Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL - 6, IL - 10 huyết thanh ở bệnh nhân tứ chứng fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần

Khảo sát sự thay đổi nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh dưới tác dụng của glucocorticoid (GC) ở 79 bệnh nhân (BN) tứ chứng Fallot (TOF) và xác định một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần từ tháng 8 - 2008 đến 4 - 2011 tại Bệnh viện Trung ương Huế. Chia BN thành 2 nhóm: Nhóm GC (sử dụng dexamethasone hoặc methylprednisolone) và nhóm chứng (không sử dụng GC); định lượng IL-6 và IL-10 huyết thanh trước và sau mổ.

Kết quả: Nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh và tỷ lệ nồng độ IL-6/IL-10 không khác biệt giữa hai nhóm GC và chứng trước và sau mổ (p > 0,05). Sau mổ, IL-6 và IL-10 tăng cao so với trước mổ, nhưng chỉ có IL-6 tăng có ý nghĩa so với trước mổ (p < 0,05). Nồng độ IL-6 và IL-10 sau mổ 2 ngày tương quan với nhiều biến chứng hậu phẫu, bao gồm: Tổng số inotrop, nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm viện, nhưng chưa phát hiện mối tương quan giữa IL-6 và IL-10 với thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), thời gian kẹp động mạch chủ (ĐMC) và thời gian mổ

pdf 10 trang Bích Huyền 05/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL - 6, IL - 10 huyết thanh ở bệnh nhân tứ chứng fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_thay_doi_nong_do_il_6_il_10_huyet_thanh_o_benh.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ IL - 6, IL - 10 huyết thanh ở bệnh nhân tứ chứng fallot sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần

  1. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ IL-6, IL-10 HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN PHẦN Đồng Sĩ Sằng*; Bùi Đức Phú*; Nguyễn Duy Thăng* Nguyễn Ngọc Minh*; Dương Đăng Hóa*; Nguyễn Đặng Dũng** TÓM TẮT Khảo sát sự thay đổi nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh dưới tác dụng của glucocorticoid (GC) ở 79 bệnh nhân (BN) tứ chứng Fallot (TOF) và xác định một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần từ tháng 8 - 2008 đến 4 - 2011 tại Bệnh viện Trung ương Huế. Chia BN thành 2 nhóm: nhóm GC (sử dụng dexamethasone hoặc methylprednisolone) và nhóm chứng (không sử dụng GC); định lượng IL-6 và IL-10 huyết thanh trước và sau mổ. Kết quả: nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh và tỷ lệ nồng độ IL-6/IL-10 không khác biệt giữa hai nhóm GC và chứng trước và sau mổ (p > 0,05). Sau mổ, IL-6 và IL-10 tăng cao so với trước mổ, nhưng chỉ có IL-6 tăng có ý nghĩa so với trước mổ (p < 0,05). Nồng độ IL-6 và IL-10 sau mổ 2 ngày tương quan với nhiều biến chứng hậu phẫu, bao gồm: tổng số inotrop, nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm viện, nhưng chưa phát hiện mối tương quan giữa IL-6 và IL-10 với thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), thời gian kẹp động mạch chủ (ĐMC) và thời gian mổ. * Từ khóa: Tứ chứng Fallot; Tuần hoàn ngoài cơ thể; Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân; IL-6; IL-10. STUDY ON THE CHANGES OF CIRCULATING IL-6 AND IL-10 LEVELS IN PATIENTS WITH TETRALOGY OF FALLOT AFTER COMPLETE REPAIR SURGERY SUMMARY Investigating the changes of serum interleukin IL-6 and IL-10 levels in patients with tetralogy of Fallot TOF after complete repair surgery, along with glucocorticoid (GC) treatment before surgery and determining relationship between serum IL-6, IL-10 levels and postoperative variables in patients with TOF after complete repair surgery. 79 patients with TOF undergoing complete repair surgery with CPB at Hue Central Hospital from 8 - 2008 to 4 - 2011, devided into 2 groups: GC and control (non GC) group. Results: Postoperatively, IL-6 and IL-10 levels increased, but only IL-6 level showed significant increase compared to that preoperatively (p < 0.05). On the 2nd postoperative day, IL-6 and IL-10 levels were significantly correlated with several postoperative variables including total administrated inotrops, highest and lowest body temperature, the length of ICU stay and hospital stay, but not with time of CPB, aortic cross-clamp and operation. * Key words: Tetrelogy of Fallot; Cardiopulmonary bypass; Systemic inflammatory response syndrome; IL-6; IL-10. * Bệnh viện Trung ương Huế ** Học viện Quân y Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh PGS. TS. Lê Văn Đông 1
  2. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ ®Þnh một số yếu tố liên quan ở BN TOF sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần. Bệnh tứ chứng Fallot (TOF: Tetralogy of Fallot) là bệnh phổ biến nhất trong số các ®èi t•îng vµ ph•¬ng ph¸p bệnh tim bẩm sinh có tím. Nếu không được nghiªn cøu điều trị, bệnh TOF có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Hiện nay, phẫu Theo dõi trên 79 BN TOF được phẫu thuật sửa chữa toàn phần là biện pháp tối thuật sửa chữa toàn phần (đủ tiêu chuẩn ưu để điều trị bệnh lý này [2]. Tuy nhiên, mổ đưa vào nghiên cứu) từ tháng 8 - 2008 đến tim với sự hỗ trợ của THNCT gây ra hội 4 - 2011 tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện chứng đáp ứng viêm toàn thân (Systemic TW Huế. Chia BN thành 2 nhóm: Inflammatory Response Syndrome - SIRS) - Nhóm GC: 63 BN, gồm 2 phân nhóm: với nhiều biến chứng như: suy hô hấp, suy nhóm DEXA (31 BN sử dụng dexamethasone thận, chảy máu sau mổ và cuối cùng là 1 mg/kg cân nặng, đường tĩnh mạch ngay hội chứng suy đa tạng (Multiple Organ sau khi khởi mê) và nhóm MP (32 BN sử Dysfunction Syndrome - MODS) [9]. Đáp dụng methylprednisolone 30 mg/kg cân nặng, ứng viêm toàn thân có liên quan đến sự gia hòa trong dịch mồi THNCT). tăng sản xuất cytokine [6, 8]. Sản xuất quá - Nhóm chứng: 16 BN không sử dụng GC mức cytokine tiền viêm trong quá trình trước phẫu thuật. THNCT có thể làm tổn thương tim và nhiều tạng khác, góp phần gây ra hội chứng suy Các thuốc hỗ trợ tuần hoàn sau mổ gồm đa tạng [6, 8]. Trái lại, giải phóng cytokine thuốc tăng co bóp cơ tim (inotrop) và thuốc vận mạch. Điểm