Nghiên cứu sự biến đổi fibrinogen, hscrp, vs và thể tích tổn thương não trên chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp
Xác định nồng độ của hs-CRP, fibrinogen và tốc độ máu lắng ở bệnh nhân đột quỵ não và mối tương quan của chúng với kích thước tổn thương, các yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương thần kinh qua thang điểm NIHSS. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 90 bệnh nhân đột quỵ não điều trị nội trú tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2016 đến tháng 12/2016. Bệnh nhân đột quỵ não lần đầu, thời gian từ khi khởi phát đến khi vào viện trong vòng 72 giờ. Điểm NIHSS, Glasgow, thể tích tổn thương trên CTscan, nồng độ fibrinogen, hs-CRP, tốc độ máu lắng được đánh giá tại 2 thời điểm vào viện và sau 72 giờ. Tiến hành so sánh nồng độ các thông số theo thể tổn thương và tìm mối tương quan. Kết quả: Nồng độ hs-CRP tương quan thuận với điểm NIHSS, thể tích tổn thương, fibrinogen, tốc độ máu lắng và tương quan nghịch với điểm glasgow tại cả 2 thời điểm.
Nồng độ fibrinogen tương quan thuận với điểm NIHSS, hs-CRP và tốc độ máu lắng; tương quan nghịch với điểm Glasgow tại 72 giờ. Tốc độ máu lắng tương quan thuận với điểm NIHSS, hs-CRP, fibrinogen và tương quan nghịch với điểm Glasgow tại cả 2 thời điểm. Sau 72 giờ, điểm NIHSS, nồng độ hs-CRP và fibrinogen là các yếu tố độc lập trong dự báo độ nặng của bệnh. Kết luận: Các chỉ điểm viêm tăng trong bệnh nhân đột quỵ. Nồng độ hs-CRP và fibrinogen tăng cao hơn ở những bệnh nhân có diễn tiến lâm sàng xấu
File đính kèm:
nghien_cuu_su_bien_doi_fibrinogen_hscrp_vs_va_the_tich_ton_t.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu sự biến đổi fibrinogen, hscrp, vs và thể tích tổn thương não trên chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp
- Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI FIBRINOGEN, hsCRP, VS VÀ THỂ TÍCH TỔN THƯƠNG NÃO TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP Nguyễn Đình Toàn Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Xác định nồng độ của hs-CRP, fibrinogen và tốc độ máu lắng ở bệnh nhân đột quỵ não và mối tương quan của chúng với kích thước tổn thương, các yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương thần kinh qua thang điểm NIHSS. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 90 bệnh nhân đột quỵ não điều trị nội trú tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2016 đến tháng 12/2016. Bệnh nhân đột quỵ não lần đầu, thời gian từ khi khởi phát đến khi vào viện trong vòng 72 giờ. Điểm NIHSS, Glasgow, thể tích tổn thương trên CTscan, nồng độ fibrinogen, hs-CRP, tốc độ máu lắng được đánh giá tại 2 thời điểm vào viện và sau 72 giờ. Tiến hành so sánh nồng độ các thông số theo thể tổn thương và tìm mối tương quan. Kết quả: Nồng độ hs-CRP tương quan thuận với điểm NIHSS, thể tích tổn thương, fibrinogen, tốc độ máu lắng và tương quan nghịch với điểm glasgow tại cả 2 thời điểm. Nồng độ fibrinogen tương quan thuận với điểm NIHSS, hs-CRP và tốc độ máu lắng; tương quan nghịch với điểm Glasgow tại 72 giờ. Tốc độ máu lắng