Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp

Nghiên cứu 80 bệnh nhân (BN) phẫu thuật tuyến giáp dưới gây tê đám rối thần kinh cổ có sử dụng hoặc không sử dụng tiêm tĩnh mạch 4 mg ondansetron ngay khi kết thúc phẫu thuật, kÕt quả: Cho thấy: Tỷ lệ BN buồn nôn 22,5%; nôn 30% trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật ở nhóm 1 (nhóm không sử dụng ondansetron) cao hơn so với nhóm 2 (nhóm sử dụng ondansetron) tương ứng là 2,5% và nôn 10% với p < 0,05. Mức độ buồn nôn, nôn sau phẫu thuật (BNNSPT) ở nhóm 1 tương ứng cao hơn so với nhóm 2.

Các tác dụng không mong muốn ở nhóm 1 bao gồm: đau đầu đơn thuần 25%; đau đầu kèm theo chóng mặt 12,5%; 25% BN có nhịp tim nhanh và không có BN bị nhịp tim chậm; 90% BN huyết áp cao, trong khi đó tỷ lệ tương ứng ở nhóm 2 là 30%; 22,5%; 32,5%; 2,5% và 80%, khác biệt về các tác dụng không mong muốn giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

pdf 8 trang Bích Huyền 05/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_du_phong_buon_non_va_non_cua_ondansetron.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tác dụng dự phòng buồn nôn và nôn của ondansetron sau phẫu thuật tuyến giáp

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG DỰ PHÕNG BUỒN NÔN VÀ NÔN CỦA ONDANSETRON SAU PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP Nguyễn Ngọc Thạch*; Trần Công Lộc** Bùi Thị Ánh Dương**; Nguyễn Thị Liễu** TÓM TẮT Nghiên cứu 80 bệnh nhân (BN) phẫu thuật tuyến giáp dưới gây tê đám rối thần kinh cổ có sử dụng hoặc không sử dụng tiêm tĩnh mạch 4 mg ondansetron ngay khi kết thúc phẫu thuật, kÕt quả: cho thấy: tỷ lệ BN buồn nôn 22,5%; nôn 30% trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật ở nhóm 1 (nhóm không sử dụng ondansetron) cao hơn so với nhóm 2 (nhóm sử dụng ondansetron) tương ứng là 2,5% và nôn 10% với p < 0,05. Mức độ buồn nôn, nôn sau phẫu thuật (BNNSPT) ở nhóm 1 tương ứng cao hơn so với nhóm 2. Các tác dụng không mong muốn ở nhóm 1 bao gồm: đau đầu đơn thuần 25%; đau đầu kèm theo chóng mặt 12,5%; 25% BN có nhịp tim nhanh và không có BN bị nhịp tim chậm; 90% BN huyết áp cao, trong khi đó tỷ lệ tương ứng ở nhóm 2 là 30%; 22,5%; 32,5%; 2,5% và 80%, khác biệt về các tác dụng không mong muốn giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). * Từ khóa: Ondansetron; Phẫu thuật tuyến giáp; Buồn nôn, nôn; Tác dụng dự phòng. EFFECT OF ONDANSETRON IN PREVENTING POSTOPERATIVE NAUSEA AND VOMITING IN THYROID SURGERY summary Studying 80 thyroidectomy patients under cervical plexus anesthesia intravenously ịnjected or not injected 4 mg ondansetron at the end of surgery, we made some conclusions: the rates of nausea 22.5% and vomiting 30% during the first 24 hour postoperation in the first group (injected ondansetron) were higher than the corresponding rates in the second group (not injected ondansetron) 2.5% and 10% (p < 0.05). The levels of postoperative nausea and vomiting in the first group were higher than the second group, respectively (p < 0.05). The unwanted effects in the first group were headache (25%), headache and dizziness (12.5%), tachycardia (25%), bradycardia (0%) and perioperative hypertension (90%), while corresponding rates in the group 2 were 30%, 22.5%, 32.5%, 2.5% and 80%, respectively. The unwanted effect difference between the two groups was not statistically significant (p > 0.05). * Key words: Ondansetron; Thyroid surgery; Nausea and vomiting; Preventive effect. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiễm trùng, chậm liền vết mổ, hít sặc trào Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật không ngược, rối loạn nước điện giải [7]. Phẫu thuật những gây khó chịu cho BN mà còn ảnh tuyến giáp thường được thực hiện dưới gây hưởng đến sự hồi phục của BN sau phẫu thuật. mê toàn thể và tỷ lệ buồn nôn và nôn sau Buồn nôn và nôn gây căng vết mổ, chảy máu, gây mê phẫu thuật tuyến giáp còn khá cao, * Bệnh viện 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponping): Nguyễn Ngọc Thạch thachgmhs@yahoo.com.vn 152
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 từ 63 - 84% [7]. Gần đây, phương pháp - Nhóm 2 (n = 40): tiêm tĩnh mạch gây tê đám rối thần kinh cổ được coi là ondansetron 4 mg/2 ml khi khâu đóng vết mổ. phương pháp vô cảm hiệu quả trong phẫu * Ti u chuẩn lự chọn: BN đồng ý tham thuật tuyến giáp, ngoài bảo đảm giảm đau, còn gia nghiên cứu, không có chống chỉ định tránh không phải đặt ống nội khí quản cũng của gây tê đám rối thần kinh cổ, sử dụng như giúp cho phẫu thuật viên hạn chế gây tổn ondansetron, tuổi ≥ 16, không sử dụng thương dây thần kinh quặt ngược [5]. Việc thuốc chống nôn khác trước phẫu thuật. phát minh ra ondansetron, chất đối kháng thụ * Ti u chuẩn l i trừ: BN từ chối tham thể serotonin 5-HT3, (5-hydro ytryptamine 3), gia vào nghiên cứu, có triệu chứng nôn có đặc tính ức chế dây thần kinh phế vị và hoặc buồn nôn trước mổ. được sử dụng dự phòng buồn nôn và nôn 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thành công trong nhiều loại phẫu thuật N ghiên cứu tiến cứu mô tả, mù đôi, có [3, 6]. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam đối chứng. chưa có công trình nghiên cứu một cách hệ * Chuẩn bị thuốc, dụng cụ, ph ng tiện thống để đánh giá tác dụng dự phòng biến áy óc: chứng buồn nôn và nôn bằng ondansetron - Thuốc gây tê: sau phẫu thuật tuyến giáp dưới gây tê đám rối thần kinh cổ. + Lidocain 2% ống 40 mg/2ml của Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 (Việt Nam). Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu + Bupivacain 0,5% (biệt dược marcain đề tài với mục tiêu: 0,5% ống 100 mg/20 ml) của hãng Astra - Đánh giá tác dụng của ondansetron Zeneca AB (Thụy Điển). ti ng t nh ch dự phòng BNNSPT - Thuốc nghiên cứu: ondansetron (biệt tuyến giáp d ới gây t á rối thần kinh cổ. dược prezinton 8) ống 8 mg/4 ml của Công - Đánh giá tác dụng h ng ng uốn ty DexaMedica, Indonexia. hác củ ph ng pháp tr n - Trang bị, thuốc hồi sức cấp cứu và ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phương tiện, dụng cụ theo dõi: NGHIÊN CỨU + Máy theo dõi Life Scope 10i của hãng NIHON KOHDEN (Nhật Bản). 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Dịch truyền, bóng bóp, o y, máy gây mê, 80 BN điều trị ở Khoa Ngoại Dã chiến, máy hút. Bệnh viện 103 có chỉ định phẫu thuật tuyến - Tại phòng chuẩn bị mổ: giáp, được vô cảm bằng gây tê đám rối thần kinh cổ tại phòng mổ, Bệnh viện 103 Đo tần số tim, huyết áp động mạch, từ 12 - 2012 đến 02 - 2013. Chia BN ngẫu SpO2, tần số thở, điện tim. nhiên thành 2 nhóm, m i nhóm 40 BN: + Thiết lập đường truyền tĩnh mạch với kim luồn kích cỡ 20 G, truyền NaCl 0,9%. - Nhóm 1 (n = 40): chỉ gây tê đám rối thần kinh cổ và không sử dụng thuốc dự * Tiến hành: phòng buồn nôn và nôn trong phẫu thuật. - Tiêm tĩnh mạch chậm solumedrol 40 mg, sedu en 5 mg và fentanyl 100 mcg. 154