inotrop 24 giờ sau mổ tính chống viêm có thể có tính bảo vệ. Mức cân theo công thức: [(dopamine + dobutamine) bằng giữa những cytokine tiền viêm và x 1] + [milrinone x 20] + [(epinephrine + chống viêm này có thể ảnh hưởng đến mức norepinephrine) x 100] [7]. Các diễn biến độ đáp ứng viêm và kết quả lâm sàng của khác được ghi nhận qua bệnh án, do bác sỹ BN [6]. và điều dưỡng viên Khoa Ngoại Lồng ngực Để kiểm soát đáp ứng viêm toàn thân do và Khoa Hồi sức tim, Trung tâm Tim mạch - THNCT, nhiều kỹ thuật và dược lý đã được Bệnh viện TW Huế thực hiện. áp dụng. Một trong những chiến lược đó là Lấy mẫu máu xét nghiệm vào thời điểm sử dụng GC, trong đó, methylprednisolone 6 giờ của ngày trước mổ (N0) và ngày 2 (MP) và dexamethasone (DEXA) là hai sau mổ (N2), tách huyết thanh và bảo quản thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong mổ 0 ở -30 C cho đến khi làm xét nghiệm. Thực tim mở [4, 6]. Đã có những báo cáo về tác hiện xét nghiệm định lượng IL-6 và IL-10 dụng của steroid đến đáp ứng cytokine với bộ kít định lượng IL-6 và IL-10 trên máy trong mổ tim, tuy nhiên, chưa có nhiều xét nghiệm IMMULITE 1000 (Siemens, Hoa nghiên cứu về tác dụng của steroid đến cân Kỳ), tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện TW Huế bằng cytokine tiền viêm và chống viêm. theo nguyên lý xét nghiệm miễn dịch hóa Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề phát quang. tài này nhằm: Khảo sát sự thay đổi nồng độ Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê interleukin IL-6 và IL-10 huyết thanh và x¸c y học, sử dụng phần mềm SPSS 15.0. 2
  3. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung. Bảng 1: Đặc điểm chung trước và trong mổ. NHÓM GC (n = 63) CHỨNG THAM SỐ DEXA (n = 31) MP (n = 32) TỔNG (n = 16) Tuổi (năm) 7,97 ± 10,67 4,53 ± 4,79 6,22 ± 8,34 7,94 ± 6,83 Cân nặng (kg)* 17,44 ± 12,04 14,13 ± 7,60 15,84 ± 10,26 21,22 ± 14,16 Tím (n, %) 16 (51,6%) 12 (37,5%) 28 (44,4%) 8 (50,0%) Propranolol (n, %) 20 (64,5%) 27 (84,4%) 47 (74,6%) 11 (68,8%) Hạ nhiệt (THNCT) 31,00 ± 1,36 30,73 ± 2,32 30,86 ± 1,90 30,93 ± 1,69 THNCT (phút) 139,26 ± 30,67 123,72 ± 29,28 131,37 ± 30,74 121,50 ± 30,61 Kẹp ĐMC (phút) 80,32 ± 14,86 81,03 ± 19,13 80,68 ± 17,03 79,25 ± 20,78 Thời gian mổ (phút) 265,97 ± 35,22 245,31 ± 41,11 255,48 ± 39,41 244,69 ± 50,44 Lọc máu (n, %)* 13 (41,9%) 9 (28,1%) 22 (34,9%) 3 (18,7%) GC (mg/kg) 0,99 ± 0,06 28,22 ± 3,98 - - Trung vị (median) của liều DEXA là 1,00 dẫn đến khác biệt về tuổi, cân nặng giữa và của nhóm MP là 29,65. Sự khác biệt giữa nhóm DEXA và MP, từ đó dẫn đến khác biệt 3 nhóm và giữa 2 nhóm GC và chứng không về thời gian THNCT và thời gian mổ. Điều có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, giữa nhóm này có thể thấy qua tương quan rõ rệt giữa DEXA và MP có sự khác biệt có ý nghĩa về tuổi và thời gian THNCT(r = 0,411; p < 0,001). tuổi và cân nặng (p < 0,01) và khác biệt về thời gian THNCT và thời gian mổ (p < 0,05). Đồng thời, việc lọc máu để cải thiện cân Trong nghiên cứu