Nghiên cứu tác dụng của từ trường trên tuần hoàn não trong phục hồi chức năng thần kinh ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

Một số nghiên cứu cho thấy tác dụng có lợi của từ trường với bệnh lý thiếu máu cục bộ mô như bảo vệ tế bào, cải thiện tuần hoàn tại chỗ. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của từ trường trên tuần hoàn não ở bệnh nhân nhồi máu não. Nghiên cứu được tiến hành trên 144 bệnh nhân bị nhồi máu não, chia vào hai nhóm (nhóm điều trị nội khoa cơ bản và nhóm điều trị nội khoa kết hợp từ trường). Kết quả cho thấy có sự cải thiện rõ các chỉ số trên lưu huyết não đồ sau điều trị từ trường so với trước điều trị: Lưu lượng tuần hoàn qua bán cầu tăng từ 217,96 ± 71,11 ml/phút lên 251,33 ± 105,37 ml/phút; α/T giảm từ 23,34 ± 4,92% xuống 20,68 ± 5,16%. Những thay đổi của hình dạng sóng tốt hơn có ý nghĩa ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng: Tỷ lệ sóng có đỉnh nhọn là 87,5% so với 66,67%; tỷ lệ sóng phụ rõ là 42,19% so với 15,79%.

Sự tiến bộ có ý nghĩa của các chỉ số thần kinh ở nhóm điều trị kết hợp từ trường so với nhóm nội khoa đơn thuần: Điểm NIHSS giảm 4,04 ± 2,12; sức cơ tay tăng 1,37 ± 1,00 (bậc); sức cơ chân tăng 1,36 ± 0,71 (bậc). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trường có tác dụng cải thiện tuần hoàn não, thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng thần kinh ở bệnh nhân nhồi máu não

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng của từ trường trên tuần hoàn não trong phục hồi chức năng thần kinh ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_cua_tu_truong_tren_tuan_hoan_nao_trong_p.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tác dụng của từ trường trên tuần hoàn não trong phục hồi chức năng thần kinh ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA TỪ TRƯỜNG TRÊN TUẦN HOÀN NÃO TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO Nguyễn Thị Phương Chi1, Cao Minh Châu2, Nguyễn Trọng Lưu1 1Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; 2Trường Đại học Y Hà Nội Một số nghiên cứu cho thấy tác dụng có lợi của từ trường với bệnh lý thiếu máu cục bộ mô như bảo vệ tế bào, cải thiện tuần hoàn tại chỗ. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của từ trường trên tuần hoàn não ở bệnh nhân nhồi máu não. Nghiên cứu được tiến hành trên 144 bệnh nhân bị nhồi máu não, chia vào hai nhóm (nhóm điều trị nội khoa cơ bản và nhóm điều trị nội khoa kết hợp từ trường). Kết quả cho thấy có sự cải thiện rõ các chỉ số trên lưu huyết não đồ sau điều trị từ trường so với trước điều trị: Lưu lượng tuần hoàn qua bán cầu tăng từ 217,96 ± 71,11 ml/phút lên 251,33 ± 105,37 ml/phút; α/T giảm từ 23,34 ± 4,92% xuống 20,68 ± 5,16%. Những thay đổi của hình dạng sóng tốt hơn có ý nghĩa ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng: tỷ lệ sóng có đỉnh nhọn là 87,5% so với 66,67%; tỷ lệ sóng phụ rõ là 42,19% so với 15,79%. Sự tiến bộ có ý nghĩa của các chỉ số thần kinh ở nhóm điều trị kết hợp từ trường so với nhóm nội khoa đơn thuần: Điểm NIHSS giảm 4,04 ± 2,12; sức cơ tay tăng 1,37 ± 1,00 (bậc); sức cơ chân tăng 1,36 ± 0,71 (bậc). