Nghiên cứu suy chức năng đường thông tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ
Nghiên cứu suy chức năng đường thông động tĩnh mạch (ĐTM) ë 62 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) do viêm cầu thận mạn tính và viêm thận bể thận mạn tính được điều trị bằng chạy thận nhân tạo chu kỳ. Kết quả cho thấy: 16,1% suy chức năng đường thông.
Thời gian lọc máu ≥ 5 năm, nồng độ albumin máu dưới mức bình thường, thiếu máu, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu liên quan có ý nghĩa thống kê với tăng tỷ lệ suy chức năng đường thông ở BN STMT thận nhân tạo chu kỳ, p < 0,05
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu suy chức năng đường thông tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
 nghien_cuu_suy_chuc_nang_duong_thong_tinh_mach_o_benh_nhan_s.pdf nghien_cuu_suy_chuc_nang_duong_thong_tinh_mach_o_benh_nhan_s.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu suy chức năng đường thông tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận mạn tính chạy thận nhân tạo chu kỳ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 NGHIÊN CỨU SUY CHỨC NĂNG ĐƢỜNG THÔNG TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Nguyễn Hồng Quân*; Phạm Ngọc Huy Tuấn**; Lê Việt Thắng*** TÓM TẮT Nghiên cứu suy chức năng đường thông động tĩnh mạch (ĐTM) ë 62 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) do viêm cầu thận mạn tính và viêm thận bể thận mạn tính được điều trị bằng chạy thận nhân tạo chu kỳ. Kết quả cho thấy: 16,1% suy chức năng đường thông. Thời gian lọc máu ≥ 5 năm, nồng độ albumin máu dưới mức bình thường, thiếu máu, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu liên quan có ý nghĩa thống kê với tăng tỷ lệ suy chức năng đường thông ở BN STMT thận nhân tạo chu kỳ, p < 0,05. * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Suy chức năng đường thông; Lọc máu chu kỳ. Study of arteriovenous fistula dysfunction in chronic renal failure patients treating with maintenance hemodialysis SUMMARY Studying arteriovenous fistula dysfunction was done in 62 chronic renal failure patients due to chronic glomerulonephritis and pyelo-nephritis treating with maintenance hemodialysis. The result showed that ratio of fistula dysfunction was 16.1%. Duration of hemodialysis ≥ 5 years, serum albumin lower than normal, anemia, hypertension, serum lipid disorder were significantly related to increase of fistula dysfunction rate of chronic renal failure patients treating with maintenance hemodialysis, p < 0.05. * Key words: Chronic renal failure; Fistula dysfunction; Maintenance hemodialysis. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu đều khẳng định, suy chức năng đường Thận nhân tạo là một phương pháp điều thông thường liên quan đến thời gian lọc trị thay thế thận suy phổ biến trên thế giới máu, tình trạng thiếu máu, tình trạng dinh và Việt Nam. Đảm bảo tốc độ lọc, thời gian dưỡng và tình trạng viêm... Việt Nam, lọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có chưa có nghiên cứu nào công bố về tình chức năng đường thông ĐTM. Suy chức trạng suy chức năng đường thông ĐTM và năng đường thông ĐTM là tình trạng hay mối liên quan của nó với đặc điểm BN. Xuất gặp trên lâm sàng, liên quan trực tiếp đến phát từ thực tế lâm sàng, chúng tôi thực chất lượng cuộc lọc máu. Trên thế giới, có hiện đề tài này nhằm mục tiêu: nhiều nghiên cứu về tình trạng suy chức năng đường thông và mối liên quan của suy chức năng đường thông với đặc điểm BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. Các nghiên * Cục Quân y ** Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương TP. HCM Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh PGS. TS. Hà Hoàng Kiệm 135