này, chúng tôi không áp bằng dịch và làm giảm các chất trung gian dụng được phương pháp đối chứng ngẫu viêm nhiều hơn ở nhóm GC cũng giải thích nhiên nên đã gặp phải sai số ngẫu nhiên, cho sai số này. Bảng 2: Đặc điểm hậu phẫu. NHÓM GC (n = 63) CHỨNG THAM SỐ DEXA (n = 31) MP (n = 32) TỔNG (n = 16) Điểm inotrop 7,17 ± 4,34 5,10 ± 3,03 6,12 ± 3,85 14,65 ± 14,39 Thời gian ®Æt néi khÝ qu¶n (giờ) 27,81 ± 27,39 24,41 ± 29,32 26,08 ± 28,21 62,69 ± 82,84 Thời gian nằm hồi sức cấp 4,90 ± 2,05 4,19 ± 1,61 4,54 ± 1,86 6,56 ± 7,05 cứu (ngày) Thời gian nằm viện (ngày) 18,13 ± 7,11 15,22 ± 4,67 16,65 ± 6,13 16,94 ± 9,38 3
  4. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 Điểm inotrop khác biệt có ý nghĩa giữa 3 cho thấy một số cải thiện hậu phẫu như: nhóm (p < 0,05) và giữa 2 nhóm GC và chứng ít dùng thuốc hỗ trợ tuần hoàn hơn (giảm (p < 0,01). Thời gian đặt nội khí quản khác điểm inotrop) và rút ngắn thời gian đặt nội biệt có ý nghĩa giữa nhóm GC và chứng khí quản (p < 0,05). Glucose máu tăng cao (p < 0,01), nhưng thời gian nằm hồi sức cấp sau mổ so với trước mổ (p < 0,05), nhưng cứu và nằm viện chưa thấy sự khác biệt không khác biệt giữa 2 nhóm GC và chứng giữa 2 nhóm GC và chứng (p > 0,05). Mặc (p > 0,05), đồng thời chưa phát hiện thấy dù gặp phải sai số ngẫu nhiên, nhưng việc tăng tỷ lệ sử dụng insulin, tỷ lệ nhiễm trùng can thiệp chống viêm bằng GC bước đầu ở nhóm sử dụng GC (số liệu không trình bày). 2. Thay đổi nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh và một số yếu tố liên quan. * Thay đổi nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh trước và sau mổ: Bảng 3: Nồng độ các interleukin ngày N0 và N2. NHÓM GC (n = 63) CHỨNG NGÀY p p (log)* (n = 16) THAM SỐ DEXA (n = 31) MP (n = 32) TỔNG N0 13,11 ± 17,45 7,04 ± 6,04 10,02 ± 13,23 16,68 ± 36,21 0,240 IL-6 (pg/ml) N2 312,09 ± 909,56 218,61 ± 386,41 264,61 ± 690,78 1195,0±2261,99 0,006; 0,234 N0 2,13 ± 4,17 3,32 ± 4,04 2,73 ± 4,12 1,52 ± 4,90 0,329 IL-10 (pg/ml) N2 31,14 ± 38,42 32,32 ± 24,68 31,74 ± 31,93 40,85 ± 42,96 0,347; 0,627 N0 2,34 ± 2,45 1,46 ± 0,68 1,78 ± 1,57 0,65 ± 0,67 0,281 IL-6/IL-10 N2 8,45 ± 12,94 5,90 ± 6,80 7,06 ± 10,07 16,99 ± 23,04 0,013; 0,273 (*) p (log): p tính được sau khi đưa mẫu về phân phối chuẩn bằng thuật toán logarit. Giá trị p (log) ở bảng so sánh giữa 2 nhóm GC và chứng ở ngày N2. Trước mổ N0, nồng độ IL-6, IL-10 huyết kiểm chứng sự khác biệt này, kết quả cho thanh và tỷ lệ IL-6/IL-10 không khác biệt thấy không còn sự khác biệt giữa các nhóm giữa 3 nhóm cũng như giữa 2 nhóm GC và (p > 0,05), nhưng có sự khác biệt trung chứng (p > 0,05). Sau mổ N2, nồng độ IL-6 bình của IL-6 và IL-6/IL-10 giữa 2 nhóm GC huyết thanh và tỷ lệ IL-6/IL-10 giảm có ý và chứng, lần lượt là -930,41 pg/ml và -9,92 nghĩa ở 2 nhóm DEXA và MP so với nhóm lần (số liệu không trình bày). Đồng thời, khi chứng (p < 0,05); IL-10 không khác biệt so sánh giữa N0 và N2 giữa các nhóm thấy: giữa 3 phân nhóm (p > 0,05). Tuy nhiên, sau mổ, nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh sau khi đưa mẫu về phân phối chuẩn để tăng rõ rệt so với trước mổ, nhưng chỉ có 4
