Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - probnp huyết tương ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân (BN) bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT) và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số chỉ số về hình thái và chức năng tim trên siêu âm ở BN BTTMCBMT. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 77 BN được chẩn đoán BTTMCBMT điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 4 - 2011 đến 7 - 2012. Kết quả: Tuổi trung bình 70,65 ± 8,82. Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng cao ở BN BTTMCBMT theo mức độ đau ngực theo phân độ CCS (CCS I: 1070,19 ± 1480,89 pg/ml; CCS II: 1270,46 ± 2514,31 pg/ml; CCS III: 2281,45 ± 2366,68 pg/ml; CCS IV: 3810,49 ± 3489,07 pg/ml, p < 0,001).

Nồng độ này tăng theo mức độ rối loạn vận động vùng và số nhánh động mạch vành (ĐMV) bị tổn thương. Nồng độ NT-proBNP có mối tương quan thuận với đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) (r = 0,5; p < 0,01) và tương quan nghịch với phân số tống máu thất trái (EF) (r = -0,56; p < 0,01). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy EF và đường kính nhĩ trái là yếu tố độc lập có ý nghĩa dự đoán nồng độ NT-proBNP huyết tương. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP tăng theo mức độ tổn thương ĐMV, có mối tương quan thuận với đường kính thất trái cuối tâm trương và tương quan nghịch với phân số tống máu thất trái (EF). Trong đó, EF là yếu tố độc lập, có ý nghĩa dự đoán nồng độ NT-proBNP huyết tương.

pdf 6 trang Bích Huyền 08/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - probnp huyết tương ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_bien_doi_nong_do_nt_probnp_huyet_tuong_o_benh.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT - probnp huyết tương ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Nhi ều nghiên c ứu cho th ấy ARV có tiên l ượng t ốt h ơn cho nguy c ơ tim m ạch ở b ệnh nhân t ăng huy ết áp so v ới ch ỉ s ố SD [7, 9]. Khi kh ảo sát m ối liên quan các ch ỉ s ố BTHA l ưu động v ới đặc điểm nhân tr ắc h ọc, chúng tôi nh ận th ấy t ất c ả ch ỉ s ố BTHA tâm thu có m ối t ươ ng quan thu ận m ức độ v ừa với tu ổi c ủa đối t ượng nghiên c ứu (b ảng 3). K ết qu ả này nh ấn m ạnh HATT ở ng ười già không nh ững hay t ăng đơ n độc mà còn có xu h ướng không ổn định, góp ph ần lý gi ải các bi ến c ố tim m ạch th ường g ặp ở nhóm đối t ượng này. Lakatta (1979) cho r ằng ở ng ười già có suy gi ảm ch ức n ăng nút xoang d ẫn đến t ăng n ồng độ catecholamine trong máu, kích thích các y ếu t ố co m ạch khác gây t ăng huy ết áp bù tr ừ cho gi ảm s ức bóp c ơ tim [5]. Vai trò c ủa h ệ th ần kinh t ự động, c ứng động m ạch l ớn x ảy ra khi lão hóa gây ra t ăng dao động c ủa huy ết áp, đáp ứng v ới thay đổi c ủa th ể tích nhát bóp. Bên c ạnh đó, gi ảm nh ạy c ảm ph ản x ạ th ụ th ể áp l ực c ũng đóng m ột vai trò nh ất định. Do đó, c ần ki ểm soát t ốt BTHA c ủa ng ười già bên c ạnh việc ki ểm soát m ức HATB để phòng ng ừa các bi ến ch ứng tim m ạch có th ể x ảy ra. Cá c ch ỉ s ố BTHA tâm thu ban ngà y t ươ ng quan thu ận m ức độ, có ý nghĩ a th ống kê với