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 - BN ở cả hai nhóm đều được gây tê * Đặc i buồn n n và n n 24 gi ầu đám rối thần kinh cổ nông và sâu hai bên s u phẫu thuật: theo cùng một quy trình của Khoa Gây mê, - Đánh giá theo thang điểm yếu tố nguy Bệnh viện 103 với tổng liều thuốc tê cơ Apfel: lidocain 6 mg/kg, bupivacain 30 mg. Các yếu tố nguy cơ BNNSPT theo Afel - Tại thời điểm khống chế mạch máu cực bao gồm: nữ, không hút thuốc, say tàu e trên của bướu, nếu BN cảm thấy căng tức hoặc tiền sử buồn nôn, nôn sau phẫu thuật, vùng mổ, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, sử dụng thuốc giảm đau nhóm opioid sau tiêm tĩnh mạch fentanyl 50 - 100 mcg. phÉu thuật [2]. - Khi khâu mũi chỉ cuối cùng, đóng vết mổ Phân bố BN theo số lượng yếu tố nguy tại phòng mổ, tiêm tĩnh mạch ondansetron cơ BNNSPT của Apfel ở m i nhóm được 4 mg/2 ml chỉ cho BN ở nhóm 2. tính theo công thức: số BN có n yếu tố nguy * Các chỉ ti u nghi n cứu: cơ ở m i nhóm x 100%/40 với n = 0, 1, 2, 3, 4. - Đặc điểm nhân tr c: tuổi, giới, cân nặng, - Tỷ lệ BN BNNSPT từ 0 - 3 giờ, 4 - 12 chiều cao. giờ, 13 - 24 giờ và trong 24 giờ đầu sau - Huyết áp, tần số tim, SpO2 trong và 24 phẫu thuật ở m i nhóm được tính theo giờ đầu sau phẫu thuật: các chỉ số về huyết công thức: số BN BNNSPT m i nhóm x áp, nhịp tim, SpO2 trong phẫu thuật được 100%/40. theo dõi tại các thời điểm quy ước: T : 0 - Mức độ buồn nôn nôn 24 giờ đầu sau trước gây tê, m i 5 phút sau gây tê và T kt: phẫu thuật: kết thúc phẫu thuật trong khi phẫu thuật và Đánh giá mức độ BNNSPT dựa theo 2 giờ lần trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật. thang điểm của Klockgether-Radke [6]: mức - Đặc điểm phẫu thuật: thời gian phẫu độ 0: không nôn và không buồn nôn, mức thuật tính từ khi b t đầu rạch da đến khi độ 1: buồn nôn nhẹ (cảm giác lợm giọng), khâu mũi chỉ cuối cùng đóng kín vết mổ. mức độ 2: buồn nôn nặng (cảm giác muốn * Đặc i v cảm: nôn nhưng không nôn được), mức độ 3: - Mức độ vô cảm trong phẫu thuật: theo nôn khan hoặc nôn thực sự dưới 2 lần/giai phân độ của Martin, có 3 mức [5]: đoạn, mức độ 4: nôn thực sự ≥ 2 lần giai đoạn. Tốt: BN hoàn toàn không có cảm giác + Tỷ lệ BN BNNSPT ở mức độ n trong đau trong phẫu thuật. 24 giờ đầu ở m i nhóm được tính theo công Trung bình: BN vẫn còn cảm giác đau thức: số BN BNNSPT mức độ n x 00%/40 ở một số thì, phải dùng thêm thuốc giảm đau. với n = 0, 1, 2, 3, 4. K m: BN rất đau không thể tiến hành * Các tác dụng h ng ng uốn củ phẫu thuật được, phải chuyển sang phương ph ng pháp tr n: đau đầu, nhịp tim nhanh, pháp vô cảm khác. loạn nhịp, cao huyết áp, ức chế hô hấp trong - Thời gian giảm đau: tính từ khi BN mất và sau phẫu thuật. cảm giác đau có thể tiến hành phẫu thuật * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS16.0; được cho đến khi BN đau ở vị trí phẫu p < 0,05 được coi là khác biệt có ý nghĩa thuật, yêu cầu tiêm thuốc giảm đau. thống kê. 155