  5. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 IL-6 khác biệt có ý nghĩa so với trước mổ (p < 0,05). IL-6 IL-10 Chứng Chứng gg Chứng Chứng GC GC GC GC Chứng GC Chứng GC N0 N2 Ngày N0 N2 Ngày Biểu đồ 1: Thay đổi nồng độ IL-6 và IL-10 sau mổ ở 2 nhóm GC và chứng. Đáp ứng viêm sau mổ tim mở liên quan Nghiên cứu của Lê Thị Phương Anh đến giải phóng cytokine tiền viêm, bao gồm (2010) [1] cho thấy, IL-6 trước mổ (4,17 ± TNF-α, IL-1, IL-6 và IL-8 cũng như các 2,31 pg/ml) tăng nhanh khi bắt đầu kẹp cytokine chống viêm IL-4, IL-10 và TGF-β ĐMC, đạt đỉnh vào thời điểm kết thúc phẫu thuật, giảm dần từ 24 giờ (999,43 ± 852,06) [0]. Trong bệnh cảnh quanh cuộc mổ, IL-6 đến 72 giờ sau mổ (99,14 ± 69,17), nhưng là một dấu ấn tổn thương và phá hủy mô vẫn chưa trở về giá trị bình thường trước [10]. Trái lại, IL-10 là cytokine chống viêm mổ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, IL-6 tăng có tác dụng ức chế mạnh sản xuất TNF-α có ý nghĩa trong và sau khi ngừng THNCT. và IL-6 [8]. Tuy nhiên, đáp ứng viêm quá Theo Hennein và CS, nồng độ IL-6 cao mức đối với chấn thương do phẫu thuật có nhất vào thời điểm 12 giờ sau khi ngừng thể dẫn đến một phản ứng chống viêm bù. THNCT, song Markewitz và CS lại cho Tăng IL-10 gây ức chế miễn dịch và làm rằng, giá trị đỉnh nồng độ IL-6 huyết thanh cho BN nhạy cảm với nhiễm trùng sau mổ vào ngày thứ 3 sau mổ [5]. Những BN [10]. Mặc dù TNF-α và IL-1β đóng vai trò nhiễm trùng hậu phẫu có IL-6 tăng có ý quan trọng trong phản ứng viêm, song khó nghĩa từ trước mổ đến sau mổ 7 ngày. Tăng IL-6 sau mổ tim mở là một yếu tố dự có thể phát hiện mức thay đổi có ý nghĩa đoán nhiễm trùng sau mổ [10]. của 2 cytokine này, vì chúng được sản xuất Sander và CS (2006) phát hiện mổ tim nhanh chóng đáp ứng với kích thích viêm mở dẫn đến tăng IL-10 sau mổ. Đồng thời, và đào thải nhanh chóng. Cả TNF-α và IL-1β mức IL-10 tăng có ý nghĩa vào ngày 3 sau kích thích sản xuất IL-6 và IL-6 hiện diện mổ ở BN có biểu hiện nhiễm trùng sau mổ. trong máu kéo dài hơn, nên IL-6 thường Tăng cytokine chống viêm IL-10 đã cho là được sử dụng như chỉ số đầu tiên của hoạt một yếu tố dự đoán kết quả xấu sau mổ tim hóa viêm [3]. [10]. Kết quả của Allan và CS cho thấy, 5
  6. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 IL-10 tăng ngay sau khi ngừng THNCT (2002) chứng tỏ DEXA chuyển cân bằng (p < 0,001) và trở về bình thường sau cytokine theo hướng chống viêm. DEXA 24 giờ [3]. loại bỏ đáp ứng TNF-α và IL-8, làm giảm Tuy nhiên, trong một đáp ứng viêm đáp ứng IL-6 và đẩy mạnh đáp ứng IL-10 [6]. thường có sản xuất đồng thời IL-6 và IL-10, Do điều kiện nghiên cứu này còn hạn do đó, bên cạnh việc theo dõi biến động chế, chúng tôi chỉ theo dõi IL-6 và IL-10 ở nồng độ từng cytokine riêng lẻ, việc xem xét 2 thời điểm trước mổ và khoảng 24 giờ tỷ lệ IL-6/IL-10 có giá trị lâm sàng. Nghiên sau mổ (6 giờ sáng N2 sau mổ). Kết quả cứu của Weis và