Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện quân y 17

Mục tiêu: đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17. Kết quả:

- Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu: tăng cholesterol 47,8%; tăng LDL-C 38,3%; tăng triglycerid 34,8% và giảm HDL-C 19,1%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung: 65,2%. Trong đó, tỷ lệ kết hợp rối loạn lipid máu: 29,6% tăng triglycerid kết hợp tăng LDL-C; 27,0% tăng cholesterol kết hợp tăng LDL-C; 15,7% tăng cholesterol kết hợp tăng triglycerid; 7,0% tăng cholesterol kết hợp giảm HDL-C; 3,4% tăng triglycerid kết hợp giảm HDL-C.

- Tỷ lệ HDL-C giảm ở nhóm có HbA1c > 7,5% (24,4%) cao hơn so với nhóm có HbA1c ≤ 7,5% (5,1%). Tỷ lệ tăng cholesterol (58,5%) ở nhóm có BMI ≥ 23 kg/m2 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có BMI < 23 kg/m2 (34,0%) (p < 0,05). Tỷ lệ tăng triglycerid và LDL-C ở nhóm có glucose máu ≥ 7 mmol/l cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có glucose máu < 7 mmol/l (p < 0,05).

Kết luận: rối loạn các thành phần lipid máu gặp ở BN ĐTĐ týp 2, trong đó tăng cholesterol (47,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Có mối liên quan giữa tình trạng rối loạn các thành phần lipid máu với BMI, HbA1c và glucose máu lúc đói.

pdf 8 trang Bích Huyền 08/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện quân y 17", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_lipid_mau_o_benh_nhan_dai_thao_duong_typ.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện quân y 17