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trường có tác dụng cải thiện tuần hoàn não, thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng thần kinh ở bệnh nhân nhồi máu não. Từ khóa: nhồi máu não; từ trường; phục hồi chức năng I. ĐẶT VẤN ĐỀ trò của đơn vị thần kinh - mạch máu đã mở ra Nhồi máu não là tình trạng cung cấp máu nhiều hướng mới cho can thiệp điều trị và cơ cho não bị giảm hoặc mất gây thiếu oxy não, hội phục hồi cho người bệnh. Đơn vị thần kinh làm não tổn thương và mất chức năng. Theo - mạch máu đã cung cấp một khung khái niệm Tổ chức Y tế Thế giới (5/2014), nhồi máu não cho nghiên cứu bệnh học sự chết tế bào thần là một trong mười nguyên nhân gây tử vong kinh sau đột quỵ, thoái hóa thần kinh và chấn hàng đầu trên thế giới và là nguyên nhân thương sọ não. Các tín hiệu liên tế bào giữa hàng đầu gây đa tàn tật ở người trưởng tế bào thần kinh, tế bào thần kinh đệm và tế thành. Hai cơ chế bệnh học quan trọng trong bào mạch máu không chỉ điều chỉnh tổn tổn thương nhu mô não sau thiếu máu là đáp thương cấp tính mà còn tham gia vào quá ứng oxy hóa quá mức và đáp ứng viêm. Hậu trình phục hồi như quá trình sửa chữa và tái quả, gây chết tế bào thần kinh kiểu hoại tử và tổ chức của toàn bộ đơn vị thần kinh - mạch chết theo chương trình (apotosis). Quan điểm máu [1; 2]. Tổn thương mạch máu trong nhồi về quá trình phục hồi sau đột quỵ não với vai máu não dẫn đến phù não, chuyển dạng chảy máu và tổn thương thêm tế bào thần kinh, làm Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Phương Chi, Bệnh viện Trung xấu đi tiên lượng phục hồi ở bệnh nhân bị ương Quân đội 108 nhồi máu não. Vì vậy, bảo vệ thần kinh và Email: phuongchipr@yahoo.com mạch máu là mục tiêu cơ bản của quá trình Ngày nhận: 25/7/2016 Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 điều trị và phục hồi. TCNCYH 102 (4) - 2016 143
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Từ trường là một tác nhân vật lý được các Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ - NIHSS nhà nghiên cứu đánh giá là có khả năng bảo (National Institutes of Health Stroke Scale). vệ tế bào [3; 4], cải thiện tuần hoàn đặc biệt là Đánh giá sức cơ tay và chân theo thang điểm vi tuần hoàn [5; 6] qua tác động phục hồi lượng giá sức cơ của Hội đồng nghiên cứu Y trương lực mạch và kích thích sự hình thành học Anh - MRC (The Medical Research Coun- mạch máu mới ở khu vực thiếu máu. Trên cơ cil of Great Britain). sở các nghiên cứu này chúng tôi tiến hành - Thời điểm can thiệp từ trường: trong nghiên cứu với mục tiêu đánh giá tác dụng vòng 1 - 5 ngày sau khởi phát. điều trị kết hợp của từ trường trên tuần hoàn não trong phục hồi chức năng thần kinh ở - Điều trị từ trường: Sử dụng máy từ bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não. trường DK - 800 do Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học - Viện Hàn lâm Khoa học và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Công nghệ Việt Nam sản xuất, tạo từ trường xoay chiều tần số 50Hz, cảm ứng từ 40 - 80 1. Đối tượng mT, tác động lên vùng não bộ để gây ra các Gồm 144 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi tác dụng điều trị. máu não nhập viện trong vòng 5 ngày sau + Kỹ thuật điều trị: Bệnh nhân nằm ngửa, khởi phát, điều trị