CS (2009) cho thấy, nhóm cho thấy: IL-6 và IL-10 đều thấp trước mổ sử dụng hydrocortisol làm giảm tỷ lệ IL-6/IL- và tăng cao sau mổ, tương tự kết quả của 10 có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,05). những nghiên cứu khác. Tuy nhiên, kết Giảm tỷ lệ IL-6/IL-10 là do IL-6 giảm cũng quả của chúng tôi chưa cho thấy IL-6 giảm như IL-10 tăng ở nhóm sử dụng hydrocortisol. và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở nhóm GC cũng như Tỷ lệ IL-6/IL-10 có thể sử dụng để ước tính chuyển hướng đáp ứng cytokine chống viêm (tăng IL-10). Điều này có thể được lý độ nặng của hội chứng đáp ứng viêm toàn giải một phần là do sai số ngẫu nhiên, do thân và dự đoán kết quả ở BN bỏng, chấn mẫu nghiên cứu của chúng tôi có sự phân thương và đại phẫu; mặt khác, tỷ lệ IL-6/IL- tán về lứa tuổi (gồm cả trẻ em và người 10 được xem như một dấu ấn giúp hướng trưởng thành) so với các nghiên cứu khác. dẫn điều trị steroid ở BN mổ tim [11]. Mặc dù chưa có khác biệt có ý nghĩa giữa Kết quả của Bocsi và CS (2011) cho IL-6 và tỷ lệ IL-6/IL-10 ở 2 nhóm GC và thấy, nhóm MP cải thiện một phần đáp ứng chứng, nhưng sự khác biệt trung bình của tiền viêm (giảm IL-6 và IL-8) và hỗ trợ một chúng đã cho thấy phần nào giảm IL-6 và phần đáp ứng chống viêm (tăng IL-10), sử tỷ lệ IL-6/IL-10 ở nhóm GC. Kết quả này dụng GC có thể giúp chuyển hướng đáp làm rõ hơn có sự cân bằng về đáp ứng ứng cytokine theo hướng chống viêm [4]. cytokine tiền viêm và chống viêm ở nhóm Tương tự, nghiên cứu của El Azab và CS sử dụng GC. * Tương quan của nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh ngày N2 sau mổ với các tham số quanh cuộc mổ: Bảng 4: Tương quan của nồng độ IL-6, IL-10 huyết thanh ngày N2 với các biến quanh cuộc mổ. NHÓM CHUNG (n = 79) NHÓM CHỨNG (n = 16) IL-6 IL-10 IL-6 IL-10 THAM SỐ r p r P r p r p IL-6 - - 0,559 < 0,001 - - 0,857 < 0,001 Hạ nhiệt - - - 0,239 0,034 - - -0,534 0,033 Điểm inotrop 0,328 0,003 - - - - - - Tổng inotrop 0,436 0,001 0,343 0,002 0,700 0,003 0,753 0,001 (1) (2) (3) (4) 5) (6) (7) (8) (9) 6
  7. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 Thời gian đặt 0,336 0,002 - - - - - - nội khí quản Thân nhiệt cao 0,288 0,010 0,228 0,043 0,603 0,014 0,560 0,024 nhất Thân nhiệt thấp - 0,628 < 0,001 - 0,417 < 0,001 -0,810 < 0,001 -0,812 < 0,001 nhất Thời gian nằm 0,598 < 0,001 0,390 < 0,001 0,728 0,001 0,827 < 0,001 hồi sức cấp cứu Thời gian nằm 0,345 0,002 - - 0,727 0,001 0,821 <0,001 viện Khối hồng cầu 0,578 0,004 - - - - - - 24 giờ sau mổ Tổng đơn vị 0,412 0,003 0,349 0,013 - - - - khối tiểu cầu Tổng máu 0,302 0,007 0,229 0,042 - - - - Dấu (-): không có tương quan. Nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh ngày N2 không tương quan với thời gian THNCT, thời gian kẹp ĐMC và thời gian mổ (số liệu không trình bày). Trong các nghiên cứu tương tự với ĐMC, có thể do bản chất khác nhau của nghiên cứu này, việc định lượng cytokine loại phẫu thuật [8]. Đồng thời, Carvalho cho được thực hiện tại nhiều thời điểm và chọn rằng, không có tương quan giữa IL-6 với thời điểm có nồng độ cytokine cao nhất để thời gian THNCT. Đối với trẻ em, những tính tương quan với các biến quanh cuộc báo cáo về vấn đề này còn ít và chưa phát mổ. Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Phương hiện mối tương quan giữa thời gian THNCT Anh cho thấy, nồng độ IL-6 cao nhất vào với mức IL-6 [5]. Cytokine giải phóng có thể thời điểm kết thúc phẫu thuật, tương quan do nhiều tác nhân trong quá trình chạy thuận với các biến của cuộc mổ: thời gian THNCT và thiếu máu cục bộ - tái tưới máu THNCT (r = 0,36; p = 0,023), thời gian kẹp đóng vai trò quan trọng. Nồng độ IL-6 tăng ĐMC (r = 0,45; p = 0,003) và thời gian mổ cao tương quan với thời gian thiếu máu cơ (r = 0,38; p = 0,020) [1]. Ở trẻ nhỏ, IL-6 và tim (thời gian kẹp ĐMC) [1]. IL-8 ở thời điểm ngừng THNCT tương quan Madhok và CS (2006) chứng tỏ mối tương thuận với thời gian THNCT. IL-8 tương quan thuận có ý nghĩa giữa mức độ đáp quan thuận với thời gian kẹp ĐMC và ứng viêm (thể hiện qua nồng độ IL-6 và IL-8) tương quan nghịch với hạ nhiệt trong sau mổ tim mở với mức độ can thiệp điều THNCT. IL-10 không tương quan với các trị ở bệnh nhi trong giai đoạn đầu hậu phẫu. biến quanh cuộc mổ [3]. Trái lại, Madhok Kết quả nghiên cứu này tương ứng với một không phát hiện mối tương quan giữa nghiên cứu chứng tỏ IL-6 và IL-8 huyết cytokine với thời gian THNCT hoặc kẹp tương sau mổ tương quan có ý nghĩa với 7
  8. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 tăng nhu cầu sử dụng inotrop, giảm áp lực cytokine này có mối tương quan thuận với oxy động mạch (PaO2) vào thời điểm 2 giờ nhiều biến khác như tổng số inotrop, nhiệt sau THNCT [8]. Tương tự, Carvalho và CS độ cao nhất, thời gian nằm hồi sức cấp cứu, cho rằng, mối tương quan khá chặt giữa thời gian nằm viện cũng như việc truyền TNF-α và IL-6 với nhu cầu sử dụng các một số chế phẩm máu (khối hồng cầu, khối thuốc inotrop cao. Điều này có thể do tăng tiểu cầu) sau mổ. Tuy nhiên, chúng tôi chưa cytokine viêm gây ra rối loạn huyết động ở thấy sự tương quan của IL-6 và IL-10 với trẻ em sau mổ tim mở, dẫn đến tăng nhu thời gian THNCT, thời gian kẹp ĐMC và cầu sử dụng inotrop [5]. thời gian mổ. Nhìn chung, kết quả của Nghiên cứu của Allan và CS (2010) ở chúng tôi có nhiều điểm phù hợp với kết trẻ < 1 tuổi cho thấy, IL-6 ngay sau THNCT quả của những tác giả trên, mặc dù có tương quan thuận với thời gian nằm hồi nhiều khác biệt về đối tượng và nhóm tuổi, sức cấp cứu. Nồng độ IL-6, IL-8 và CRP 24 thời điểm xét nghiệm interleukin cũng như giờ sau mổ không tương quan với tuổi hoặc loại phẫu thuật. độ bão hòa oxy. Tuy nhiên, IL-6 và IL-8 tăng cao ở thời điểm 24 giờ có liên quan KẾT LUẬN đến kết quả xấu, bao gồm thời gian thở - Sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần máy và thời gian hồi sức cấp cứu kéo dài trên BN tứ chứng Fallot, nồng độ IL-6 huyết [3]. Trái lại, kết quả của Madhok không thấy thanh tăng rõ rệt so với trước mổ (p < 0,05). tương quan giữa đáp ứng cytokine