Nghiên cứu tác dụng hạ lipid máu của viên nang cứng slimtosen trên thực nghiệm

Viên nang cứng slimtosen là sản phẩm do các nhà khoa học của Học viện Quân y bào chế từ các nguồn dược liệu tự nhiên như lá sen, chitosan, L-carnitin fumarat. Đây là chế phẩm được dùng để hỗ trợ điều trị trường hợp tăng lipid máu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng hạ lipid máu của chế phẩm trên thực nghiệm, kết quả cho thấy: Viên nang slimtosen có tác dụng giảm cân, hạ lipid và đường máu trên động vật thực nghiệm.

Khi cho uống ở mức liều 500 mg/kg thể trọng liên tục trong 2 tuần trên chuột cống trắng gây béo phì thực nghiệm, trọng lượng cơ thể chuột và các chỉ số sinh hóa máu như cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-C đều giảm, đồng thời chỉ số HDL-C máu tăng

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng hạ lipid máu của viên nang cứng slimtosen trên thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_ha_lipid_mau_cua_vien_nang_cung_slimtose.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tác dụng hạ lipid máu của viên nang cứng slimtosen trên thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG CỨNG SLIMTOSEN TRÊN THỰC NGHIỆM Đặng Trường Giang*; Chử Văn Mến*; Vũ Tuấn Anh* Nguyễn Văn Long*; Nguyễn Văn Thịnh* TÓM TẮT Viên nang cứng slimtosen là sản phẩm do các nhà khoa học của Học viện Quân y bào chế từ các nguồn dược liệu tự nhiên như lá sen, chitosan, L-carnitin fumarat. Đây là chế phẩm được dùng để hỗ trợ điều trị trường hợp tăng lipid máu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng hạ lipid máu của chế phẩm trên thực nghiệm, kết quả cho thấy: viên nang slimtosen có tác dụng giảm cân, hạ lipid và đường máu trên động vật thực nghiệm. Khi cho uống ở mức liều 500 mg/kg thể trọng liên tục trong 2 tuần trên chuột cống trắng gây béo phì thực nghiệm, trọng lượng cơ thể chuột và các chỉ số sinh hóa máu như cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-C đều giảm, đồng thời chỉ số HDL-C máu tăng. * Từ khóa: Slimtosen; Hạ lipid máu; Giảm béo; Lá sen. Study of Hypolipidemic Effects of Slimtosen Capsules in Experiment Summary Slimtosen capsule is prepared from natural herbal sources such as lotus leaves, chitosan, L-carnitine fummarate by scientists of Vietnam Military Medical University. It is used for supportive treatment of hyperlipidemia. In this study, we evaluated the hypolipidemic effects of this product. The results showed that slimtosen capsule has anti-obesity, hypolipidemic and hypoglycemic effects in obese mouse. Oral administration of slimtosen at 500 mg/kg body weight for 2 consecutive weeks, the body weight, total cholesterol, triglycerides, LDL-C were reduced, meanwhile HDL-C was increased. * Key words: Slimtosen; Hypolipidemic; Anti-obesity; Lotus leaf. ĐẶT VẤN ĐỀ (Liên ngẫu) và lá sen (Liên diệp) [1]. Lá sen có chứa alkaloid là nuciferin có tác Sen (Nelumbo nucifera, Nelumbonaceae) dụng chống béo phì và hạ lipid máu [5, 6]. là cây thảo, sống ở nước được trồng phổ Nhiều sản phẩm đã được bào chế từ lá biến ở Việt Nam. Sen cho nhiều vị thuốc sen cho hiệu quả điều trị tốt. Từ hoạt chất quý: hạt sen (Liên nhục), quả sen (Liên alcaloid toàn phần của dược liệu lá sen thạch), tâm sen (Liên tâm), gương sen (Liên phòng), tua sen (Liên tu), thân sen * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Chử Văn Mến (chuvanmen@gmail.com) Ngày nhận bài: 06/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 01/12/2014 14
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 kết hợp với chitosan, Học viện Quân y đã được cho uống thuốc. Các lô thí nghiệm bào chế được viên nang cứng slimtosen được chia như sau: với mục đích hạ lipid máu, giúp giảm béo - Lô 1 (lô đối chứng âm): chuột bình phì, bước đầu cho kết quả tốt. Để đảm thường, không dùng thuốc, chỉ uống nước. bảo hiệu quả điều trị của chế phẩm, việc - Lô 2 (lô đối chứng dương): chuột béo đánh giá tác dụng sinh học là rất quan phì, không dùng thuốc, chỉ uống nước. trọng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng chống béo phì và hạ - Lô 3 (lô dùng thuốc đối chiếu