BMI và ch ỉ s ố vòng b ụng/vòng mông. Kết quả củ a chú ng tôi t ươ ng đồng v ới cá c tá c giả khá c. Jerome L. Abramsona và CS (2010) nghiên c ứu trên 156 ng ười tr ưởng thành kh ỏe m ạnh, tu ổi trung bình 43,3 ± 7,9. B ằng ph ươ ng pháp phân tích tuy ến tính cho th ấy BMI t ươ ng quan thu ận có ý ngh ĩa th ống kê v ới SD tâm tr ươ ng, ARV tâm thu và tâm tr ươ ng [2]. Điều này g ợi ý m ối liên quan gi ữa ch ỉ s ố BTHA l ưu động v ới h ội ch ứng chuy ển hóa. Nhi ều nghiên c ứu đã chỉ ra ở bệnh nhân t ăng huy ết áp có hội ch ứng chuy ển hóa, tỷ lệ BTHA dạ ng non-dipper cao h ơn trong nhó m THA không có hội ch ứng chuy ển hóa dẫn đế n t ăng nguy c ơ bi ến ch ứng và tử vong do cá c b ệnh lý tim mạ ch [1]. KẾT LU ẬN Các ch ỉ s ố BTHA SD, CV, ARV trung bình 24 gi ờ c ủa ng ười bình th ường l ần l ượt là 7,66 ± 1,51 mmHg, 8,85 ± 1,88% và 7,02 ± 1,46 mmHg. Các ch ỉ s ố BTHA tâm thu có mối tươ ng quan thu ận m ức độ vừa v ới tu ổi. Cá c chỉ số BTHA tâm thu ban ngà y và trung bì nh 24 gi ờ có mối t ươ ng quan thu ận m ức độ vừa v ới BMI và chỉ số vò ng bụ ng/vò ng mông. Vì v ậy, c ần ki ểm soát BTHA để phòng ng ừa các bi ến c ố tim m ạch. TÀI LI ỆU THAM KH ẢO 1. Nguy ễn Thị Thanh H ữu. Nghiên c ứu bi ến đổi huy ết áp 24 gi ờ ở bệnh nhân t ăng huy ết áp nguyên phá t trên 55 tu ổi có hội ch ứng chuy ển hó a. Lu ận v ăn Thạ c sỹ Y họ c. Họ c vi ện Quân y. 2010. 2. Abramson J.L, Lewis C, Murrah N.V . Body mass index, leptin, and ambulatory blood pressure variability in healthy adults. Atherosclerosis. 2011. 214 (2), pp.456-61. 75
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 3. Cay S, Cagirci G, Demir A.D et al. Ambulatory blood pressure variability is associated with restenosis after percutaneous coronary intervention in normotensive patients. Atherosclerosis. 2011, 219 (2), pp. 951-957. 4. Grillo A, Bernardi S, Rebellato A et al. Ambulatory blood pressure monitoring-derived short-term blood pressure variability in primary aldosteronism. J Clin Hypertens (greenwich). 2015, 17 (8), 603-8. 5. Lakatta E.G. Alterations in the cardiovascular system that occur in advanced age. Fed proc. 1979, 38 (2), pp.163-7. 6. Mancia G, Ferrari A, Gregorini L et al. Blood pressure and heart rate variabilities in normotensive and hypertensive human beings. Circ Res, 1983, 53 (1). pp.96-104. 7. Mena L, Pintos S, Queipo N.V et al. A reliable index for the prognostic significance of blood pressure variability. J Hypertens. 2005, 23 (3), pp.505-11. 8. Parati G, Ochoa J.E, Salvi G et al . Prognostic value of blood pressure variability and average blood pressure levels in patients with hypertension and diabetes. Diabetes care . 2013 , 36 (2), pp.S312-S324. 9. Pierdomenico S.D, Di Nicola M, Esposito A.L et al (2009). Prognostic value of differents indices of blood pressure variability on hypertensive patients. Am J Hypertens. 2009, 22 (8), pp.842-7. 10. Xiong H et al. The relationship between the 24 hours blood pressure variability and carotid intima-media thickness: a compared study. Comput Math Methods Med 2014. 2014, pp.303159. 76