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 4: Phân bố BN theo số lượng yếu tố nguy cơ BNNSPT. Bảng 1: Đặc điểm BN YẾU TỐ 1 2 3 4 NHÓM NGUY CƠ 0 NHÓM 1 NHÓM 2 n (%) n (%) p n (%) n (%) n (%) (n = 40) (n = 40) NHÓM ĐẶC ĐIỂM Nhóm 1 1 (2,5) 1 (2,5) 15 (37,5) 23 (57,5) 0 (0) Tuổi (năm) ( X ± SD) 44,5 ± 12,3 41,2 ± 15,6 > 0,05 Nhóm 2 0 (0) 3 (7,5) 17 (42,5) 20 (50) 0 (0) (min - max) (19 - 75) (16 - 76) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Giới nữ/nam 38/2 36/4 > 0,05 Cân nặng (kg) ( X ± SD) 51 ± 5,8 52 ± 8,9 Bảng 5: Tỷ lệ BN BNNSPT trong 24 giờ > 0,05 (38 - 64) (35 - 75) đầu sau phẫu thuật. (min - max) ­ NHÓM NHÓM 1 NHÓM 2 p Chiều cao (cm) ( X ± SD) 156,3 ± 4 157,7 ± 6 n (%) n (%) > 0,05 THỜI GIAN (148 - 163) (147- 181) (min - max) Buồn nôn 3 (7,5) 0 (0) 0 - 2 giờ Nôn 3 (7,5) 1 (2,5) Bảng 2: Thời gian giảm đau và thời gian Buồn nôn 3 (7,5) 0 (0) phẫu thuật. 3 - 12 giờ Nôn 5 (12,5) 3 (7,5) Buồn nôn 3 (7,5) 1 (2,5) NHÓM 13 - 24 giờ NHÓM 1 NH ÓM 2 p Nôn 4 (10) 0 (0) (n = 40) (n = 40) Buồn nôn 9 (22,5) 1 (2,5) < 0,05 THỜI GIAN (phút) Tổng Nôn 12 (30) 4 (10) < 0,05 Thời gian giảm đau 145,2 ± 10 187,9 ± 75 > 0,05 ( X ± SD) (50 - 180) (60 - 220) Bảng 6: Mức độ buồn nôn, nôn trong 24 (min - max) giờ đầu sau phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật 53 ± 13,3 55,7 ± 12 > 0,05 NHÓM NHÓM 1 NHÓM 2 ( X ± SD) (30 - 90) (35 - 80) p MỨC ĐỘ n (%) n (%) (min - max) Buồn Mức 4 (10) 9 (22,5) 0 (0) 1 (2,5) < 0,05 nôn độ 1 Mức 3: Mức độ vô cảm. 5 (12,5) 1 (2,5) độ 2 NHÓM NHÓM 1 NHÓM 2 Nôn Mức (n = 40) (n = 40) p 4 (10) 12 (30) 1 (2,5) 4 (10) < 0,05 độ 3 MỨC ĐỘ VÔ CẢM Số BN % Số BN % Mức 8 (20) 3 (7,5) độ 4 Tốt 29 72,5 25 62,5 > 0,05 Các mức độ 21 (52,5) 5 (12,5) < 0,05 BNNSPT Trung bình 11 27,5 15 37,5 > 0,05 156
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Bảng 7: Thay đổi nhịp tim trong và 24 (95%), ở nhóm 2 có 36 BN nữ (90%), khác giờ đầu sau phẫu thuật. biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (bảng 1). Tỷ lệ BN có 3 yếu tố nguy cơ theo NHÓM NHÓM 1 NHÓM 2 phân loại của Apfel chiếm nhiều nhất, ở (n = 40) (n = 40) p nhóm 1 là 57,5% và nhóm 2 là 50%, khác NHỊP TIM n % n % biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (bảng 4). Theo Apfel, với BN có 3 yếu tố Nhanh 10 25 13 32,5 > 0,05 nguy cơ, tỷ lệ buồn nôn, nôn sau phẫu thuật Bình thường 30 75 26 65 > 0,05 rất cao, có thể lên tới 79% [2]. Chậm 0 0 1 2,5 > 0,05 - Yếu tố phẫu thuật: bao gồm mức độ kích thích dây thần kinh X trong và sau Bảng 8: Thay đổi huyết áp động mạch phẫu thuật cũng như thời gian phẫu thuật trong và 24 giờ đầu sau phẫu thuật. [7]. BN sau phẫu thuật tuyến giáp thường có viêm và phù nề đáng kể vùng cổ, là NHÓM NHÓM 1 NHÓM 2 những yếu tố kích thích thần kinh phó giao (n = 40) (n = 40) p cảm thông qua dây thần kinh X, dây thần HUYẾT ÁP n % n % ĐỘNG MẠCH kinh thanh quản quặt ngược, dây thần kinh thiệt hầu tới trung tâm nôn gây đáp ứng nôn Cao 36 90 32 80 > 0,05 [7]. Tất cả BN đều được tiêm solumedrol 40 Bình thường 4 10 8 20 > 0,05 mg trong khi tiền mê và alphachymotrypsin 5.000 UI x 2 ống ngày sau phẫu thuật 24 Bảng 9: Tác dụng không mong muốn khác. giờ đầu, do đó cũng góp phần giảm phù nề NHÓM NHÓM 1 NHÓM 2 vùng phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật ở (n = 40) (n = 40) nhóm 1 là 53 ± 13,3 phút; ở nhóm 2 là 55,7 p ± 12 phút, khác biệt giữa hai nhóm không n % n % TÁC DỤNG có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nguyễn KHÔNG MONG MUỐN Thanh Tú thực hiện gây mê nội khí quản Đau đÇu 10 25 12 30 > 0,05 bằng thuốc mê đường tĩnh mạch với thời Đau đầu và chóng mặt 5 12,5 9 22,5 > 0,05 gian phẫu thuật c t gần hoàn toàn tuyến giáp là 49 ± 9,8 phút. Tong.J. Gan (2003) nhận t: khi thời gian phẫu thuật k o dài BÀN LUẬN thêm m i 30 phút, tỷ lệ BNNSPT tăng 60% [6]. 