Nghiên cứu tác dụng của sâm ngọc linh sinh khối trên máu ngoại vi của chuột nhiễm độc chì acetat bán trường diễn
Nhiễm độc chì mạn có thể gây thiếu máu ở người và động vật thực nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào (TB) máu của sâm Ngọc Linh sinh khối (SNLSK) (liều 375 mg/kg/ngày) trên mô hình chuột nhắt bị gây nhiễm độc chì acetat bán trường diễn (liều 20 mg/kg/ngày) ở ngày 15, 30 và 45 sau gây độc.
Kết quả cho thấy: SNLSK có tác dụng làm giảm khả năng nhiễm độc chì rõ rệt ở nhóm chuột gây nhiễm độc có dùng SNLSK so với nhóm gây độc không dùng SNLSK (p < 0,001). SNLSK có tác dụng bảo vệ rõ rệt hồng cầu cả về số lượng (số lượng hồng cầu, hematocrit) và chất lượng (hemoglobin) so với nhóm nhiễm độc không được bảo vệ (p < 0,05). Số lượng bạch cầu ở nhóm gây độ dùng SNLSK tăng ít hơn rõ rệt so với nhóm gây độc không dùng SNLSK (p < 0,05)
File đính kèm:
 nghien_cuu_tac_dung_cua_sam_ngoc_linh_sinh_khoi_tren_mau_ngo.pdf nghien_cuu_tac_dung_cua_sam_ngoc_linh_sinh_khoi_tren_mau_ngo.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu tác dụng của sâm ngọc linh sinh khối trên máu ngoại vi của chuột nhiễm độc chì acetat bán trường diễn
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA SÂM NGỌC LINH SINH KHỐI TRÊN MÁU NGOẠI VI CỦA CHUỘT NHIỄM ĐỘC CHÌ ACETAT BÁN TRƢỜNG DIỄN Nguyễn Văn Bằng*; Nguyễn Hoàng Thanh*; Trịnh Thanh Hùng** TÓM TẮT Nhiễm độc chì mạn có thể gây thiếu máu ở người và động vật thực nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào (TB) máu của sâm Ngọc Linh sinh khối (SNLSK) (liều 375 mg/kg/ngày) trên mô hình chuột nhắt bị gây nhiễm độc chì acetat bán trường diễn (liều 20 mg/kg/ngày) ở ngày 15, 30 và 45 sau gây độc. Kết quả cho thấy: SNLSK có tác dụng làm giảm khả năng nhiễm độc chì rõ rệt ở nhóm chuột gây nhiễm độc có dùng SNLSK so với nhóm gây độc không dùng SNLSK (p < 0,001). SNLSK có tác dụng bảo vệ rõ rệt hồng cầu cả về số lượng (số lượng hồng cầu, hematocrit) và chất lượng (hemoglobin) so với nhóm nhiễm độc không được bảo vệ (p < 0,05). Số lượng bạch cầu ở nhóm gây độ dùng SNLSK tăng ít hơn rõ rệt so với nhóm gây độc không dùng SNLSK (p < 0,05). * Từ khóa: Nhiễm độc chì acetat; Máu ngoại vi; Sâm Ngọc Linh sinh khối; Chuột. THE EFFECT OF NGOCLINH GINSENG MASS ON PERIPHERAL BLOOD OF MICE WITH SUBCHRONIC LEAD TOXICATION SUMMARY The chronic intoxicated lead may cause anaemia on human and experimental animals. In this research, we had assessed the effect of protections on peripheral blood cells of Ngoclinh ginseng mass (dose 375 mg/kg/day) on mice model with subchronic lead toxication (dose 20 mg/kg/day) on date of 15, 30, 45. The result showed that: Ngoclinh ginseng mass had effect of decrease of lead toxication on mice in comparison to the mice group without using Ngoclinh ginseng mass (p < 0,001). Additionaly, Ngoclinh ginseng mass had been shown the protection effects on peripheral blood cells under lead toxication of mice (p < 0.05). The number of white blood cell of the intoxicated