slimtosen): lipid máu của viên nang cứng slimtosen chuột béo phì, uống thuốc slimtosen liều trên động vật thực nghiệm. Kết quả của 500 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày. nghiên cứu sẽ góp phần khẳng định hiệu - Lô 4 (lô dùng thuốc đối chiếu quả điều trị của chế phẩm slimtosen khi cholestyramin): chuột béo phì, uống thuốc đưa ra thị trường. cholestyramin liều 500 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ Sau 2 tuần cho uống thuốc, tiến hành PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lấy máu chuột trong các lô thí nghiệm và 1. Nguyên liệu, đối tƣợng nghiên cứu. phân tích chỉ số lipid [2, 3, 5, 6]. - Chế phẩm nghiên cứu: viên nang * Xử lý số liệu: theo thuật toán thống cứng slimtosen do Học viện Quân y bào kê dùng trong y - sinh học, sử dụng phẩn chế, đạt tiêu chuẩn cơ sở, thuốc đối chiếu mềm Microsoft Excel 2010 và phần mềm cholestyramin (Hãng Bristol Mayers Squibb, Epi.info 6.0 [4]. Pháp), cholesterol (Hãng DBH, Anh). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ - Động vật thí nghiệm: chuột nhắt trắng BÀN LUẬN chủng Swiss khoẻ mạnh, trọng lượng 18 - 22 g, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm. Động vật 1. Kết quả đánh giá các chỉ số sinh được nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm hóa máu. 5 ngày trước khi tiến hành thí nghiện. Tiến hành đánh giá tỷ lệ thay đổi các - Thiết bị: máy xét nghiệm sinh hoá tự chỉ tiêu cholesterol và triglycerid máu động Hitachi 902 (Nhật), cân phân tích chuột của nhóm chuột ăn thức ăn có hàm Sartorius 10-4 (Đức), bơm kim tiêm... lượng lipid cao (lô 2) so với lô chuột ăn thức ăn bình thường (lô 1). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Bảng 1: Chỉ số sinh hóa lipid máu chuột Chuột nhắt trắng được chia thành 4 lô, sau 42 ngày nuôi (n = 30). mỗi lô 12 con, chuột ở lô 1 nuôi ăn thức ăn thường, các lô còn lại được nuôi ăn (mm/l) bằng thức ăn có hàm lượng cholesterol và lipid cao (thành phần thức ăn nuôi Cholesterol 3,4 ± 0,4 5,7 ± 0,6 67,65 chuột béo phì: thức ăn thường, casein, Triglycerid 0,7 ± 0,2 1,3 ± 0,4 85,71 cholesterol lòng đỏ trứng, mỡ lợn và các p p1-2 < 0,05 vitamin, chất khoáng). Sau 42 ngày nuôi, chọn chuột tăng cân đến mức độ béo phì 15
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Chuột ở các lô ăn thức ăn có hàm Tiến hành đánh giá tỷ lệ thay đổi chỉ lượng lipid cao đều có chỉ số lipid máu tiêu trọng lượng cơ thể chuột sau khi dùng cao hơn lô ăn thức ăn thường. Cụ thể, hàm thuốc, so sánh sự biến đổi thể trọng đối lượng cholesterol và triglycerid ở lô được với nhóm chuột ăn thức ăn có hàm lượng nuôi béo phì tăng lần lượt 67,65% và lipid cao (lô 2 - TL2) và so với lô chuột ăn 85,71% so với lô ăn thức ăn thường. thức ăn bình thường (lô 1 - TL1). 2. Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc đến trọng lƣợng cơ thể chuột. Bảng 2: Thay đổi trọng lượng cơ thể chuột sau khi dùng thuốc (n = 6). (g) Lô 1 29,8 (-) 34,07 Lô 2 45,2 51,68 (-) Lô 3 41,2 38,26 8,85 Lô 4 37,6 26,17 16,81 p p1-i < 0,05; p2-j < 0,05; p3-4 < 0,05 (Trong đó: i = 2, 3, 4; j = 1, 3, 4) Sau 2 tuần cho uống thuốc, trọng lượng cơ thể của chuột ở các lô 3 và 4 giảm lần lượt 8,85% và 16,81% so với lô 2, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ giảm trọng lượng cơ thể chuột ở lô 3 thấp hơn so với lô 4 khoảng 2,38 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, sau 2 tuần dùng thuốc, trọng lượng cơ thể của chuột ở lô 3 và 4 vẫn cao hơn so với lô 1 lần lượt 38,26% và 26,17%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3. Kết quả đánh giá ảnh hƣởng của slimtosen đến một số chỉ số sinh hóa máu chuột. Tiến hành đánh giá tỷ lệ thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh trong máu chuột sau khi dùng thuốc, so sánh sự biến đổi của các chỉ số này với nhóm chuột ăn thức ăn có hàm lượng lipid cao (lô 2) và với lô chuột ăn thức ăn bình thường (lô 1). Bảng 3: Ảnh hưởng của slimtosen đến một số chỉ số sinh hóa máu chuột (n = 6). (mm/l) TL1 (%) TL2 (%) (mm/l) TL1 (%) TL2 (%) Lô 1 3,45 ± 0,4 (-) 39,79 0,76 ± 0,2 (-) 51,61 Lô 2 5,73 ± 0,5 166,09 (-) 1,55 ± 0,5 204,94 (-) Lô 3 5,28 ± 0,6 153,04 92,15 1,17 ± 0,3 153,95 75,48 Lô 4 4,42 ± 0,4 128,11 77,14 0,89 ± 0,4 117,11 57,42 p p1-i < 0,05; p2-j < 0,05; p3-4 < 0,05 16