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 NGHIÊN C ỨU S Ự BI ẾN ĐỔI N ỒNG ĐỘ NT-ProBNP HUY ẾT T ƯƠ NG Ở B ỆNH NHÂN B ỆNH TIM THI ẾU MÁU C ỤC B Ộ M ẠN TÍNH Ph ạm V ũ Thu Hà*; Nguy ễn Oanh Oanh TÓM T ẮT Mục tiêu: khảo sát n ồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng ở b ệnh nhân (BN) b ị bệnh tim thi ếu máu c ục b ộ m ạn tính (BTTMCBMT) và tìm hi ểu m ối liên quan gi ữa n ồng độ NT-proBNP v ới m ột số ch ỉ s ố v ề hình thái và ch ức n ăng tim trên siêu âm ở BN BTTMCBMT. Đối t ượng và ph ươ ng pháp: nghiên c ứu mô t ả, c ắt ngang trên 77 BN được ch ẩn đoán BTTMCBMT điều tr ị t ại Khoa Tim m ạch, B ệnh vi ện Quân y 103 t ừ tháng 4 - 2011 đến 7 - 2012. Kết qu ả: Tu ổi trung bình 70,65 ± 8,82. N ồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng t ăng cao ở BN BTTMCBMT theo m ức độ đau ng ực theo phân độ CCS (CCS I: 1070,19 ± 1480,89 pg/ml; CCS II: 1270,46 ± 2514,31 pg/ml; CCS III: 2281,45 ± 2366,68 pg/ml; CCS IV: 3810,49 ± 3489,07 pg/ml, p < 0,001). N ồng độ này tăng theo m ức độ r ối lo ạn v ận động vùng và s ố nhánh động m ạch vành ( ĐMV) b ị t ổn th ươ ng. Nồng độ NT-proBNP có m ối t ươ ng quan thu ận v ới đường kính th ất trái cu ối tâm tr ươ ng (Dd) (r = 0,5; p < 0,01) và t ươ ng quan ngh ịch v ới phân s ố t ống máu th ất trái (EF) (r = -0,56; p < 0,01). Phân tích h ồi quy đa bi ến cho th ấy EF và đường kính nh ĩ trái là y ếu t ố độc l ập có ý ngh ĩa d ự đoán n ồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng. Kết lu ận: N ồng độ NT-proBNP t ăng theo m ức độ t ổn th ươ ng ĐMV, có m ối t ươ ng quan thu ận v ới đường kính th ất trái cu ối tâm tr ươ ng và t ươ ng quan ngh ịch v ới phân s ố t ống máu th ất trái (EF). Trong đó, EF là y ếu t ố độc l ập, có ý ngh ĩa d ự đoán nồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng. * T ừ khoá: B ệnh tim thi ếu máu c ục b ộ m ạn tính; N ồng độ NT-ProBNP huy ết t ươ ng. Changes in Plasma NT-proBNP Levels in Patients with Ischemic Heart Disease Summary Objectives: To investigate plasma NT-proBNP levels in patients with ischemic heart disease and explore the relationship between plasma NT-proBNP levels and cardiac morphological and functional indexes by echocardiography. Subjecs and methods: A descriptive and cross- sectional study on 77 patients with ischemic heart disease who were treated in Cardiology Department, Hospital 103 from April, 2011 to July, 2012. Results: Mean age 70.65 ± 8.82. Plasma NT-proBNP levels increased in patients with ischemic heart disease. NT-proBNP levels increased significantly with increasing CCS classification (1,07019 ± 1,48089 pg/ml for CCS I; 1,27046 ± 2,51431 pg/ml for CCA II; 2,28145 ± 2,36668 pg/ml for CCS III and 3,81049 ± 3,48907 pg/ml for CCS IV, p < 0.001). NT-proBNP levels elevated as the severity of regional wall motion dyskinesia increased. NT-proBNP levels elevated correspondingly with the number of lesioned vessel. NT-proBNP levels were fairly correlated with left ventricular end-diastolic diameter (Dd) (r = 0.5 with p < 0.01) and left ventricular ejection fraction (EF) (r = -0.56 with p < 0.01). Multivariate regression analysis revealed EF as independent predictors of plasma NT- 77