tại Trung tâm Đột quỵ não, đầu phát từ đặt hai bên thái dương sao cho bề Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong mặt đầu phát áp sát vào da. thời gian từ năm 2013 - 2015, chia ngẫu nhiên vào hai nhóm: Nhóm điều trị nội khoa cơ bản + Liệu trình điều trị: hàng ngày, 20 phút/ và nhóm điều trị nội khoa kết hợp từ trường. lần, điều trị 10 lần. 2. Phương pháp - Thời điểm đánh giá: tình trạng chức năng thần kinh đánh giá trước và sau đợt điều - Nghiên cứu mô tả, can thiệp có đối trị (trung bình 2 - 3 tuần sau khởi phát bệnh); chứng. lưu huyết não đo trước điều trị và sau điều trị - Đánh giá tuần hoàn não bằng phép đo một tuần. lưu huyết não. Xử lý số liệu + Thiết bị đo: Máy Rheoscreen Compact của Đức đặt tại Khoa Chẩn đoán chức năng - Sử dụng phần mềm thống kê SPSS13.0, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, sử dụng test t - student so sánh sự khác biệt giữa các χ2 phương pháp 4 điện cực, ghi đạo trình trán - giá trị trung bình; test so sánh sự khác biệt chũm. giữa các tỷ lệ. + Các chỉ số đánh giá [7]: chỉ số độ dốc 3. Đạo đức nghiên cứu (p.m/giây); thể tích máu qua não (V-ml/phút); Tất cả các bệnh nhân đều được đảm bảo Chỉ số trương lực mạch (α/T- %); Hình dạng điều trị cơ bản theo phác đồ nội khoa nên đảm sóng: Sự xuất hiện sóng phụ, đặc điểm dốc bảo về mặt y học. Từ trường với cảm ứng từ lên, đặc điểm đỉnh sóng. 80mT đã được chứng minh là an toàn với - Tình trạng khiếm khuyết thần kinh: Sử người bệnh. Việc lựa chọn bệnh nhân vào dụng thang điểm đánh giá đột quỵ của Viện nhóm nghiên cứu là ngẫu nhiên. Tất cả các 144 TCNCYH 102 (4) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bệnh nhân đều được giải thích về phương pháp điều trị phục hồi cũng như đều có quyền dừng tham gia điều trị. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm về giới, tuổi và tình trạng lâm sàng ở hai nhóm trước điều trị Bảng 1. Đặc điểm về giới, tuổi và tình trạng lâm sàng ở hai nhóm trước điều trị Nội khoa + từ trường (n = 70) Nội khoa (n = 74) p Tuổi (x ± sd) 66,34 ± 10,65 65,46 ± 11,04 Nam (n) 51 57 Giới Nữ (n) 19 17 > 0,05 Điểm NIHSS (x ± sd) 9,5 ± 3,95 9,08 ± 4,62 Sức cơ tay (x ± sd) 1,51 ± 1,51 1,89 ± 1,56 Sức cơ chân (x ± sd) 1,90 ± 1,22 2,36 ± 1,37 Không có sự khác biệt về tuổi, sự phân bố giới tính và mức độ khiếm khuyết thần kinh trên lâm sàng giữa hai nhóm trước điều trị. Bảng 2. Đặc điểm lưu huyết não trước điều trị Nội khoa + từ trường (n = 64) Nội khoa (n = 57) Chỉ số p lưu huyết não Bán cầu Bán cầu Bán cầu Bán cầu lành tổn thương lành tổn thương Chỉ số độ dốc 12,72 ± 6,07 13,51 ± 6,81 12,04 ± 6,30 12,58 ± 6,44 (p.m/s) α/T (%) 23,57 ± 5,30 23,34 ± 4,92 22 ± 5,96 22,46 ± 6,02 V (ml/phút) 220,07 ± 88,09 217,96 ± 71,11 247,53 ± 97 242,18 ± 96,31 > 0,05 Huyết áp tb (mmHg) 97,11 ± 11,68/ 93,54 ± 11,03 98,63 ± 12,22/ 92,49 ± 11,45 (lần 1/lần 2) Mạch (lần/phút) 79,68 ± 13,01 83,49 ± 14,44 81,32 ± 15,72 82,91 ± 17,88 (lần 1/lần 2) / / Không có sự chênh lệch đáng kể giữa bán cầu lành và bán cầu tổn thương. Không có sự khác biệt về các chỉ số LHN não giữa hai nhóm tại thời điểm trước can thiệp. Chỉ số độ dốc, chỉ số trương lực mạch có xu hướng cao hơn ở bên tổn thương so với bên lành; thể tích máu qua não có xu hướng thấp hơn, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. TCNCYH 102 (4) - 2016 145