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 Khảo sát đặc điểm suy chức năng đường * Nội dung và phương pháp nghiên cứu: thông ĐTM và mối liên quan của nó với thời + BN được khám xét lâm sàng và làm gian lọc máu, nồng độ albumin máu, tình các xét nghiệm thường quy. Lấy máu làm trạng thiếu máu, tăng huyết áp và rối loạn xét nghiệm trước cuộc lọc máu. lipid máu ở BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. + Tiêu chuẩn chẩn đoán suy chức năng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP đư ờng thông: đường thông không cung cấp NGHIÊN CỨU đủ máu trong 6 cuộc lọc liên tiếp, phải garo 1. Đối tƣợng nghiên cứu. bắp tay trong suốt cuộc lọc. 62 BN STMT được thận nhân tạo chu kỳ + Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu theo tại Khoa Thận và Lọc máu, Bệnh viện 103. WHO (1999). * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: + Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp + BN STMT do nguyên nhân viêm cầu theo JNC7. thận mạn tính, viêm thận bể thận mạn tính + Các chỉ số sinh hóa dựa theo kết quả đang lọc máu chu kỳ. xét nghiệm. + Có thời gian lọc máu ≥ 3 tháng. + Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi.info + BN không có bệnh lý cấp tính toàn 6.0 và SPSS với việc xác định: tỷ lệ phần thân và tại chỗ đường thông động tĩnh mạch. trăm, tỷ suất chênh. + BN lọc máu sử dụng đường thông ĐTM ở một bên tay, vị trí lỗ thông ở cổ tay KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ giữa động mạch quay và tĩnh mạch đầu. BÀN LUẬN + BN đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình nhóm BN nghiên cứu * Tiêu chuẩn loại trừ: 43,37 ± 12,34, tỷ lệ nam: nữ 2,65:1, thời gian thận nhân tạo trung bình 48,56 ± 28,23 tháng. + BN suy thận không do nguyên nhân viêm cầu thận mạn và viêm thận bể thận * BN dùa vµo suy chức năng đường thông: mạn tính, như suy thận do tăng huyết áp, Có suy chức năng: 10 BN (16,1%); bình đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống. thường: 52 BN (83,9%). Chúng tôi đã sử + BN đang có bệnh lý cấp tính toàn thân dụng tiêu chuẩn đánh giá suy chức năng hoặc tại đường thông ĐTM, hoặc nghi ngờ đường thông ĐTM qua việc đạt hiệu quả mắc bệnh lý ngoại khoa. cung cấp máu của 6 lần lọc liên tiếp. Kết + BN đang sốt. quả này tương tự như nghiªn cøu của các + BN sử dụng đường thông ĐTM nhân tác giả nước ngoài. Chưa có một nghiên tạo. cứu nào trong nước công bố nên chúng tôi + BN không hợp tác nghiên cứu. không có số liệu để so sánh. Suy chức năng đường thông ĐTM thường xảy ra ở 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. BN có rối loạn huyết áp, rối loạn lipid máu, * Thiết kế nghiên cứu: thiếu máu Các yếu tố này làm cho đường Tiến cứu, mô tả cắt ngang nhóm nghiên thông không cung cấp đủ lượng máu trong cứu. cuộc lọc theo yêu cầu liều lọc về tốc độ 137
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 tối thiểu. Chính điều này làm chất lượng gây hẹp, xơ vữa và suy giảm chức năng cuộc lọc của BN bị giảm, BN cần được đường thông. khám và tạo đường thông mới. Để hạn chế Bảng 2: Liên quan tình trạng suy chức tác động của đặc điểm BN STMT chạy thận năng đường thông ĐTM với nồng độ nhân tạo chu kỳ lên tình trạng suy chức albumin máu. năng đường thông, chúng tôi nghiên cứu mối liên quan giữa một số chỉ số hình thái SUY CHỨC KHÔNG SUY NĂNG CH Ứ C NĂNG p và huyết động đường thông với đặc điểm (n = 10) (n = 52) của BN như: thời gian lọc máu, nồng độ n % n % albumin máu, rối loạn lipid máu, tăng huyết Albumin máu 7 42,2 14 11,8 áp và thiếu máu. < 38 g/l (n = 21) < 0,05 6,33 Albumin máu Bảng 1: Liên quan tình trạng suy chức 3 57,8 38 88,2 năng đường thông ĐTM với thời gian lọc ≥ 38 g/l (n = 41) máu. Tổng 10 100 52 100 SUY CHỨC KHÔNG SUY NĂNG CH Ứ C N ĂNG p (n = 10) (n = 52) BN có nồng độ albumin máu thấp dưới n % n % mức bình thường có tỷ lệ suy chức năng đường thông cao hơn nhóm có nồng độ ≥ 5 năm 8 80,0 21 40,4 (n = 29) < 5,9 albumin máu bình thường, tần suất xuất < 5 năm 0,05 hiện suy chức năng đường thông ĐTM ở (n = 33) 2 20,0 31 59,6 nhóm albumin máu thấp cao gấp 6,33 lần Tổng 10 100 52 100 nhóm BN có albumin máu bình thường, BN có thời gian lọc máu dài, tỷ lệ suy p < 0,05. Tình trạng suy chức năng đường chức năng đường thông cao hơn nhóm thời thông cũng liên quan đến nồng độ albumin gian lọc máu ngắn, tần suất xuất hiện suy máu. Như vậy, nồng độ albumin máu liên chức năng đường thông ĐTM ở nhóm lọc quan đến cả tình trạng xơ v÷a mạch máu máu ≥ 5 năm cao gấp 5,9 lần nhóm BN lọc và suy chức năng đường thông. Gaqliardi máu < 5 năm, p < 0,05. GM và CS (2011) [2] khẳng định có mối liên Thời gian lọc máu ảnh hưởng đến biến quan giữa suy dinh dưỡng và giảm albumin đổi chức năng đường thông do thay đổi v ớ i tình trạng suy chức năng đường thông về bệnh lý ở BN STMT thận nhân tạo chu và tình trạng vữa xơ mạch máu. Chúng tôi kỳ đều liên quan đến thời gian lọc máu. cho rằng nồng độ albumin máu giảm liên Koseoqlu K và CS (2004) [6] khẳng định có quan đến rối loạn lipid máu và tình trạng mối liên quan giữa biến đổi hình thái và vữa xơ mạch máu. BN STMT thận nhân tạo chức năng đường thông với thời gian lọc chu kỳ thường giảm albumin máu do nhiều máu. Tổn thương tĩnh mạch đầu trong quá nguyên nhân khác nhau: kém dinh dưỡng, trình lọc do chọc kim lớn, lấy máu lọc nhiều viêm nhiễm, tử vong trong quá trình lọc lần có thể dẫn đến xơ hóa đường thông, máu, chức năng tổng hợp của gan 138
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 Bảng 3: Liên quan tình trạng suy chức tăng huyết áp, tần suất suy chức năng năng đường thông ĐTM với tình trạng đường thông ở nhóm tăng huyết áp cao thiếu máu. gấp 3,65 lần nhóm BN không tăng huyết áp, SUY CHỨC KHÔNG SUY p < 0,05. Tăng huyết áp ở BN STMT thận NĂNG CH Ứ C NĂNG (n = 10) (n = 52) p nhân tạo chu kỳ do nhiều yếu tố ảnh n % n % hưởng. Kết quả này phù hợp với nghiên Có thiếu máu 9 90,0 38 73,1 cứu của các tác giả khác. Rất khó để đánh (n = 47) < 3,32 giá liên quan giữa tăng huyết áp và rối loạn Không thiếu 1 10,0 14 26,9 0,05 máu (n = 15) lipid máu ở BN này, vì BN này có quá nhiều Tổng 10 100 52 100 yếu tố ảnh hưởng. Vai trò của tăng lipid máu trong xơ vữa mạch máu và tăng huyết BN thiếu máu có tỷ lệ suy chức năng đường thông ĐTM cao hơn nhóm không áp được nhắc tới trong nhiều nghiên cứu. thiếu máu, tần suất suy chức năng đường Các tác giả khẳng định mối liên quan của thông ở nhóm có thiếu máu cao gấp 3,32 lần rối loạn lipid máu, vữa xơ mạch máu, tăng nhóm BN không thiếu máu, p < 0,05. Thiếu huyết áp và suy chức năng đường thông máu cũng là một trong những nguyên nhân §TM. Nhiều nghiên cứu cho rằng rối loạn ảnh hưởng đến dinh dưỡng và chức năng lipid máu là nguyên nhân gây vữa xơ mạch đường thông ĐTM của BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. Chúng tôi cho rằng, thiếu máu máu ở cả BN có và không đái tháo đường. ảnh hưởng đến rất nhiều biến đổi chức năng Bảng 5: Liên quan tình trạng suy chức các cơ quan. Thiếu máu và suy dinh dưỡng năng đường thông ĐTM với tình trạng rối là hai yếu tố liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau loạn lipid máu. vµ có quan hệ hai chiều, BN thiếu máu làm SUY CHỨC KHÔNG SUY quá trình hấp thu chất dinh dưỡng giảm đi, NĂNG CH ỨC NĂNG đặc biệt đối với BN thiếu máu mạn tính. (n = 10) (n = 52) p Khavanin Zadeh M và CS (2008) [5] kh¼ng ®ịnh n % n % nồng độ hemoglobin liên quan đến khả năng Có rối loạn lipid 8 80,0 24 46,2 sống của đường thông ĐTM. Kết quả nghiên máu (n = 32) < 0,05 4,67 cứu này ®· góp phần kh¼ng ®Þnh ảnh hưởng Không rối loạn 2 20,0 28 53,8 của thiếu máu lên chức năng đường thông lipid máu §TM ở BN STMT chạy thận nhân tạo chu kỳ. (n = 30) Tổng 10 100 52 100 Bảng 4: Liên quan tình trạng suy chức năng đường thông ĐTM với tình trạng huyết áp. BN có rối loạn lipid máu có tỷ lệ suy SUY CHỨC KHÔNG SUY p chức năng đường thông ĐTM cao hơn NĂNG CH ỨC NĂNG (n = 10) (n = 52) nhóm không rối loạn lipid máu, tần suất suy n % n % chức năng đường thông ở nhóm có rối loạn Tăng huyÕt ¸p 9 90,0 37 71,2 lipid máu cao gấp 4,67 lần nhóm BN không (n = 46) < 0,05 3,65 rối loạn lipid máu, p < 0,05. Serati AR và CS Không tăng huyÕt 1 10,0 15 28,8 ¸p (n = 16) (2007) [9] nghiên cứu và khẳng định mối Tổng 10 100 52 100 liên quan giữa rối loạn lipid máu và chức BN tăng huyết áp có tỷ lệ suy chức năng năng đường thông ĐTM ở BN STMT thận đường thông ĐTM cao hơn nhóm không nhân tạo chu kỳ. Kết quả khẳng định các 139
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 thành phần lipid máu, đặc biệt nồng độ LDL 3. Ivan DM, et al. Outcomes of brachiocephalic huyết thanh là yếu tố dự báo độc lập cho fistulas, transposed brachio basilic fistulas, and tình trạng vữa xơ và suy chức năng đường upper arm grafts . Clin J Am Soc Nephrol. 2009, 4, thông ĐTM. pp.86-92. 4. Ivan DM, et al. Vascular access stenosis: KẾT LUẬN comparison of arteriovenous grafts and fistulas. Nghiên cứu suy chức năng đường thông Am J Kidney Dis. 2004, 44, pp.859-865. ĐTM ở 62 BN STMT do viêm cầu thận mạn 5. Khavanin Zadeh M, et al. The effect of tính và viêm thận bể thận mạn tính được hemoglobin level on arteriovenous fistula survival lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ, chúng in Iranian hemodialysis patients. J Vasc Access. tôi rút ra một số nhận xét sau: 2008, 9 (2), pp.133-136. + Tỷ lệ suy chức năng đường thông 6. Koseoqlu K, et al. Resistive index measurement ĐTM trong nghiên cứu 16,1%. of native hemodialysis arteriovenous fistula feeding + Suy chức năng đường thông ĐTM liên artery as a predictor for fistula dysfunction. quan đến một số đặc điểm BN STMT chạy ASAIO J. 2004, 50 (6), pp.577-580. thận nhân tạo chu kỳ. Nhóm BN lọc máu ≥ 5 năm có tỷ lệ suy chức năng đường thông 7. Liu BC, et al. Microinflammation is involved cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN lọc in the dysfunction of arteriovenous fistula in patients máu < 5 năm, p < 0,05, OR = 5,9. with maintenance hemodialysis. Chin Med J (Engl). 2008, Nov 5, 121 (21), pp.2157-2161. + Tỷ lệ suy chức năng đường thông ở nhóm BN có albumin máu dưới mức bình 8. Mima Akira. Hemodialysis vascular access thường cao hơn nhóm có nồng độ albumin dysfunction: molecular mechanisms and treatment. máu bình thường có ý nghĩa (p < 0,05, Ther Apher Dial. 2012, 16 (4), pp.321-327 OR = 6,33). 9. Serati AR, Roozbeh J, Sagheb MM. Serum + Nhóm BN thiếu máu có tỷ lệ suy chức LDL levels are a major prognostic factor for năng đường thông cao gấp 3,32 lần nhóm arteriovenous fistula thrombosis (AVFT) in BN không thiếu máu. hemodialysis patients. J Vasc Access. 2007. + Tỷ lệ suy chức năng đường thông nhóm Apr-Jun, 8 (2), pp.109-114. BN tăng huyết áp cao gấp 3,65 lần nhóm BN không tăng huyết áp. + Rối loạn lipid máu làm tỷ lệ suy chức năng đường thông cao gấp 4,67 lần nhóm BN không rối loạn lipid máu. Ngày nhận bài: 30/9/2012 Ngày giao phản biện: 30/11/2012 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày giao bản thảo in: 28/12/2012 1. Amerling R, et al. Arteriovenous fistula toxicity. Blood Purif. 2011, 31, pp.113-120. 2. Gaqliardi GM, et al. Malnutrition, infection and arteriovenous fistula failure: is there a link? J Vasc Access. 2011, 12 (1), pp.57-62. 140
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 141