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 proBNP level (r = 0.64, p < 0.01). Conclusion: NT-proBNP level elevated in patients with ischemic heart disease in association with the severity of the disease. NT-proBNP level was proportionally correlated with Dd and inversely correlated with EF. Multivariate regression analysis revealed EF as independent predictor of NT-proBNP level. * Key words: Ischemic heart disease; Plasma NT-proBNP levels. ĐẶT V ẤN ĐỀ Bệnh tim thi ếu máu c ục b ộ m ạn tính là b ệnh lý tim m ạch th ường g ặp và là m ột trong nh ững nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong. N ồng độ peptid bài ni ệu th ải natri nhóm B (B-type natriuretic peptide: BNP) và ti ền ch ất c ủa nó có t ận cùng amin (N-terminal proBNP: NT-proBNP) có m ối liên quan ch ặt ch ẽ v ới t ỷ l ệ t ử vong và các bi ến c ố c ủa BTTMCBMT. Nhi ều nghiên c ứu trên th ế gi ới c ũng cho th ấy NT-proBNP quan đến m ức độ r ối lo ạn ch ức n ăng tâm tr ươ ng và ch ức n ăng tâm thu c ũng nh ư m ức độ t ổn th ươ ng các nhánh ĐMV [4, 5]. T ại Vi ệt Nam, ch ưa có nhi ều nghiên c ứu v ề NT-proBNP trong ch ẩn đoán và tiên l ượng BTTMCBMT. Vì v ậy chúng tôi ti ến hành nghiên c ứu này nh ằm: - Kh ảo sát n ồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng ở BN b ị BTTMCBMT. - Tìm hi ểu m ối liên quan gi ữa bi ến đổ i n ồng độ NT-proBNP v ới m ột s ố ch ỉ s ố hình thái và ch ức n ăng tim trên siêu âm. ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU 1. Đối t ượng nghiên c ứu. 77 BN được ch ẩn đoán BTTMCBMT t ại Khoa Tim m ạch, B ệnh vi ện Quân y 103 t ừ tháng 4 - 2011 đến 7 - 2012. * Tiêu chu ẩn l ựa ch ọn BN: BN được ch ẩn đoán xác định BTTMCBMT d ựa vào lâm sàng và c ận lâm sàng ( điện tâm đồ, siêu âm tim, ch ụp ĐMV). * Tiêu chu ẩn lo ại tr ừ: BN suy tim c ấp, b ị b ệnh van tim, b ị b ệnh c ơ tim, b ệnh tim b ẩm sinh, đang có s ốt ho ặc có nhi ễm khu ẩn k ết h ợp, suy th ận, x ơ gan. 2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu. * Thi ết k ế nghiên c ứu: nghiên c ứu mô t ả c ắt ngang. * Tiến hành: Tất c ả BN đều khám lâm sàng, xét nghi ệm c ận lâm sàng (xét nghi ệm máu, điện tim, siêu âm tim và ch ụp ĐMV). Đánh giá m ức độ đau ng ực theo phân độ CCS c ủa H ội Tim mạch Canada. Đánh giá r ối lo ạn v ận động vùng c ơ tim trên siêu âm theo khuy ến cáo của H ội Siêu âm Tim Hoa K ỳ. Xét nghi ệm NT-proBNP theo quy trình c ủa nhà s ản xu ất. * Xử lý s ố li ệu: 78
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Số li ệu được trình bày d ưới d ạng s ố trung bình ± độ l ệch chu ẩn. So sánh 2 s ố trung bình b ằng ki ểm định t - student. Phân tích t ươ ng quan gi ữa n ồng độ NT-proBNP v ới các bi ến khác b ằng cách tính h ệ s ố t ươ ng quan Pearson và ph ươ ng trình h ồi quy. KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU VÀ BÀN LU ẬN 1. K ết qu ả n ồng độ NT-proBNP ở BN BTTMCBMT. Bảng 1: Đặc điểm chung c ủa đối t ượng nghiên c ứu. Ch ỉ s ố Giá tr ị Tu ổi 70,65 ± 8,82 Gi ới Nam 75,32% Nữ 24,67% CCS (%) Độ I 20,78 Độ II 19,58 Độ III 25,97 Độ IV 33,77 Đặc điểm r ối lo ạn v ận động vùng trên siêu âm (%) Không r ối lo ạn v ận động 42,85 Gi ảm v ận động 46,75 M ất v ận động 9,46 