group and using Ngoclinh ginseng mass increased less than in comparision to the mice group without using Ngoclinh ginseng mass (p < 0.05). * Key words: Lead toxication; Peripheral blood; Ngoclinh ginseng mass; Mice. ĐẶT VẤN ĐỀ vực: trong công nghiệp (chế tạo ắc quy, cáp điện, ngành in, luyện thép,..); trong quốc Chì và các hợp chất vô cơ của chì (gọi phòng: đúc đầu đạn, sản xuất thuốc gợi nổ; chung là chì) được sử dụng trong nhiều lĩnh trong đời sống, y học: sản xuất gốm sứ, * Bệnh viện 103 ** Bộ Khoa học và Công nghệ Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Lê Văn Sơn PGS. TS. Nguyễn Lĩnh Toàn 1
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 thuốc vẽ, sơn, thuốc làm săn da, thuốc * Chất liệu và thời gian, địa điểm: giảm đau, chống viêm... Tuy nhiên, chì có Dung dịch chì acetat, cao đặc SNLSK nhiều tác hại với cơ thể con người trên các mới sản xuất, thức ăn, nước cất, dụng cụ cơ quan tổ chức: máu và cơ quan tạo máu, gây độc. thận tiết niệu, thần kinh, sinh sản... [4]. Địa điểm nuôi động vật: Bộ môn Độc học Chính vì vậy, hiện tại có nhiều nghiên cứu Phóng xạ, Học viện Quân y. về tác hại của chì trên cơ thể người và Thời gian nuôi động vật thực nghiệm: động vật. 15 ngày, 30 ngày, 45 ngày. Sâm Ngọc Linh và SNLSK đã được một 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. số tác giả nghiên cứu và chứng minh có tác dụng bổ chung, tăng lực, chống viêm, giảm * Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm, có can thiệp. đau, chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan, hạ cholesterol, hạ glucose máu.... Ngoài ra, nó * Phân chia nhóm: có thể tạo phức với các ion kim loại, thu dọn - Trước nghiên cứu: chọn ngẫu nhiên 12 gốc tự do [1, 2]. Đây là loại sâm thứ 20 trên chuột (trong 120 chuột), giết và lấy máu hốc thế giới và loại sâm quý hiếm ở Việt Nam. mắt xét nghiệm chì máu, công thức máu. Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều Chúng tôi sử dụng kết quả xét nghiệm của 12 chuột này để sử dụng chung cho 3 nhóm nghiên cứu về tác hại của chì trên cơ quan tại thời điểm trước nghiên cứu (ngày N ). tạo máu và máu ngoại vi của động vật thực 0 nghiệm với liều, thời gian và đường gây - Nhóm chứng: 36 chuột, cho uống 0,2 ml độc khác nhau, dùng một số thuốc bảo vệ nước cất vào các buổi sáng. Giết chuột và lấy máu hốc mắt xét nghiệm ở các thời điểm như plombcyst, tỏi, bột nghệ [3, 6]. Có nhiều ngày 15 (N ), 30 (N ), 45 (N ) (mỗi thời điểm thuốc điều trị nhiễm độc chì đang được sử 15 30 45 12 chuột). dụng, nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác dụng bảo vệ của SNLSK - Nhóm gây độc: 36 chuột, cho uống 0,2 ml trên động vật thực nghiệm bị gây độc bởi chì acetat vào các buổi sáng (tương đương 20 mg/kg/ngày). Giết chuột và lấy máu xét chì acetat. nghiệm như nhóm chứng. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: - Nhóm gây độc dùng SNLSK: 36 chuột, T×m hiÓu sự biến đổi một số chỉ số tế bào sáng uống 0,1 ml SNLSK (tương đương máu ngoại vi ở chuột nhắt bị gây độc chì liều 375 mg/kg/ngày), sau 1 giờ cho chuột acetat được và không được bảo vệ bằng uống 0,2 ml chì acetat (20 mg/kg/ngày). SNLSK. Giết chuột và lấy máu xét nghiệm như nhóm ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP chứng. NGHIÊN CỨU * Lấy máu: lÊy 1,5 ml máu hốc mắt chuột, cho vào tuýp có chứa sẵn chống đông heparin. 1. Đối tƣợng và chất liệu nghiên cứu. Bảo quản ở 40C. * Đối tượng nghiên cứu: * Xét nghiệm nồng độ chì máu: thực hiện Động vật thực nghiệm: chuột nhắt trắng trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ đực, 120 con. Trọng lượng từ 20 - 25 gam. thuật lò Graphit tại Viện Y học Lao động & Chuột được nuôi thành 3 lô riêng biệt. Vệ sinh Môi trường, Bộ Y tế. 2
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 * Xét nghiệm công thức máu ngoại vi: thực hiện trên máy phân tích huyết học tự động 19 thông số pocH-100i (Nhật Bản), tại Khoa AM7, Bệnh viện 103. Giá trị bình thường được thực hiện theo thang chuẩn hóa của máy xét nghiệm. * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học, sử dụng excel, Epi.info 2005 (version 3.3.2), EpiCalc 2000. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Nồng độ chì máu ở các nhóm nghiên cứu. Khi nghiên cứu nhiễm độc chì trên người cũng như động vật, thiếu máu là một trong những triệu chứng hay gặp. Chì có thể gây giảm số lượng hồng cầu, Hb và hematocrit [4]. Bảng 1: Nồng độ chì máu tại thời điểm nghiên cứu. NỒNG ĐỘ CHÌ MÁU (µg/dl) NHÓM p No N15 N30 N45 (n = 12) (a) (n = 12) (b) (n = 12) (c) (n = 12) (d) ( X ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) pba > 0,05 Nhóm chứng (n = 36) (1) 2,99 ± 0,82 2,92 ± 0,63 2,91 ± 0,83 2,96 ± 0,82 pca > 0,05 pda > 0,05 pba < 0,001 Nhóm gây độc (n = 36) 2,99 ± 0,82 21,01 ± 1,77 23,34 ± 2,17 24,97 ± 1,59 pca < 0,001 (2) pda < 0,001 Nhóm gây độc + SNLSK pba < 0,001 2,99 ± 0,82 12,43 ± 1,56 11,93 ± 1,58 11,38 ± 1,64 p < 0,001 (n = 36) (3) ca pda < 0,001 p p21 < 0,001 p21 < 0,001 p21 < 0,001 p32 < 0,001 p32 < 0,001 p32 < 0,001 Nồng độ chì máu trung bình ở nhóm gây độc gi¶m rõ rệt so với nhóm gây độc, có thể do tăng có ý nghĩa so với thời điểm trước gây nhiễm SNLSK có khả năng tạo phức với các ion độc và so với nhóm chứng ở cùng thời điểm (p < kim loại, trong đó có chì và thải ra khỏi cơ 0,001). Nhóm gây độc + SNLSK, nồng độ chì thể, làm cho nồng độ chì máu giảm. Nông máu tăng so với trước gây nhiễm độc, nhưng Thanh Sơn [3] khi gây độc chì acetat trên thỏ, thấy nồng độ chì máu tăng so với ở mức tăng ít hơn so với nhóm gây độc không dùng nhóm chứng (từ 45,7 ± 1,7 µg/dl lên 74,0 ± SNLSK ở cùng thời điểm (p < 0,001). 3,4 µg/dl ở ngày 30) và giảm xuống 52,8 ± Trong nghiên cứu, nồng độ chì máu ở 8,8 µg/dl ở nhóm dùng plombcyst. Trong nhóm gây độc chì acetat tăng cao ngay từ nghiên cứu này, sâm Ngọc Linh cũng có tác ngày 15 và tăng dần ở ngày 30 và 45. Nồng dụng làm giảm nồng độ chì máu. độ chì máu ở nhóm gây độc dùng SNLSK 3