tương quan thuận với điểm NIHSS, hs-CRP, fibrinogen và tương quan nghịch với điểm Glasgow tại cả 2 thời điểm. Sau 72 giờ, điểm NIHSS, nồng độ hs-CRP và fibrinogen là các yếu tố độc lập trong dự báo độ nặng của bệnh. Kết luận: Các chỉ điểm viêm tăng trong bệnh nhân đột quỵ. Nồng độ hs-CRP và fibrinogen tăng cao hơn ở những bệnh nhân có diễn tiến lâm sàng xấu. Từ khóa: nhồi máu não, fibrinogen, hsCRP, tốc độ máu lắng, tiên lượng Abstract CHANGES OF FIBRINOGEN, HSCRP, VS AND INFARCT VOLUME IN PATIENT WITH ACUTE ISCHEMIC STROKE Nguyen Dinh Toan Hue University of Medicine and Pharmacy Objective: To assess the implication of high-sensitivity C-reactive protein(hs-CRP), fibrinogen and erythrocyte sedimentation rate (ESR) in acute stroke and its correlation with the lesion size, vascular risk factors, and neurological impairment. Methods: We included 90 patients consecutively admitted to Department of Neurology, Central hospital of HUE between May 2016 and Dec 2016, with first-ever stroke within the first 72 hours from onset. The fibrinogen, high-sensitivity C-reactive protein, erythrocyte sedimentation rate (ESR) were determined in plasma on admission and after 72 hours. The lesion size was evaluated by CTscan, neurological impairment was evaluated with the NIHSS and the Glasgow Coma Scale. Results: There was a positive correlation between the hs-CRP level and NIHSS, lesion size, fibrinogen, ESR and a negative correlation between the hs-CRP level and Glasgow at both times. There was a positive correlation between fibrinogen level and NIHSS, ESR, hs-CRP and a negative correlation between fibrinogen level and Glasgow after 72 hours. We also found a positive correlation between ESR level and NIHSS, fibrinogen, hs- CRP and a negative correlation between ESR level and Glasgow at both times. After 72 hours, the NIHSS, hs-CRP, fibrinogen levels were independent factors to predict clinical worsening. Conclusion: Inflammatory markers were associated with the acute stroke. The hs-CRP and fibrinogen were higher in patients with clinical worsening compared to those with stable clinical progression. Key words: ischemic stroke, fibrinogen, hsCRP, VSS, pronostic - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Toàn, email: toan_joseph@yahoo.com - Ngày nhận bài: 25/12/2016; Ngày đồng ý đăng: 12/1/2017; Ngày xuất bản: 20/1/2017 142 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh tai biến mạch máu não do nhiều nguyên Theo Tổ chức Y tế Thế giới trong Khuyến cáo về nhân gây ra, bệnh có diễn tiến nhanh và phức tạp, dự phòng chẩn đoán và điều trị Tai biến mạch máu tỉ lệ tử vong thường cao trong 24-72 giờ đầu. Vì vậy não dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng và tổn thương việc đánh giá mức độ nặng cũng như dự đoán diễn trên hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính. tiến nặng lâm sàng của bệnh đóng vai trò rất quan Tiêu chuẩn loại trừ: trọng trong xử trí bệnh nhân tai biến mạch máu não. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu Trên thế giới và trong nước đã có nhiều công - Có các bệnh nặng hoặc các bệnh gây phản trình nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm ra các ứng viêm khác như: Viêm phổi, viêm khớp, bệnh chất chỉ điểm sinh học giúp tiên lượng sớm được tự miễn, nhồi máu cơ tim, suy gan, suy thận, ung diễn tiến của đột quỵ não. Trong số đó, các chất chỉ thư, có tiền sử bệnh lý về máu hoặc có bất thường điểm sinh học của viêm đóng vai trò rất quan trọng trên xét nghiệm công thức máu tại thời điểm nghiên trong cơ chế bệnh sinh cũng như trong dự báo tiên cứu, đang điều trị với các thuốc kháng viêm không lượng của tai biến mạch máu não[2]. steroid trong vòng 15 ngày, có tiền sử tai biến mạch Trong một nghiên cứu bệnh chứng trên 63000 máu não người khoẻ mạnh đã ghi nhận nồng độ hs-CRP tăng 2.2. Phương pháp nghiên cứu cao là yếu tố dự đoán mạnh cho nguy cơ tử vong 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ngắn hạn và dài hạn. Và nguy cơ này thậm chí còn Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc cao hơn nữa khi đi kèm với tăng fibrinogen. Ở những 2.2.2. Phương pháp chọn bệnh người vừa tăng hs-CRP vừa tăng fibrinogen trong tứ Chúng tôi chọn bệnh theo phương pháp phi xác phân vị cao nhất có nguy cơ tử vong gần gấp 9,6 lần xuất với mẫu thuận tiện. Số lượng 90 bệnh nhân. so với nhóm thấp nhất và nguy cơ tử vong tim mạch 2.2.3. Các biến nghiên cứu cao gấp 13 lần. + Tuổi, giới, nghề nghiệp, tiền sử bệnh Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi tiến hành + Khám lâm sàng, đánh giá điểm NIHSS, Glasgow đề tài: Nghiên cứu sự biến đổi Fibrinogen, hsCRP, + Chụp CLVT sọ não, đo thể tích tổn thương theo VS và thể tích tổn thương não trên chụp cắt lớp vi công thức V=1/2a.b.c. tính ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp với 2 + Lấy máu xét nghiệm công thức máu, tốc độ mục tiêu: máu lắng, hs-CRP, fibrinogen và các xét nghiệm 1. Xác định mức độ rối loạn của Fibrinogene, sinh hoá khác: glucose, ure, creatinin, SGOT, SGPT, hsCRP, VS ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. cholesterol, triglycerid lần 1 vào sáng hôm sau khi 2. Tìm mối tương quan giữa các dấu ấn sinh học đói. này với diễn tiến lâm sàng qua thang điểm NIHSS, Bệnh nhân được đánh giá lúc nhập viện và sau thang điểm Glasgow và với thể tích tổn thương não 72 giờ trên hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính. 2.2.4. Xử lý số liệu - Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê Y học 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU với sự hỗ trợ của phần mềm Excel 2010, SPSS 19.0 2.1. Đối tượng nghiên cứu và MedCalc 10. Đối tượng nghiên cứu là 90 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não điều trị nội trú tại Khoa Nội 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TK-BVTW Huế từ tháng 05/2016 đến tháng 12/2016. 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố về độ tuổi trong nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh NMN Nhómtuổi n Tỷ lệ % ≤ 50 9 10,8 51 - 70 33 39,8 ≥ 71 41 49,4 Tổng 83 100 Tuổi thấp nhất 43 Tuổi lớn nhất 94 X±SD 69,33±13,11 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 143
- Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 Tuổi thường gặp nhất là trên 70 tuổi, có 41 trường hợp chiếm 49,4% 3.2. Nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML ở bệnh nhân NMN 3.2.1. Nồng độ hs-CRP, fibrinogen,TĐML ở bệnh nhân NMN khi vào viện và sau 72giờ Bảng 3.2. Nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML tại 2 thời điểm Bệnh nhân NMN (n= 90) Thông số T1 T2 P hs-CRP(mg/L) 16,84±29,58 29,72±39,75 <0,05 Fibrinogen(g/L) 1,95±0,76 2,36±0,58 <0,05 TĐML(mm/h) 25,65±16,47 32,30±18,25 <0,05 Sự khác biệt về nồng độ của hs-CRP, fibrinogen và TĐML chung cả mẫu tại 2 thời điểm khi mới vào và sau 72giờ đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.2.2. Nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML ở nhóm bệnh nhân lâm sàng diễn tiến nặng và ổn định Bảng 3.3. Nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML theo diễn tiến lâm sàng Bệnh nặng theo NIHSS Ổn định Diễn tiến nặng p n=45 n=45 Thông số hs-CRP1(mg/L) 16,18±25,41 12,70±14,67 >0,05 hs-CRP2(mg/L) 16,73±23,92 40,68±48,24 <0,05 Fibrinogen1(g/L) 2,21±0,52 2,32±0,47 >0,05 Fibrinogen2(g/L) 2,43±0,60 3,75±0,57 <0,05 TĐML1(mm/h) 26,32±19,97 24,98±15,81 >0,05 TĐML2(mm/h) 29,68±18,65 37,87±19,72 <0,05 Khi ta chia mẫu thành 2 nhóm diễn tiến ổn định và diễn tiến nặng lên sau 72 giờ theo điểm NIHSS, ta thấy nồng độ hs-CRP, fibrinogen và TĐML lúc đầu không có sự khác biệt giữa 2 nhóm, nhưng sau 72 giờ nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML trong nhóm diễn tiến nặng cao hơn nhóm ổn định có ý nghĩa. 3.3. Mối tương quan và liên quan giữa nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML với NIHSS, thể tích tổn thương và một số thông số cận lâm sàng Bảng 3.4. Mối tương quan giữa hs-CRP, fibrinogen, TĐML và một số thông số lâm sàng và cận lâm sàng ở thời điểm vào viện Tương quan hs-CRP Fibrinogen TĐML NIHSS r=0,265, p 0,05 r=0,283, p<0,05 GCS r=-0,326,p 0,05 r=-0,374,p<0,05 Thể tích tổn thương r=0,362, p 0,05 r=0,156, p>0,05 Glucose r=0,460, p<0,01 r=0,204, p<0,05 r=0,255, p<0,05 Bạch cầu r=0,270, p 0,05 r=0,069, p>0,05 TĐML r=0,602, p<0,01 r=0,382, p<0,01 ,, Fibrinogen r=0,317, p<0,01 ,, hs-CRP tại thời điểm mới vào có mối tương quan với điểm NIHSS, GCS, thể tích tổn thương, glucose và bạch cầu. 144 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 Bảng 3.5. Mối tương quan của hs-CRP, fibrinogen và TĐML với một số thông số lâm sàng và cận lâm sàng ở thời điểm sau 72 giờ Tương quan hs-CRP Fibrinogen TĐML NIHSS r=0,476, p<0,01 r=0,334, p<0,01 r=0,376 p<0,01 GCS r=-0,522, p<0,01 r=-0,372, p<0,01 r=-0,384, p<0,01 Thể tích r=0,435, p 0,05 r=0,118, p>0,05 Glucose r=0,362, p 0,05 r=0,242, p<0,05 Bạch cầu r=0,432, p 0,05 r=-0,034, p>0,05 TĐML r=0,415, p<0,01 r=0,378, p<0,01 Fibrinogen r=0,459, p<0,01 , Tại thời điểm sau 72 giờ nồng độ hs-CRP vẫn có tương quan với các thông số lâm sàng và cận lâm sàng như NIHSS, GCS, thể tích ổ tổn thương, glucose máu, bạch cầu với p<0,01. 