với thời - Nồng độ IL-6 và IL-10 ngày N2 có gian thở máy [8]. tương quan với tổng số inotrop được sử Việc sử dụng chế phẩm máu, nhất là các dụng, nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, sản phẩm không có hồng cầu (huyết tương thời gian nằm hồi sức và thời gian nằm viện tươi đông lạnh, khối tiểu cầu) có liên quan của BN tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa đến sản xuất IL-6 và IL-8. Truyền các chế chữa toàn phần với sự hỗ trợ của THNCT. phẩm máu không có hồng cầu sau mổ liên quan với IL-6 và IL-8 ở thời điểm ngay sau TÀI LIỆU THAM KHẢO mổ cũng như 24 giờ sau mổ. Hơn nữa, người ta cũng thấy mối liên quan giữa tổng 1. Lê Thị Phương Anh. Nghiên cứu sự biến lượng máu toàn phần và khối hồng cầu đổi nồng độ interleukin-6 và protein phản ứng C được truyền sau mổ với IL-8 ngay sau mổ, trong huyết thanh ở BN phẫu thuật động mạch vành tại Bệnh viện Trung ương Huế. Luận v¨n nhưng không thấy liên quan với IL-10 [3]. Chuyên khoa Cấp II. Trường Đại học Y - Dược Vào ngày N2, IL-6 và IL-10 tương quan Huế. 2010. khá chặt trên toàn mẫu và nhóm chứng. 2. Lê Quang Thứu. Nghiên cứu điều trị phẫu Điều này phù hợp với cơ chế tiết đồng thời thuật sửa chữa toàn phần bệnh tứ chứng Fallot. của 2 cytokine này trong đáp ứng viêm. IL-6 Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y. 2008. và IL-10 tương quan nghịch với hạ nhiệt 3. Allan CK, Newburger JW, McGrath E. The trong mổ và nhiệt độ thấp nhất. Trái lại, hai relationship between inflammatory activation and 8
  9. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 clinical outcome after infant cardiopulmonary 8. Madhok AB, Ojamaa K, Haridas V. Cytokine bypass. Anesth Analg. 2010, 111, pp.1244-1251. response in children undergoing surgery for 4. Bocsi J, Hänzka MC, Osmancik P. Modulation congenital heart disease. Pediatr Cardiol. 2006, 27, of the cellular and humoral immune response to pp.408-413. pediatric open heart surgery by methylprednisolone. Cytometry Part B (Clinical Cytometry). 2011, 80B, 9. Mitchell JD, Grocott HP, Phillips-Bute B. pp.212-220. Cytokine secretion after cardiac surgery and its 5..Carvalho MVH, Maluf MA, Catani R. relationship to postoperative fever. Cytokine. Cytokinees and pediatric open heart surgery 2007, 38, pp.37-42. with cardiopulmonary bypass. Cardiol Young. 10. Sander M, Heymann CV, Dossow VV. 2001, 11, pp.36-43. Increases interleukin-6 after cardiac surgery 6. El Azab SR, Rosseel PMJ, de Lange JJ. predicts infection. Anesth Analg. 2006, 102, Dexamethasone decreases the pro- to anti- pp.1623-1729. inflammatory cytokinee ratio during cardiac surgery. British Journal of Anaesthesia. 2002, 88 (4), pp.496-501. 7. Li B, Chen R, Huang R. Clinical benefit of cardiac ischemic postconditioning in correction of tetralogy of Fallot. Interact CardioVasc Thorac Surg. 2009, 8, pp.17-21. Ngµy nhËn bµi: 1/11/2012 Ngµy giao ph¶n biÖn: 30/11/2012 Ngµy giao b¶n th¶o in: 28/12/2012 ‘ 9
  10. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2013 10