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 2. Kết quả xét nghiệm công thức máu ngoại vi. Bảng 2: Biến đổi số lượng hồng cầu tại thời điểm nghiên cứu. SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU (T/l) NHÓM N N N N o 15 30 45 p (n = 12) a) (n = 12) (b) (n = 12) (c) (n = 12) (d) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) pba > 0,05 Nhóm chứng 7,81 ± 0,34 7,85 ± 0,31 7,79 ± 0,39 7,84 ± 0,32 pca > 0,05 (n = 36) (1) pda > 0,05 pba < 0,001 Nhóm gây độc 7,81 ± 0,34 6,92 ± 0,42 6,88 ± 0,25 6,86 ± 0,30 pca < 0,001 (n = 36) (2) pda < 0,001 pba < 0,01 Nhóm gây độc + 7,81 ± 0,34 7,28 ± 0,38 7,31 ± 0,35 7,30 ± 0,29 pca < 0,01 SNLSK (n = 36) (3) X pda < 0,01 p p21 < 0,001 p21 < 0,001 p21 < 0,001 p32 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 Số lượng hồng cầu trung bình ở nhóm gây độc giảm rõ rệt so với nhóm chứng ở ngày 15, 30 và 45 (p < 0,001). Số lượng hồng cầu ở nhóm gây độc + SNLSK giảm ít hơn so với nhóm gây độc không điều trị ở cùng thời điểm (p < 0,05), nhưng vẫn giảm đáng kể so với trước gây nhiễm độc (p < 0,01). Bảng 3: Biến đổi hàm lượng hemoglobin (Hb) tại thời điểm nghiên cứu. HEMOGLOBIN (g/l) NHÓM No N15 N30 N45 p (n = 12) (a) (n = 12) (b) (n = 12) (c) (n = 12) (d) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) Nhóm chứng pba > 0,05 90,5 ± 4,2 89,6 ± 4,7 90,3 ± 5,3 91,7 ± 5,1 (n = 36) (1) pca > 0,05 pda > 0,05 Nhóm gây độc pba < 0,001 90,5 ± 4,2 80,4 ± 3,9 77,7 ± 3,8 75,6 ± 4,5 (n = 36) (2) pca < 0,001 pda < 0,001 Nhóm gây độc + pba < 0,01 SNLSK (n = 36) (3) 90,5 ± 4,2 84,6 ± 3,7 85,0 ± 4,4 86,8 ± 4,9 pca < 0,01 pda < 0,01 p p21 < 0,001 p21 < 0,001 p21 < 0,001 p32 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 4
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Hemoglobin trung bình ở nhóm gây độc giảm dần khi nồng độ chì máu tăng, từ 90,5 ± 4,2 g/l xuống 75,6 ± 4,5 g/l (p < 0,05) và ở nhóm gây độc dùng SNLSK, Hb giảm ít hơn so với nhóm gây độc (p < 0,05). Nguyên nhân gây giảm số lượng hồng cầu, hàm lượng Hb, hematocrit là do chì ức chế các enzym trong quá trình tổng hợp Hb, tác động đến việc sử dụng sắt và quá trình tổng hợp các chuỗi globin của hồng cầu, làm giảm sự thẩm thấu ở màng hồng cầu... [4]. Bảng 4: Biến đổi hematocrit (%) tại thời điểm nghiên cứu. HEMATOCRIT (%) No N15 N30 N45 NHÓM p (n = 12) (a) (n = 12) (b) (n = 12) (c) (n = 12) (d) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) Nhóm chứng pba > 0,05 38,3 ± 5,6 39,2 ± 5,1 37,9 ± 5,4 40,0 ± 4,4 (n = 36) (1) pca > 0,05 pda > 0,05 Nhóm gây độc X pba > 0,05 38,3 ± 5,6 34,6 ± 4,6 33,8 ± 4,3 32,1 ± 5,0 (n = 36) (2) pca < 0,05 pda < 0,05 Nhóm gây độc + pba > 0,05 38,3 ± 5,6 37,7 ± 3,9 37,2 ± 4,1 36,6 ± 4,7 SNLSK (n = 36) (3) pca > 0,05 pda > 0,05 p p21 < 0,05 p21 < 0,05 p21 < 0,05 p32 > 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 Hematocrit trung bình ở nhóm gây độc hồng cầu và hàm lượng Hb. Nông Thanh tại thời điểm ngày 30, 45 giảm có ý nghĩa so Sơn [3] gây độc bằng chì acetat nồng độ với nhóm chứng ở cùng thời điểm (p < 0,05). thấp, dài ngày trên chuột nhắt thấy: hàm Hematocrit trung bình