1. Tác dụng củ nd n et n tiê - Phương pháp vô cảm: tiền mê với các ƣ ng t nh ch dự phòng BNNSPT thuốc giảm đau nhóm opioid gây gia tăng tỷ tuyến giáp. lệ BNNSPT, do kích thích thụ thể opioid ở Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hệ thần kinh TW. Gây mê toàn thể đặc biệt BNNSPT tuyến giáp bao gồm yếu tố BN, yếu tố phẫu thuật, phương pháp vô cảm và với các thuốc mê bốc hơi là yếu tố nguy cơ chăm sóc sau phẫu thuật. gây tăng tỷ lệ BNNSPT. Nguyễn Thanh Tú - Yếu tố BN: phẫu thuật tuyến giáp (2011) gây mê nội khí quản bằng các thuốc thường được thực hiện ở BN nữ, không hút mê đường tĩnh mạch trong phẫu thuật thuốc, có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ theo phân tuyến giáp gặp tỷ lệ nôn, buồn nôn ở nhóm loại của Apfel, vì thế những BN này có nguy đặt ống nội khí quản là 20% trong 72 giờ cơ cao BNNSPT [2]. Ở nhóm 1 có 38 BN nữ sau phẫu thuật [1]. Trong nghiên cứu này, 157
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 mặc dù khi tiền mê, chúng tôi tiêm tĩnh - Chăm sóc sau phẫu thuật: đau sau mạch fentanyl 100 mcg, tuy nhiên, do thực phẫu thuật, sử dụng giảm đau nhóm opioid hiện gây tê đám rối thần kinh cổ để vô cảm sau phẫu thuật cũng gây tăng tỷ lệ cho phẫu thuật nên tránh cho BN phải đặt BNNSPT. Trong nghiên cứu, chúng tôi chỉ ống nội khí quản, hạn chế tổn thương phù sử dụng ketogesic, thuốc giảm đau nhóm nề hầu họng thanh môn; điều này góp phần non-steroid để giảm đau sau phẫu thuật khi làm giảm tỷ lệ BNNSPT tuyến giáp. Hơn BN đau ở vị trí phẫu thuật, chứ không dùng nữa, phương pháp vô cảm này cũng bảo thuốc giảm đau nhóm opioid, vì thế cũng đảm cho phẫu thuật. Ở nhóm 1, mức độ vô góp phần hạn chế tỷ lệ BNNSPT. Đau sau cảm tốt 72,5%; trong khi đó ở nhóm 2 mức phẫu thuật tuyến giáp bao gồm đau tại vết độ vô cảm tốt là 62,5%; khác biệt không có mổ, đau do tư thế ưỡn cổ trong phẫu thuật, ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (bảng 3), không đau họng khi đặt ống nội khí quản. Do có trường hợp nào phải chuyển sang gây chúng tôi sử dụng gây tê đám rối thần kinh mê toàn thể. cổ bằng lidocain phối hợp với bupivacain Ondansetron là thuốc đối kháng thụ thể nên tránh được đau họng do đặt ống nội khí serotonin. Tác động của thuốc này trong quản. Do đó, gây tê đám rối thần kinh cổ không việc dự phòng BNNSPT liên quan tới cả cơ những bảo đảm vô cảm trong phẫu thuật chế TW và ngoại vi. Ở TW, thuốc phong bế mà còn góp phần giảm đau sau phẫu thuật. thụ thể serotonin ở vùng nhạy cảm thụ thể 2. Tác dụng h ng ng uốn hác hóa học (chemoreceptor trigger zone - CTZ) củ phƣơng pháp t ên. ở sàn não thất IV của hệ thần kinh TW. Ở Ondansetron nói chung có thể sử dụng ngoại vi, thuốc phong bế thụ thể serotonin ở tốt cho BN và chỉ gặp một vài tác dụng phụ. hệ thống dạ dày ruột, giúp ngăn ngừa tác Thuốc không có ái lực với thụ thể dopaminergic, động của serotonin và ức