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Huyết áp trung bình và tần số mạch của hai nhóm tại hai thời điểm đo lưu huyết não không có sự khác biệt, p > 0,05. Bảng 3. Sự cải thiện các chỉ số lưu huyết não trước và sau điều trị Nội khoa + từ trường (n = 64) Nội khoa (n = 57) Bán cầu lành Bán cầu Bán cầu lành Bán cầu Chỉ số Trước 12,72 ± 6,07 13,51 ± 6,81 12,04 ± 6,30 12,58 ± 6,44 độ dốc Sau 14,33 ± 6,70 13,44 ± 6,63 11,92 ± 5,61 12,62 ± 5,61 (p.m/ giây) p 0,039 0,912 0,848 0,954 Trước 23,57 ± 5,30 23,34 ± 4,92 22 ± 5,96 22,46 ± 6,02 α/T (%) Sau 20,15 ± 5,48 20,68 ± 5,16 20,63 ± 5,09 20,97 ± 5,89 p 0,000 0,000 0,043 0,053 Trước 220,07 ± 88,09 217,96 ± 71,11 247,53 ± 97 242,18 ± 96,31 V Sau 261 ± 110,43 251,33 ± 105,37 243,74 ± 81,34 246,32 ± 117,52 (ml/phút) p 0,008 0,004 0,75 0,777 Nhóm nội khoa kết hợp từ trường có sự cải thiện rõ rệt tất cả các chỉ số LHN: chỉ số độ dốc và thể tích tuần hoàn máu qua não tăng; trương lực mạch giảm có ý nghĩa sau điều trị so với trước điều trị (p < 0,05), ngoại trừ chỉ số độ dốc bên bán cầu tổn thương (p = 0,9). Nhóm nội khoa không có sự cải thiện có ý nghĩa về các chỉ số độ dốc và thể tích máu qua não, p > 0,05; chỉ số trương lực mạch trên LHN giảm có ý nghĩa so với trước điều trị bên bán cầu lành (p = 0,043), giảm không có ý nghĩa bên bán cầu tổn thương. Tuy nhiên, chưa có sự khác biệt có ý nghĩa của các chỉ số lưu huyết giữa hai nhóm, p > 0,05. Bảng 4. Sự biến đổi hình dạng sóng trên lưu huyết đồ sau điều trị Bán cầu lành Bán cầu tổn thương Hình dạng sóng Nội khoa + từ trường Nội khoa Nội khoa + từ trường Nội khoa Dốc lên Nhanh 55 48 55 49 (n) Chậm 9 9 8 7 p 0,8 0,9 Đỉnh Nhọn 55 36 56 38 sóng (n) Tù 9 21 8 19 p 0,013 0,019 146 TCNCYH 102 (4) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Dốc lên nhanh chiếm tỷ lệ chủ yếu sau điều trị (trên 85%) ở cả hai bán cầu, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Đỉnh sóng dạng nhọn chiếm ưu thế ở nhóm điều trị kết hợp từ trường so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần ở cả hai bán cầu: 85,94% (55/64) so với 63,16% (36/57) bán cầu lành và 87,5% (56/64) so với 66,67% (38/57) bán cầu tổn thương. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Bảng 5. Sự xuất hiện sóng phụ trên lưu huyết đồ sau điều trị Bán cầu lành Bán cầu tổn thương Sóng phụ Nội khoa + từ trường Nội khoa Nội khoa + từ trường Nội khoa n 28 10 27 9 Có, rõ % 43,75 17,54 42,19 15,79 n 21 34 25 32 Có, mờ % 32,81 59,65 39,06 56,14 Không n 15 13 12 16 có % 23,44 22,81 18,75 28,07 p 0,003 0,007 Sự có mặt của sóng phụ rõ ở nhóm điều trị kết hợp từ trường cao hơn có ý nghĩa so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần ở cả hai bán cầu: 43,75% so với 17,54% bên bán cầu lành và 42,19% so với 15,79% bên bán cầu tổn thương, p < 0,01. Bảng 6. Sự thay đổi của các chỉ số thần kinh sau điều trị ở hai nhóm Nội khoa + từ trường (n = 74) Nội khoa (n = 70) p NIHSS giảm (điểm) 4,04 ± 2,12 1,73 ± 1,55 Sức cơ tay tăng (bậc) 1,37 ± 1,00 0,67 ± 0,76 0,000 Sức cơ chân tăng (bậc) 1,36 ± 0,71 0,56 ± 0,59 Các chỉ số thần kinh đều tăng có ý nghĩa