nhóm gây độc + lượng Hb giảm 10 - 20%, số lượng hồng SNLSK giảm ít hơn so với nhóm gây độc cầu giảm rõ rệt so với trước khi đánh độc tại thời điểm ngày 30, 45 (p < 0,05). Theo và có tương quan nghịch giữa hàm lượng Samuel. O. B và CS (2010) [8], gây độc trên Hb với nồng độ chì máu. Kết quả của chúng chuột với các liều 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg tôi tương tự như các nghiên cứu trên. Pb2+/kg thấy nồng độ chì máu tăng từ 0,12 ± SNLSK có tác dụng làm giảm nồng độ chì 0,01 µg/ml lên 0,67 ± 0,02 µg/ml, số lượng máu, mà theo một số tác giả có sự tương hồng cầu trung bình giảm từ 7,23 ± 0,57 T/l quan nghịch giữa nồng độ chì máu với số xuống 6,80 ± 0,57 T/l, Hb từ 16,12 ± 4,53 g/dl xuống 7,52 ± 2,21 g/dl, đồng thời có giảm lượng hồng cầu và hàm lượng Hb, nên ở MCH, MCHC giảm dần khi nồng độ chì máu nhóm gây độc dùng SNLSK, số lượng hồng tăng. Theo Caylak E và CS [5], gây độc chì cầu, hàm lượng Hb, hematocrit giảm ít hơn acetat trên chuột cũng cho thấy giảm số lượng so với nhóm gây độc. 5
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Bảng 5: Biến đổi số lượng bạch cầu tại thời điểm nghiên cứu. SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU (g/l) No N15 N30 N45 p NHÓM (n = 12) (a) (n = 12) (b) (n = 12) (c) (n = 12) (d) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) Nhóm chứng pba > 0,05 (n = 36) (1) 13,28 ± 0,51 12,94 ± 0,45 13,35 ± 0,49 13,21 ± 0,52 pca > 0,05 pda > 0,05 Nhóm gây độc pba < 0,01 13,28 ± 0,51 13,98 ± 0,56 14,60 ± 0,72 14,76 ± 0,68 (n = 36) (2) pca < 0,001 pda < 0,001 Nhóm gây độc + pba < 0,01 SNLSK (n = 36) (3) 13,28 ± 0,51 13,85 ± 0,44 13,98 ± 0,61 14,04 ± 0,57 pca < 0,01 pda< 0,01 p p21 < 0,01 p21 < 0,01 p21 < 0,01 p > 0,05 p < 0,05 p < 0,05 X 32 32 32 Số lượng bạch cầu trung bình ở nhóm 2,0 mg Pb2+/kg thấy số lượng bạch cầu gây độc tăng so với thời điểm trước gây tăng từ 13,51 ± 0,60 g/l lên 15,94 ± 0,61 g/l. nhiễm độc và so với nhóm chứng ở cùng Theo tác giả, chì được coi như là một tác thời điểm (p < 0,01 và < 0,001). Nhóm gây nhân viêm, khi vào cơ thể nó có thể gây độc + SNLSK tăng ít hơn so với nhóm 2 ở phản ứng kích thích tăng số lượng bạch thời điểm ngày 30, 45 (p < 0,05). cầu trên động vật thực nghiệm. Kết quả của Số lượng bạch cầu ở nhóm gây độc cao chúng tôi cũng tương tự với nghiên cứu của hơn rõ rệt so với nhóm chứng, tăng từ ngày Samuel. O. B: SNLSK làm giảm nồng độ 15 và tăng dần theo thời gian từ 13,98 ± chì máu, theo chúng tôi có thể làm giảm tác 0,56 g/l lên 14,76 ± 0,68 g/l ở ngày thứ 45. nhân kiểu viêm dẫn đến số lượng bạch cầu Theo Samuel. O. B và CS (2010) [8], khi ở nhóm gây độc dùng SNLSK tăng ít hơn gây độc trên chuột với các liều 0,5; 1,0; 1,5; so với nhóm gây độc. Bảng 6: Biến đổi số lượng tiểu cầu tại thời điểm nghiên cứu. SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU (g/l) p No N15 N30 N45 NHÓM (n = 12) (a) (n = 12) (b) (n = 12) (c) (n = 12) (d) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) Nhóm đối chứng pba > 0,05 725 ± 48 738 ± 81 715 ± 55 722 ± 46 (n = 36) (1) pca > 0,05 pda > 0,05 Nhóm gây độc pba > 0,05 725 ± 48 741 ± 59 750 ± 46 749 ± 54 (n = 36) (2) pca > 0,05 pda > 0,05 6