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 LDL-C HDL-C Lô chuột (mm/l) TL1 (%) TL2 (%) (mm/l) TL1 (%) TL2 (%) Lô 1 1,59 ± 0,25 (-) 42,81 2,80 ± 0,31 (-) 30,84 Lô 2 2,78 ± 0,38 174,84 (-) 2,14 ± 0,24 76,43 (-) Lô 3 1,85 ± 0,41 116,35 66,55 2,47 ± 0,26 88,21 115,42 Lô 4 1,74 ± 0,43 109,43 62,59 2,53 ± 0,23 90,36 118,22 p p1-i 0,05 (Trong đó: i = 2, 3, 4; j = 1, 3, 4; TL1: tỷ lệ phần trăm biến đổi so với lô 1; TL2: tỷ lệ phần trăm biến đổi so với lô 2) Sau 2 tuần cho uống thuốc, hàm lượng 33,45% và 37,41% so với lô 2, sự khác cholesterol toàn phần máu chuột ở các lô biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự khác 3 và 4 giảm lần lượt 7,85% và 22,86% so biệt về tỷ lệ giảm hàm lượng LDL-C máu với lô 2, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê chuột giữa lô 3 và 4 không có ý nghĩa (p 0,05). Tuy nhiên, sau 2 tuần phần máu chuột ở lô 3 thấp hơn so với dùng thuốc, hàm lượng LDL-C máu chuột lô 4 khoảng 2,92 lần, sự khác biệt có ý ở lô 3 và 4 vẫn cao hơn so với lô 1 lần nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, sau lượt 16,35% và 9,43%, sự khác biệt có 2 tuần dùng thuốc, hàm lượng cholesterol ý nghĩa thống kê (p < 0,05). toàn phần máu của chuột ở lô 3 và 4 vẫn Ngược lại, đối với chỉ số HDL-C, hàm cao hơn so với lô 1 lần lượt 53,04% và lượng HDL-C máu chuột ở các lô 3 và 4 28,11%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tăng lần lượt 15,42% và 18,22% so với (p < 0,05). lô 2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Đối với triglycerid, hàm lượng triglycerid (p < 0,05). Sự khác biệt về tỷ lệ tăng hàm máu chuột ở các lô 3 và 4 đã giảm lần lượng HDL-C máu của chuột giữa lô 3 và lượt 24,52% và 42,58% so với lô 2, sự 4 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, sau 2 tuần dùng thuốc, hàm Tỷ lệ giảm hàm lượng triglycerid của lượng HDL-C máu của chuột ở lô 3 và 4 chuột ở lô 3 thấp hơn so với lô 4 khoảng vẫn thấp hơn so với lô 1 lần lượt 11,79% 1,74 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và 9,64%, sự khác biệt có ý nghĩa thống (p < 0,05). Tuy nhiên, sau 2 tuần dùng kê (p < 0,05). thuốc, hàm lượng triglycerid máu chuột ở lô 3 và 4 vẫn cao hơn so với lô 1 lần lượt KẾT LUẬN 56,01% và 18,67%, sự khác biệt có ý nghĩa Từ các kết quả trên cho thấy, viên thống kê (p < 0,05). nang slimtosen có tác dụng giảm cân, hạ Đối với chỉ số LDL-C, hàm lượng LDL- lipid và đường máu trên mô hình chuột C máu chuột ở lô 3 và 4 giảm lần lượt thực nghiệm. Khi cho uống chế phẩm ở 17
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 mức liều 500 mg/kg thể trọng liên tục phân đoạn dịch chiết quả sơn tra lên chuột trong 2 tuần thấy trọng lượng cơ thể chuột béo phì thực nghiệm. Tạp chí Dược học. và các chỉ số sinh hóa máu như cholesterol 2010, 8, tr.37-41. toàn phần, triglycerid, LDL-C đều giảm, 4. Nguyễn Xuân Phách và CS. Toán thống đồng thời chỉ số HDL-C máu tăng. kê và tin học ứng dụng trong sinh - y - dược. Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. 1995, TÀI LIỆU THAM KHẢO tr.146-149. 5. Du H, You JS, Zhao X, Park JY, Kim 1. Đỗ Huy Bích và CS. Cây thuốc và động SH, Chang KJ. Antiobesity and hypolipidemic vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa effects of lotus leaf hot water extract with học Kỹ thuật. 2004, 2, tr.721-726. taurine supplementation in rats fed a high fat 2. Bộ Y tế. Quy chế đánh giá tính an toàn diet. Journal of Biomedical Science. 2010, 17 và hiệu lực thuốc cổ truyền. Quyết định (Suppl 1), p.42. 371/BYT-QĐ ngày 12/3/1996. 6. Ono Y, Hattori E, Fukaya Y, Imai S, Ohizumi 3. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, Đỗ Ngọc Liên, Y. Anti-obesity effect of nelumbonucifera leaves Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Khắc Tạo. Tác extract in mice and rats. Journal of dụng giảm trọng lượng và lipid máu từ một số Ethnopharmacology. 2006, 106, pp.238-244. 18
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 19