3.4. Phân tích hồi quy đa biến trong dự báo mức độ nặng và diễn tiến nặng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não Bảng 3.6. Diện tích dưới đường cong ROC của một số yếu tố lâm sàng và cận lâm trong đánh giá diễn tiến nặng TBMMN Thông số Diện tích p KTC 95% Mạch 0,570 >0,05 0,475 - 0,706 Nhiệt 0,523 >0,05 0,396 - 0,638 HATT 0,613 >0,05 0,490 - 0,715 HATTr 0,602 >0,05 0,443 - 0,682 Điểm NIHSS L1 0,604 >0,05 0,475 - 0,714 Điểm NIHSS L2 0,832 <0,05 0,719 - 0,889 Điểm GCS L1 0,505 >0,05 0,314 - 0,557 Điểm GCS L2 0,165 >0,05 0,069 - 0,217 Bạch cầu 1 0,465 >0,05 0,273 - 0,530 Bạch cầu 2 0,497 >0,05 0,379 - 0,647 TĐML L1 0,575 >0,05 0,380 - 0,645 TĐML L2 0,564 >0,05 0,469 - 0,724 hs-CRP L1 0,507 >0,05 0,360 - 0,621 hs-CRP L2 0,723 <0,05 0,581 - 0,818 Fibrinogen L1 0,576 >0,05 0,403 - 0,670 Fibrinogen L2 0,741 <0,05 0,591 - 0,831 TT o nhoi mau L1 0,608 >0,05 0,456 - 0,728 TT o nhoi mau L2 0,615 >0,05 0,460 - 0,736 Chỉ có NIHSS lần 2, hs-CRP lần 2 và fibrinogen lần 2 là có ý nghĩa thống kê và có diện tích dưới đường cong ROC cao nhất nên các yếu tố này liên quan đến diễn tiến nặng trên lâm sàng. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 145
- Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 Bảng 3.7. Các biến độc lập dự báo diễn tiến nặng sau khi phân tích đa biến Biến số Β SE p FibrinogenL2 1,047 0,436 <0,05 NIHSS2 3, 216 1,145 <0,05 hs-CRPL2 0,032 0,006 <0,05 Điểm NIHSS sau 72 giờ, nồng độ hs-CRP sau 72 giờ, nồng độ fibrinogen sau 72 giờ là các yếu tố độc lập có ý nghĩa trong dự báo diễn tiến nặng 72 giờ ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp. Phương trình hồi quy đa biến: Diễn tiến nặng= -11,06 + 1,125x Fibrinogen + 3,189x NIHSS+ 0,04x hs-CRP Kiểm định lại kết quả của phương trình với diễn tiến nặng lâm sàng trong 72h: Bảng 3.8. Điểm cắt của phương trình hồi quy đa biến và diễn tiến nặng lâm sàng Diện tích Điểm cắt Se Sp p KTC 95% 0,819 22,65 78,1 77,2 <0,01 0,758 - 0,912 Biểu đồ 3.1. Diện tích dưới đường cong giữa phương trình hồi quy đa biến và diễn tiến nặng lâm sàng Như vậy, dựa vào phương trình hồi đa biến chúng 4.2. Nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML ở bệnh tôi nhận thấy điểm cắt tối ưu để đánh giá diễn tiến nhân NMN nặng là 22,65 với Se=78,1%, Sp= 77,2%, AUC- ROC Nồng độ hsCRP tại thời điểm nhập viện và 81,9%; p < 0,01. sau 72 giờ đều tăng cao có ý nghĩa thống kê (16,84±29,58mg/L và 29,72±39,75mg/L, p<0,05). 4. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của Hồ Thượng Dũng cũng ghi 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu nhận: trong bệnh nhân NMN nồng độ hs-CRP tăng Tuổi trung bình chung của mẫu nghiên cứu là cao và có sự thay đổi động học, cao nhất ở thời điểm 69,33±13,11, trên 70 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong 48-72 giờ sau khởi phát đột quỵ[1]. Trong nghiên cả 2 thể và chiếm 49,4% trong toàn mẫu. cứu của Modrego nồng độ của CRP trong thể XHN Tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn trong thể NMN tại cả 3 thời điểm: vào viện tương đương trong nghiên cứu của Nguyễn Tường (43 so với 11,6); sau 48 giờ (71,6 so với 25,6) và khi Vân với tuổi trung bình là 69,4±13,0 [5] và cao