chế hội chứng muscarinic cholinergic và histamin, nên không nôn [7]. Korttila và CS (1997) thông báo BN ảnh hưởng an thần và kháng cholinergic. được tiêm tĩnh mạch ondasetron 4 mg ngay Đau đầu là tác dụng phụ thường hay được khi khởi mê có tỷ lệ buồn nôn, nôn 24 giờ thông báo nhất trong khi sử dụng thuốc để sau phẫu thuật tuyến giáp dưới gây mê là dự phòng BNNSPT. Một số trường hợp rối 33%, thấp hơn so với nhóm chứng (47%) loạn nhịp tim như nhịp nhanh trên thất sau [3]. Maria Meta ari và CS (2011) gây mê nội khí quản cho phẫu thuật tuyến giáp ở khi sử dụng ondansetron cũng đã được nhóm chứng gặp tỷ lệ buồn nôn sau phẫu thông báo [7]. Huyết áp cao thường ảy ra thuật 6, 12, 18 giờ tương ứng là 60%; 50%; khi phẫu thuật viên khống chế mạch máu 34% và tỷ lệ nôn tương ứng là 42%; 30%; cực trên của tuyến giáp và khi phẫu thuật 10%. Trong khi ở nhóm tiêm tĩnh mạch 4 kết thúc, huyết áp BN sẽ trở về bình mg ondansetron ngay sau khởi mê, tỷ lệ thường. Chúng tôi không gặp trường hợp BNNSPT giảm đáng kể sau 6 giờ tương nào bị suy hô hấp trong phẫu thuật và ứng là 28% và 12% [4]. Như vậy, nghiên 24 giờ đầu sau phẫu thuật. cứu này sử dụng ondansetron đã giảm KẾT LUẬN đáng kể tỷ lệ và mức độ buồn nôn, nôn 24 Qua nghiên cứu 80 BN phẫu thuật tuyến giờ đầu sau phẫu thuật tuyến giáp. giáp dưới gây tê đám rối thần kinh cổ có sử 158
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 dụng hoặc không sử dụng tiêm tĩnh mạch 4 3. Kortilla K, Clergue F et al. Intravenous mg ondansetron ngay khi kết thúc phẫu dolasetron and ondansetron in the prevention of thuật, chúng tôi rút ra một số kết luận: postoperative nausea and vomiting: a multicenter, double-blind, placebo-controlled study. Acta - Tỷ lệ BN buồn nôn và nôn cũng như Anaesthesiol Scand, 1997, 41, pp.914-922. mức độ buồn nôn, nôn trong 24 giờ đầu sau 4. Maria Metaxari, Alexandra Papaioannou et phẫu thuật ở nhóm có tiêm ondansetron al. Antiemetic prophylaxis in thyroid surgery: a giảm thấp rõ rệt so với nhóm không tiêm randomized, double-blind comparison of three 5- ondansetron, p < 0,05. HT3 agents. J Anesth. 2011, 25, pp.356-362. - Không có sự khác biệt đáng kể về tác 5. Rui Celso Martins Mamede, Helder Raful. Comparison between general anesthesia and dụng không mong muốn trong 24 giờ đầu superficial cervical plexus block in partial sau phẫu thuật giữa hai nhóm, p > 0,05. thyroidectomy. Rev Bras Otorrinolaringol. 2008, 74 (1), pp.99-105. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Tong J. Gan et al. Consensus guidelines 1. Nguyễn Th nh Tú Đánh giá hiệu quả for managing posoperative nausea and vomiting. thông khí của mask thanh quản proseal trong Anesth Analg. 2003, 97, pp.62-71. gây mê phẫu thuật c t gần hoàn toàn tuyến 7. Yoshitaka Fujii. The benefit and risks of giáp. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa different therapies in preventing postoperative II. Học viện Quân y. 2011. nausea and vomiting in patients undergoing thyroid surgery. Current Drug Safety. 2008, 3, pp.27-34. 2. Apfel C.C, Roewer N. Risk assessment of postoperative nausea and vomitting. International Anesthesiology Clinics. 2003, pp.13-32. Ngày nhận bài: 26/3/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013 159
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 160