ở nhóm điều trị kết hợp từ trường so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần, p < 0,001. IV. BÀN LUẬN hợp từ trường. Chỉ số độ dốc tăng, chỉ số Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện trương lực mạch máu α/T giảm, lưu lượng tốt của các chỉ số tuần hoàn não cũng như máu qua bán cầu tăng; dốc lên nhanh, đỉnh hình thái sóng lưu huyết trên LHN đồ sau điều sóng nhọn và sóng phụ xuất hiện rõ cho thấy trị so với trước điều trị ở nhóm Nội khoa kết sự cải thiện tốt cả về trương lực mạch máu TCNCYH 102 (4) - 2016 147
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC não và lưu lượng máu qua não dưới tác động mạch máu não là một trong những đích quan của từ trường. Sự cải thiện tuần hoàn não trọng của quá trình điều trị vì tổn thương sau điều trị từ trường có thể là yếu tố tạo mạch máu sẽ dẫn đến phù não, chuyển dạng thuận lợi cho quá trình hồi phục thần kinh, chảy máu và làm xấu đi tiên lượng phục hồi được thể hiện qua sự tăng có ý nghĩa của của người bệnh [8]. Bảo vệ mạch máu được các chỉ số thần kinh trong thời gian nằm viện xác định là sự tăng chức năng tế bào nội so với nhóm chứng (trung bình 2-3 tuần sau mạch, giảm sự tăng sinh của tế bào cơ trơn đột quỵ não): điểm NIHSS giảm trung bình thành mạch, giảm viêm, giảm sự hình thành 4,04 ± 2,12; sức cơ tay tăng trung bình 1,37 huyết khối và sự chết theo chương trình của ± 1,00 (bậc); sức cơ chân tăng trung bình tế bào nội mạch. Trên thực nghiệm người ta 1,36 ± 0,71 (bậc). đã chứng minh được hiệu quả phục hồi Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tác dụng trương lực mạch máu của từ trường không tốt của từ trường đối với sự cải thiện tuần gây ảnh hưởng đến cấu trúc thành mạch hoàn não. Các nhà nghiên cứu từ trường cho máu, mà chủ yếu thông qua hoạt động điều rằng, từ trường tác động lên vi tuần hoàn và hòa chức năng của tế bào nội mô và tế bào vi mạch máu, hỗ trợ giúp hệ thống duy trì cân cơ trơn [9]. Có thể nói rằng, tác động của từ bằng động học máu qua đáp ứng hai pha của trường lên hệ tuần hoàn trong điều kiện thiếu mạch máu với từ trường. Hệ quả cải thiện máu khá tổng hợp bao gồm sự cải thiện về tuần hoàn, dinh dưỡng tại chỗ, giảm nguy cơ chức năng vận mạch như làm tăng biên độ phù não,tăng khả năng sống sót của tế bào co mạch của động mạch [5]; tăng hoạt động thần kinh vùng “nửa tối”, giảm di chứng thần liên quan đến chuyển hóa nội mạch [10] và kinh. Khi tắc mạch xảy ra, những thay đổi về tăng tốc độ dòng chảy trong động mạch [6]. huyết động và chuyển hóa gây ra sự tổn Các nhà nghiên cứu từ trường đều thấy rằng, thương hàng rào máu não và rối loạn điều tác động của từ trường lên trương lực mạch hòa trương lực mạch máu, gây ra tình trạng là hai pha tùy thuộc vào tình trạng ban đầu liệt vận mạch. Vì thế, sau thiếu máu não, của thành mạch, đưa trương lực mạch trở về chức năng và sự toàn vẹn của hàng rào máu gần với trạng thái cân bằng. Cơ chế tác dụng 2+ não là những vấn đề quan trọng để duy trì thông qua điều hòa kênh L - type Ca cơ lưu lượng tuần hoàn não. Từ trường có tác trơn thành mạch, gây co cơ trơn, tăng trương dụng phục hồi trương lực thành mạch, giảm lực mạch máu [11] hoặc kích thích tế bào nội độ nhớt máu, gia tăng