xuất viện (57,8 so với 25,1). Điều này phù hợp với hơn một số nghiên cứu khác như Lê Thị Hằng là sinh lý hoạt động của hs-CRP, sau khi khởi phát viêm 63,26±11,72 [2] hay tổn thương mô cấp, sự tổng hợp CRP tăng lên 146 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 trong vòng 6-12 giờ và tăng gấp đôi mỗi 8 giờ, đạt Trong nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ đỉnh điểm sau 36-50 giờ. hs-CRP với tỷ lệ tử vong sớm, điểm NIHSS và phân Tốc độ máu lắng tăng ở cả khi nhập viện và nhóm đột quỵ trong 24h. Shahrzad Mohebbi và sau 72h với sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 thời cộng sự cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên khi hs-CRP điểm (25,65±16,47mm/h so với 32,3±18,25mm/h, > 21,5mg/L và tăng lên đến 13,3 lần khi bệnh nhân p 21,5mg/L và NIHSS>10. Kết Zaremba và cộng sự 26,8±11,7mm/h[11] và của Lê quả của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng có mối tương Thị Hằng với nhóm NMN là 24,70±15,17mm/h. quan giữa hs-CRP và tỷ lệ tử vong trong tuần đầu Nồng độ fibrinogen tăng ở cả điểm mới vào tiên sau đột quỵ. Định lượng hs-CRP trong những và thời điểm sau 72 giờ, có ý nghĩa thống kê giờ đầu tiên sau đột quỵ làm tăng khả năng dự (1,95±0,76g/L so với 2,36±0,58g/L, p<0,05). Sự tăng đoán nguy cơ tử vong sớm với điểm cắt tại 21,5 lên của các protein pha cấp mà đặc biệt là hs-CRP và mg/L[7]. fibrinogen sẽ thúc đẩy sự kết dính của tế bào hồng Qua bảng 3.4 ta thấy nồng độ fibrinogen tại thời cầu và làm tốc độ máu lắng tăng lên. điểm nhập viện chỉ có mối tương quan với nồng độ Sau 72 giờ nồng độ của cả hs-CRP, fibrinogen và hs-CRP, TĐML và glucose. Nhưng sau 72 giờ lại tương TĐML ở nhóm diễn tiến lâm sàng nặng lên đều cao quan thêm với các điểm đánh giá độ nặng của bệnh hơn ở nhóm có diễn tiến lâm sàng ổn định có ý nghĩa trên lâm sàng là NIHSS và GCS, vẫn còn tương quan (40,68±48,24mg/L so với 16,73±23,92mg/L; p<0,05 với hs-CRP và TĐML nhưng không với glucose. Kết với hs-CRP; 3,75±0,57g/L so với 2,43±0,60g/L; quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương nghiên p<0,05 với fibrinogen; 37,87±19,72mm/h so với cứu Lê Thị Hằng với nồng độ fibrinogen có tương 29,68±18,65mm/h; p<0,05 với TĐML). Điều này một quan với cả thể tích tổn thương và GCS tại thời điểm lần nữa cho ta thấy đáp ứng viêm tăng dần sau 48- mới vào viện[2] 72 giờ và nồng độ hs-CRP, fibrinogen, TĐML tăng Napoli và cộng sự nghiên cứu trên 128 bệnh song song với mức độ nặng của nhồi máu não. nhân đột quỵ ghi nhận có mối tương quan giữa 4.3. Mối tương quan và liên quan giữa nồng độ nồng độ fibrinogen với hs-CRP (r=0,45, p<0,001) và hs-CRP, fibrinogen, TĐML với NIHSS, thể tích tổn với độ nặng lâm sàng theo điểm đột quỵ (r=-0,33, thương và một số thông số cận lâm sàng p<0,001) cũng như của nồng độ hs-CRP với độ nặng Nồng độ hs-CRP ngay tại thời điểm nhập viện đã của bệnh (r=-0,35, p<0,001). Nghiên cứu này cho có mối tương quan với rất nhiều các thông số lâm thấy nguy cơ tăng lên đi kèm với tăng nồng độ hs- sàng và cận lâm sàng (bảng 3.4).Tương quan thuận CRP là độc lập với ảnh