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 (1) (2) (3) (4) (5) (6) Nhóm gây độc + pba > 0,05 SNLSK (n = 36) (3) 725 ± 48 749 ± 61 726 ± 62 728 ± 57 pca > 0,05 pda > 0,05 p p21 > 0,05 p21 > 0,05 p21 > 0,05 p32 > 0,05 p32 > 0,05 p32 > 0,05 Số lượng tiểu cầu trung bình ở các nhóm thay đổi không đáng kể tại thời điểm nghiên cứu. KẾT LUẬN 2. Nguyễn Văn Long. Nghiên cứu quy trình Gây độc bằng chì acetat (liều 20 mg/kg) tạo sinh khối tế bào và đánh giá một số tác dụng sinh học của SNLSK. Luận án Tiến sỹ Y học. bán trường diễn trên 120 chuột nhắt và Học viện Quân y. Hà Nội. 2011. đánh giá tác dụng bảo vệ của SNLSK (liều 3. Nông Thanh Sơn. Nghiên cứu ảnh hưởng 375 mg/kg), chúng tôi nhận thấy: của acetat chì liều thấp, dùng dài ngày và tác - Nồng độ chì máu trung bình ở nhóm dụng phòng chống của một số chế phẩm sản gây độc tăng rõ rệt ngay từ ngày 15 so với xuất trong nước trên động vật thực nghiệm. nhóm chứng (p < 0,001). Số lượng hồng Luận án Phó Tiến sỹ Y dược. Học viện Quân y. cầu, huyết sắc tố ở nhóm gây độc giảm Hà Nội. 1996. rõ rệt so với nhóm chứng (p < 0,001), 4. Lê Trung. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp. hematocrit ở nhóm gây độc giảm rõ rệt so Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2002, tr.92-123. với ở nhóm chứng (p < 0,001). 5. Caylak E, Aytekin M, Halifeoglu I. - Sâm Ngọc Linh sinh khối có tác dụng Antioxidant effects of methionine, δ-lipoic acid, làm giảm rõ rệt nồng độ chì máu ở nhóm N-acetylcysteine and homocysteine on lead- induced oxidative stress to erythrocytes in rats. gây độc không dùng SNLSK (p < 0,001). Số Experimental and Toxicologic Pathology. 2008, lượng hồng cầu, hemoglobin trung bình 60 (4 - 5), pp.289- 294. ở nhóm gây độc dùng SNLSK giảm ít hơn 6. Dewanjee S, Sahu R, Karmakar S, et al. so với nhóm gây độc ở ngày 15, 30 và 45 Toxic effects of lead exposure in Wistar rats: (p < 0,05). Hematocrit giảm ít hơn ở ngày Involvement of oxidative stress and 3 the beneficial thứ 30, 45 (p < 0,05). Số lượng bạch cầu ở role of edible jute (Corchorus olitorius) leaves. nhóm gây độc dùng SNLSK tăng ít hơn so Food and Chemical Toxicology. 2013, pp. 270-277. với nhóm gây độc ở ngày 30 và 45 (p < 0,05). 7. Gidlow D. A. Lead toxicity. Society of Occupational Medicine. 2004, Vol 54, No 2, TÀI LIỆU THAM KHẢO pp.76-81. 1. Nguyễn Thị Thu Hương. Tóm tắt những 8. Samuel O. B, Solomon A. E, Clara T. F, et nghiên cứu gần đây về tác dụng dược lý của al. Investigation on subchronic lead intoxication sâm Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ và on blood indices of male rats. Global Veterinaria. Môi trường. 2002, 1, tr.20-23. 2010, 4 (5), pp.532- 535. 7
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Ngày nhận bài: 28/2/2013 Ngày giao phản biện: 19/3/2013 Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013 8