khả năng chịu đựng mạch sản xuất Nitric oxide (NO) có tác dụng của tế bào trong điều kiện giảm oxy, nên một giãn mạch, giảm trương lực thành mạch [12]. mặt từ trường giúp máu lưu thông thuận lợi Bên cạnh đó, từ trường có thể tác động lên trong lòng mạch, mặt khác lại có tác dụng mô đích mà không phụ thuộc vào tuần hoàn bảo vệ tế bào, góp phần làm giảm tình trạng tại chỗ do từ trường có thể xuyên thấm dễ phù não, cải thiện tuần hoàn hoàn tại chỗ, dàng qua mô với sự suy giảm năng lượng rất tăng khả năng sống sót của tế bào trong điều nhỏ nên có thể nói đây là một ưu thế so với kiện thiếu máu. Quan điểm về bảo vệ mạch tác nhân dùng đường toàn thân như thuốc. máu sau thiếu máu não được đưa ra như Trong ứng dụng lâm sàng, từ trường xoay một mục tiêu của điều trị. Theo đó, bảo vệ chiều 50Hz, cảm ứng từ 40 - 80mT được 148 TCNCYH 102 (4) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chứng minh có tác dụng làm giảm có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO trương lực mạch máu trên bệnh nhân bị thiểu 1. Jin R., Yang G. and Li G (2010). Inflam- năng tuần hoàn não (α/T giảm từ 26,46 ± matory mechanisms in ischemic stroke: role of 4,88% xuống 20,42 ± 5,93%, sự xuất hiện inflammatory cells. Journal of Leucocyte Biol- sóng phụ cao hơn có ý nghĩa sau điều trị so ogy, 87, 779 - 789. với trước điều trị (93,75% so với 59,38%. Sự 2. Moskowitz M. A., Lo E. H and Lade- cải thiện này dẫn đến sự tăng lưu lượng tuần cola C (2010). The science of stroke: Mecha- hoàn qua não từ 161,79 ± 37,73 ml/phút lên nisms in search of treatments. Neuron, 67, 234,72 ± 80,54 ml/phút [13]. 181 - 198. Bên cạnh tác dụng cải thiện tuần hoàn, từ 3. Albertini A (1999). Protective effect trường còn được chứng minh có tác dụng bảo of low frequency low energy pulsing electro- vệ tế bào, đặc biệt ở khu vực thiếu máu nặng. magnetic fields on acute experimental myocar- Tuy nhiên, các nghiên cứu đều thấy rằng, ích dial infarcts in rats. Bioelectromagnetics, 20, lợi có được từ tác nhân từ có ý nghĩa trong 372 - 377. một thời gian nhất định (1 - 3 tuần) tùy thuộc 4. Grant G (1994). Protection against focal cerebral ischemia following exposure to a vào mức độ và thời gian thiếu máu. Do đó, pulsed electromagnetic field. Biomagnetics, 15 nếu kéo dài thời gian mô bị thiếu máu thì nguy (3), 205 - 216. cơ tổn thương mô vĩnh viễn là điều không thể 5. Xu S (2013). Static magnetic field effects tránh khỏi. Từ đây có thể suy ra rằng từ on impaired peripheral vasomotion in con- trường có thể là một nhân tố bảo vệ tế bào scious rats. Evidence-Based Complementary thần kinh trong khi chờ tái tưới máu hoặc sau and Alternative Medicine, 6. điều trị tái tưới máu, “mở rộng” thêm thời gian 6. Xu S., Okano H. and Ohkubo C (2000). cửa sổ điều trị. Acute effects of whole-body exposure to static magnetic fields and 50Hz electromagnetic V. KẾT LUẬN fields on muscle microcirculation in anesthe- Qua khảo sát 144 trường hợp nhồi máu tized mice. Bioelectrochemistry, 53, 127 - 135. não, chúng tôi nhận thấy từ trường xoay chiều 7. Nguyễn Xuân Thản (2001). Ghi lưu 50Hz, cảm ứng từ 40 - 80mT tác động lên huyết não, Các phương pháp chẩn đoán bổ vùng não bộ trong vòng 1 - 5 ngày đầu