hưởng của fibrinogen lên với NIHSS (r=0,265, p<0,05) và thể tích tổn thương tiên lượng bệnh[8] (r=0,362, p=0,001), tương quan nghịch với GCS (r=- Tai 2 thời điểm khi mới vào viện và sau 72giờ 0,326,p<0,001). Tại thời điểm sau 72 giờ các mối TĐML đều có mối tương quan với cả NIHSS,GCS, tương quan có xu hướng mạnh hơn như với NIHSS glucose, hs-CRP và fibrinogen, mạnh nhất là với (r=0,476, p<0,001) hay với GCS (r=-0,522, p<0,001). nồng độ hs-CRP. Tuy nhiên lại không có mối tương Kết quả ghi nhận của chúng tôi tương tự như trong quan nào với thể tích tổn thương và bạch cầu tại nhiều nghiên cứu cả 2 thời điểm. Tương tự trong nghiên cứu của Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng nghiên Kisialiou và cộng sự [6] trên 105 bệnh nhân NMN cứu của Shenhar và cộng sự [10] thực hiện trên 119 cấp đã ghi nhận có mối tương quan giữa kích thước bệnh nhân đột quỵ cho thấy nồng độ hs-CRP có tương tổn thương não với tứ phân vị thứ 4 của TĐML quan với NIHSS tại cả 2 thời điểm là mới nhập viện và (OR=5,250;95%CI,1,002-27,514) sau 3-5 ngày với r=0,230, p= 0,017 khi mới nhập viện 4.4. Phân tích hồi quy đa biến trong dự báo và r=0,437, p=0,007 ở thời điểm sau 3-5 ngày. mức độ nặng và diễn tiến nặng ở bệnh nhân tai Trong nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận có biến mạch máu não mối tương quan nghịch giữa nồng độ hs-CRP với Chúng tôi tiến hành phân tích đơn biến vàđa điểm GCS khi vào viện và càng rõ hơn sau 72 giờ (r=- biến các thành tố có thể ảnh hưởng đến diễn tiến 0,326,p<0,001 và r=-0,522,p<0,001 tương ứng). Lê nặng trên lâm sàng qua bảng 3.6. Kết quả trong các Thị Hằng và cộng sự cũng đã ghi nhận có mối tương biến lâm sàng chỉ có điểm NIHSS lần 2, còn các biến quan nghịch giữa hs-CRP với điểm GCS khi vào viện cận lâm sàng có nồng độ hs-CRP lần 2 và nồng độ và lúc ra viện (r=-0,423,p=0,001 và r=-0,306,p=0,013 fibrinogen lần 2 là có ý nghĩa trong dự báo mức độ tương ứng) [2]. nặng lâm sàng. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 147
- Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 Trong phân tích đa biến cả 3 yếu tố này đều có ý có kết cục chức năng tốt hơn ngay cả khi đã điều nghĩa trong dự báo mức độ nặng lâm sàng. Phương chỉnh yếu tố tuổi và độ nặng ban đầu của đột quỵ trình dự báo là: vì vậy họ khẳng định rằng có mối liên quan giữa Diễn tiến nặng = -11,06 + 1,125x Fibrinogen + fibrinogen và diễn tiến đột quỵ, và nó độc lập với các 3,189x NIHSS+ 0,04x hs-CRP nguy cơ tim mạch khác và mức độ nặng của đột quỵ. Khi kiểm định lại kết quả của phương trình với diễn tiến nặng lâm sàng trong 72 giờ chúng tôi nhận 5. KẾT LUẬN thấy điểm cắt tối ưu để đánh giá diễn tiến nặng là 5. 