. Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu một số sàng gặp tỷ lệ thấp (12%), tất cả ở mức đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT, MRI sọ độ nhẹ, thoáng qua và không để lại nguy não trên BN đột quỵ NMN. Tạp chí Y dƣợc hại gì. Chƣa có bằng chứng về tác dụng học lâm sàng. Bệnh viện TW Quân đội 108. không mong muốn trên chức năng 2010, số đặc biệt tháng 10/2010, tr.162-169. chuyển hóa gan, thận, đƣờng máu và 7. Belolipetskaya V.G, Bambysheva E.I, công thức máu. Belolipetskiy N.A et al. Study of pharmacokinetics of cytoflavin solution TÀI LIỆU THAM KHẢO for intravenous use in health volunteers. 1. Nguyễn Văn Chương, Trần Nguyên Cardiovascular therapy for and preventing Hồn. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của đột medicine. 2005, No 4, pp.38-43. quỵ não do chảy máu não và NMN. Tạp chí 8. Fedin A.I, Rumyantseva S.A, Piradov Y - Dƣợc học Qu©n sù. 2012, số 2, tr.104-109. M.A. Multi-centered placebo-controled clinical 2 Nguyễn Minh iện, Nguyễn Văn Đáng trial of cytoflavin solution for intravenous use Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp in patients with consequences of acute ischmic vi tính sọ não ở BN đột quỵ NMN. Tạp chí cerebrovascular accident in the early recovery Y - Dƣợc học Quân sự. 2007, số 1. period. Vrach. 2006, No 13, pp.52-58. 3. Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Tuấn. 9. S.A. Rumyantseva, A.I.Fedin, S.B.Bolevich Đột quỵ NMN. Đột quỵ não. Nhà Xuất bản et al . Effects of early correction of energy and Y học. 2013, tr.163-193. free radical homeostasis on the clinical and 4. Nguyễn Văn Thông Nghiên cứu hiệu morphological picture of cerebral infarction. quả điều trị của aggrenox trên BN NMN giai Neuroscience and Behavioral Physiology. đoạn cấp, Tạp chí Y - Dƣợc Quân sự. 2010, 2011, 41 (8), pp.843-848. số 2, tr.52-58. 10. Shestakov VV, Kosenkova NV, Kichigina 5 Lê Văn Thính Đột quỵ não, tai biến EV et al. Clinical efficacy of cytoflavin in the mạch máu não. Tai biến mạch máu não, combined treatment of patients during acute hƣớng dẫn chẩn đoán và xử trí. Nhà xuất bản phase of ischemic stroke. Klin Med (Mosk). Y học. 2008, tr.217-225. 2011, 89 (1), pp.38-40. 123
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 124