sau trợ về thần kinh. Nhà xuất bản Y học, 172 - 188. khởi phát nhồi máu não có tác dụng cải thiện 8. Akan Z (2010). Extremely low frequency tình trạng trương lực mạch máu và tăng lưu electromagnetic fields affect the immune responde of monocyte-derived macrophages lượng tuần hoàn não; đồng thời tạo thuận lợi to pathogens. Biomagnetics, 603 - 612. cho quá trình phục hồi chức năng thần kinh. 31(8), 9. Morris C. E. and Skalak T. C (2007). Lời cảm ơn Chronic static magnetic field exposure alters microvessel enlargement resulting from surgi- Xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Đột quỵ cal intervention. Journal of Applied Physiology, não, khoa Chẩn đoán Chức năng bệnh viện 103, 629 - 636. Trung ương Quân đội 108. Nhóm tác giả cam kết 10. Li Z (2007). Wavelet analysis of the không xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu. effects of static magnetic field on skin blood TCNCYH 102 (4) - 2016 149
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC flowmotion: investigation using an in vivo rat magnetic field exposure on blood flow and model. In Vivo, 21, 61 - 68. blood vessels in the microvasculature. Bio- 11. Morris C. E. and Skalak T. C. (2007). electromagnetics, 28, 81 - 98. Acute exposure to a moderate strength static 13. Nguyễn Trọng Lưu, Nguyễn Ngọc magnetic field reduces edema formation in Lan và Trịnh Ngọc Diệu (2006). Ứng dụng từ rats. American Journal of Physiology-Heart trường nhân tạo điều trị bệnh nhân thiểu năng and Circulatory Physiology, 294, H50 - H57. tuần hoàn não. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 12. Julia C. M., Franks S. P. and Alex W. 1(3), 46 - 50. T (2007). A literature review: The effects of Summary EFFECTS OF MAGNETIC FIELD ON CEREBRAL BLOOD FLOW IN NEURO-FUNCTIONAL RECOVERY IN PATIENTS WITH ISCHEMIC STROKE Possitive effects of Magnetic field (MF) on local ischemic tissue such as cell protection and local blood flow improvement were shown in some studies. This study aimed to evaluate the effects of MF on cerebral blood flow in ischemic stroke patients. 144 patients with ischemic stroke were devided into two groups including the combination group (Internal Medicine and MF) and the Internal Medicine merely. The results showed a significant improvement in rheoencephalography indices after MF treatment compared to those before treatment: cerebral blood flow increased by 251.33 ± 105.37 ml/minute vs 217.96 ± 71.11 ml/minute; α/T decreased from 23.34 ± 4.92% to 20.68 ± 5.16%. Changing in REG waves were better in the combination group compared to an- other significantly: the percentage of acute waves was 87.5% vs 66.67%; the percentage of the distinct second wave was 42.19% vs 15.79%. A significant progress in neurological indices in the combination group compared to those of the other one: NIHSS points decreased by 4.04 ± 2.12 on average; arm strength increased by 1.37 ± 1.00 (grade); leg strength increased by 1.36 ± 0.71 (grade). In conclusion, MF can improve cerebral blood flow and promote neuro-functional recov- ery process in post ischemic stroke patients. Key words: cerebral ischemic stroke; magnetic field; rehabilitation 150 TCNCYH 102 (4) - 2016