1. Nồng độ hs-CRP, fibrinogen, tốc độ máu 22,65, p < 0,0001 và Se=78,1%, Sp= 77,2%, AUC- lắng ở bệnh nhân nhồi máu não ROC 81,9%. Vậy điểm NIHSS, nồng độ hs-CRP và - Nồng độ hs-CRP, fibrinogen và tốc độ máu lắng fibrinogen ghi nhận vào thời điểm 72 giờ là các yếu đều tăng tại thời điểm mới vào viện và sau 72 giờ tố độc lập trong dự báo độ nặng của bệnh 5.2. Tương quan giữa nồng độ hs-CRP, Whiteley và cộng sự trong một nghiên cứu tiến fibrinogen, tốc độ máu lắng với một số thông số cứu 844 bệnh nhân đột quỵ nhằm tìm mối tương lâm sàng và cận lâm sàng quan và ý nghĩa tiên lượng của các chỉ điểm viêm - Nồng độ hs-CRP, Fibrinogen và tốc độ máu lắng như glucose, bạch cầu, IL6, hs-CRP, fibrinogen lúc đều tương quan thuận với điểm NIHSS, thể tích tổn mới vào viện với kết cục xấu của bệnh nhân sau đột thương, glucose và tương quan nghịch với điểm quỵ đã rút ra kết luận: Các chỉ điểm viêm này có mối Glasgow. liên quan đến kết cục xấu của đột quỵ [12] - Điểm NIHSS2, nồng độ hs-CRP2 và fibrinogen2 Zoppo và cộng sự đã ghi nhận ở những bệnh là các yếu tố độc lập trong dự báo độ nặng của nhồi nhân đột quỵ có nồng độ fibrinogen thấp hơn 4,5g/L máu não sau 72 giờ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Thượng Dũng (2011), “Khảo sát nồng độ Protein sensitive C-reactive protein in early onset mortality after phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) và các yếu tố nguy cơ ischemic stroke, Ir J Neurol; 11(4); pp.135-139. trong nhồi máu não cấp”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 15(1), 8. Napoli DM, Papa F, Bocola V (2001), Prognostic tr.176-181. Influence of Increased C-Reactive Protein and Fibrinogen 2. Lê Thị Hằng (2012), Nghiên cứu nồng độ hs-CRP, Levels in Ischemic Stroke. Stroke, 32, pp.133-138. fibrinogen, bạch cầu, tốc độ lắng máu ở bệnh nhân tai 9. Rothwell P M, Hoard S C, Power D A, et al (2004), biến mạch máu não, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại Fibrinogen Concentration and Risk of Ischemic Stroke and học Y Dược Huế. Acute Coronary Events in 5113 Patients With Transient 3. Hoàng Khánh (2013), “Chỉ điểm sinh học trong đột Ischemic Attack and Minor Ischemic Stroke, Stroke; 35, quỵ não”, Đột quỵ não, Nhà xuất bản Y học, tr. 149. pp.2300-2305. 4. Nguyễn Đình Toàn và cs (2012), “Các chất chỉ điểm 10.Shenhar-Tsarfaty S, Ben Assayag E, Bova I, et al sinh học trong nhồi máu não”, Y học thực hành, Nhà xuất (2006), Wide range C-reactive protein efficacy in acute bản Bộ Y tế. ischemic stroke patients, ActaNeurolScand; 114, pp.29-32. 5. Nguyễn Tường Vân và Trần Xuân Nghĩa (2012), 11. Zaremba J, Skrobanski P, Losy J (2004) Acute “Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ C-reactive Protein huyết ischaemic stroke increases the erythrocyte sedimentation tương ở bệnh nhân đột quỵ não 24 giờ đầu tại Bệnh viên C rate, which correlates with early brain damage. Folia Đà Nẵng”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 7(10), tr.116-123. Morphol J; 63(4), pp.373-376. 6. Kisialiou A, Pelone G, Carrizzo A, et al (2012), Blood 12. Whiteley W, Jackson C, Lewis S, Lowe G, Rumley A, biomarkers role in acute ischemic stroke patients: higher et al (2011), The association of circulating inflammatory is worse or better. Immunity & Ageing, 9:22. markers with recurrent vascular events after stroke: a 7. Mohebbi S et al (2012), Predictive role of high prospective cohort study. Stroke, 42(1), pp.10-16. 148 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