Phình thành tim 1,3 Các ch ỉ s ố trên siêu âm Dd (mm) 51,59 ± 9.09 Ds (mm) 38,14 ± 11,64 EDV(ml) 113,51 ± 54,75 ESV(ml) 49,55 ± 46,13 FS (%) 27,25 ± 10,53 Nh ĩ trái (mm) 36,46 ± 7,99 EF (%) 50,48 ± 17,25 Nghiên c ứu c ủa chúng tôi cho th ấy n ồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng t ăng ở BN b ị BTTMCBMT và có liên quan v ới m ột s ố thông s ố lâm sàng và c ận lâm sàng khác, ph ản ánh m ức độ c ủa BTTMCBMT. Bảng 2: Kết qu ả n ồng độ NT-proBNP theo gi ới. N ồng độ Nhóm nghiên c ứu Nhóm tham chi ều [14] p Gi ới (n = 77) (n = 25) Nam (n = 58) 2386,26 ± 3009,09 31,88 ± 28,84 < 0,01 Nữ (n = 19) 2235,37 ± 2527,26 43,38 ± 16,43 < 0,01 Chung 2349,13 ± 2882,34 36,94 ± 24,43 < 0,01 79
  6. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Nồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng trung bình ở nhóm nghiên c ứu và ở 2 gi ới đều lớn h ơn so v ới nhóm tham chi ếu khác bi ệt có ý ngh ĩa v ới p < 0,01. Theo Hoàng Anh Ti ến [3], n ồng độ NT-proBNP huy ết t ươ ng c ủa ng ười Vi ệt Nam kh ỏe m ạnh ở nam, n ữ và chung c ủa 2 gi ới l ần l ượt là 31,88 ± 28,84 pg/ml; 43,38 ± 16,43 pg/ml và 36,94 ± 24,43 pg/ml. Bảng 3: Nồng độ NT-proBNP và m ức độ đau ng ực theo CCS. Phân độ CCS Nồng độ NT-proBNP (pg/ml) p ( ± SD) Độ I (n = 16) (1) 1070,19 ± 1480,89 p1-2 < 0,01 Độ II (n = 15) (2) 1270,46 ± 2514,31 p 2-3 < 0,01 Độ III (n = 20) (3) 2281,45 ± 2366,68 p3-4 < 0,01 Độ IV (n = 26) (4) 3810,49 ± 3489,07 p1-4 < 0,01 Nồng độ NT-proBNP tăng theo m ức độ đau ng ực theo CCS, khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê v ới p < 0,01. K ết qu ả này t ươ ng t ự v ới nghiên c ứu c ủa Kragelund [5] trên 1.034 BN đau th ắt ng ực ổn đị nh. Bảng 4: Nồng độ NT-proBNP và r ối lo ạn v ận động vùng trên siêu âm tim. Đặc điểm r ối lo ạn v ận độ ng vùng Nồng độ NT-proBNP p (pg/ml) ( ± SD) Không có r ối lo ạn v ận độ ng vùng (n = 33) (1) 1219,85 ± 1175,79 p1-2 < 0,01 p < Gi ảm v ận động (n = 36) 3291,67 ± 2959,29 2-3 (2) 0,01 Mất v ận độ ng (n = 7) (3) 3909,7 ± 3293,58 p1-3 < 0,01 Vận độ ng ngh ịch th ường (n = 1) 1359 - Nồng độ NT-proBNP có xu h ướng tăng theo m ức độ r ối lo ạn v ận độ ng. Nhóm v ận động ngh ịch th ường ch ỉ có 1 BN nên không so sánh v ới các nhóm khác. Rối lo ạn v ận động vùng là m ột bi ểu hi ện trên siêu âm tim c ủa thi ếu máu c ơ tim c ục b ộ. Trong nghiên c ứu c ủa chúng tôi ch ủ y ếu g ồm 3 nhóm: không có r ối lo ạn v ận độ ng vùng (42,85%), gi ảm v ận độ ng vùng chi ếm 46,75%, m ất v ận độ ng chi ếm 9,09%. Bảng 5: N ồng độ NT-proBNP và s ố nhánh ĐMV b ị t ổn th ươ ng. Số nhánh ĐMV b ị t ổn th ươ ng Nồng độ NT-proBNP p (pg/ml) ( ± SD) 1 nhánh ĐMV (n = 44) (1) 1344,32 ± 1229,37 p1-2 < 0,01 2 nhánh ĐMV (n = 16) (2) 3186,56 ± 3272,41 p 2-3 < 0,01 3 nhánh ĐMV (n = 17) (3) 4161,59 ± 3204,61 p 1-3 < 0,01 Kết qu ả này c ũng phù h ợp v ới nghiên c ứu c ủa Jarostaw và CS [4] trên 186 BN bệnh m ạch vành, th ấy: n ồng độ NT-proBNP có m ối t ươ ng quan thu ận v ới ch ỉ s ố WMSI trên siêu âm 2D v ới r = 0,55 (p < 0,01), ch ứng t ỏ r ối lo ạn v ận động vùng càng n ặng, nồng độ NT-proBNP càng t ăng. M ột y ếu t ố có ý ngh ĩa tiên l ượng c ủa BTTMCBMT là 80