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17 Nguyễn Thị Phi Nga*; Mai Tấn Mẫn**; Lê Đình Tuân*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17. Kết quả: - Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu: tăng cholesterol 47,8%; tăng LDL-C 38,3%; tăng triglycerid 34,8% và giảm HDL-C 19,1%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung: 65,2%. Trong đó, tỷ lệ kết hợp rối loạn lipid máu: 29,6% tăng triglycerid kết hợp tăng LDL-C; 27,0% tăng cholesterol kết hợp tăng LDL-C; 15,7% tăng cholesterol kết hợp tăng triglycerid; 7,0% tăng cholesterol kết hợp giảm HDL-C; 3,4% tăng triglycerid kết hợp giảm HDL-C. - Tỷ lệ HDL-C giảm ở nhóm có HbA1c > 7,5% (24,4%) cao hơn so với nhóm có HbA1c ≤ 7,5% (5,1%). Tỷ lệ tăng cholesterol (58,5%) ở nhóm có BMI ≥ 23 kg/m2 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có BMI < 23 kg/m2 (34,0%) (p < 0,05). Tỷ lệ tăng triglycerid và LDL-C ở nhóm có glucose máu ≥ 7 mmol/l cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có glucose máu < 7 mmol/l (p < 0,05). Kết luận: rối loạn các thành phần lipid máu gặp ở BN ĐTĐ týp 2, trong đó tăng cholesterol (47,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Có mối liên quan giữa tình trạng rối loạn các thành phần lipid máu với BMI, HbA1c và glucose máu lúc đói. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Rối loạn lipid máu; Triglycerid; Cholesterol. Study on Dislipidemia in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus at 17 Hospital Summary Objectives: To determine the reality of dyslipidemia and its association with some other relevant factors in patients with type 2 diabetes mellitus (DM). Subjects and methods: Research was designed as a cross-sectional descriptive study on 115 type 2 diabetic patients at 17 Hospital. Results: - The prevalence of dyslipidemia was 65.2%; hypercholesterolemia represented 47.8%; high LDL-C accounted for 38.3%; hypertriglyceridemia: 34.8% and low HDL-C: 19.1%. hypertriglyceridemia and high LDL-C: 29.6%; hypercholesterolemia and high LDL-C: 27,0%; hypercholesterolemia and hypertriglyceridemia explained 15.7%; increasing hypercholesterolemia and low HDL-C was 7.0%; hypertriglyceridemia and low HDL-C was 3.4%. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Quân y 17 *** Đại học Y Dược Thái Bình Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 30/11/2015 99
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 - The rate of low HDL-C in DM with HbA1c > 7.5% (24.4%) was higher significantly than patients with HbA1c ≤ 7.5% (5.1%) (p < 0.01). The prevalence of hypercholesterolemia in diabetes with BMI ≥ 23 kg/m2 was 58.5%, which was higher than the group of BMI < 23 kg/m2 (34.0%) (p < 0.05). The percentage of hypertriglyceridemia and high LDL in poor glucose control DM was higher significantly than good glucose control group (p < 0.05). Conclusions: Patients with type 2 DM have all components of dyslipidemia, in which hypercholesterolemia is the most common (47.8%). There is significant relation between dyslipidemia with BMI, HbA1c and fasting glucose. * Key words: Type 2 diabetes mellitus; Dyslipidemia; Triglyceride; Cholesterol. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đái tháo đường là bệnh của nhóm các bệnh chuyển hóa, có đặc điểm tăng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. glucose máu do thiếu hụt về tiết insulin, 115 BN ĐTĐ týp 2, điều trị nội trú tại về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng Bệnh viện Quân y 17 từ 01 - 2015 đến glucose máu kéo dài gây tổn thương, rối 04 - 2015. loạn chức năng, suy giảm các cơ quan * Tiêu chuẩn chọn BN: trong cơ thể, đặc biệt ở mắt, thận, thần - BN được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo kinh, tim và mạch máu [6]. Trong ĐTĐ týp khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2, ba yếu tố glucose máu, huyết áp và (ADA, 2013) [5, 10]. lipid máu luôn luôn đi song hành với - BN đồng ý hợp tác nghiên cứu. nhau, tác động lẫn nhau, nếu ở BN ĐTĐ * Tiêu chuẩn loại trừ: týp 2 có đồng thời rối loạn cả ba yếu tố, - ĐTĐ týp 1, ĐTĐ ở phụ nữ mang thai. vấn đề tiên lượng bệnh nặng lên gấp bội - BN kèm theo bệnh nội tiết: Basedow, [3, 6, 9]. Do đó, trong điều trị ĐTĐ týp 2, hội chứng Cushing, bệnh to đầu chi, hội ngoài kiểm soát glucose máu, hạ huyết chứng thận hư, BN đang mắc một số áp, việc điều trị rối loạn lipid máu cũng bệnh nặng (hôn mê, đột quỵ, nhiễm trùng đóng một vai trò hết sức quan trọng [3, 9]. nặng, thiếu máu nặng, suy tim, suy thận Phát hiện và điều trị kịp thời rối loạn lipid giai đoạn nặng ). máu có ý nghĩa rất lớn trong dự phòng - BN đang dùng các thuốc cocticoid các biến chứng, kéo dài tuổi thọ cho BN trong vòng 3 tháng và đang dùng các ĐTĐ, cải thiện chất lượng cuộc sống, góp thuốc hạ lipid máu như: statin, fibrat... phần giảm gánh nặng, chi phí của gia - BN không hợp tác, không thu thập đủ đình và xã hội. Vì vậy, chúng tôi tiến hành dữ liệu nghiên cứu. nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và tìm hiểu 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả một số đặc điểm ở BN ĐTĐ týp 2 điều trị cắt ngang. tại Bệnh viện Quân y 17. Nội dung nghiên cứu: 100
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 * Khám lâm sàng: glucose, HbA1c, GOT, GPT, ure, creatinin, - Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ văn protein, albumin. hóa, thời gian phát hiện ĐTĐ. - Nước tiểu: sinh hóa nước tiểu 10 - Thói quen hút thuốc lá, uống rượu, thông số, microalbumin, cặn niệu. luyện tập thể dục. * Các tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu: - Tiền sử bản thân, tiền sử gia đình: có - Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid anh chị em bố mẹ ruột bị ĐTĐ. máu: theo khuyến cáo Hội Tim mạch Việt - Đo chiều cao, cân nặng, tính BMI, Nam (2008) về rối loạn lipid máu [3]. đo vòng bụng, vòng mông, tỷ số vòng - Phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI): bụng/vòng mông. đánh giá chỉ số BMI của ASEAN (áp dụng + Khám lâm sàng toàn diện: tiêu hóa, cho người châu Á trưởng thành) [7]. tim mạch, hô hấp, tiết niệu - Mục tiêu kiểm soát ở BN ĐTĐ theo * Cận lâm sàng và thăm dò chức năng: Hội Nội tiết ĐTĐ Việt Nam (2009) [6]. - Các chỉ số sinh hóa máu cơ bản: * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS triglycerid, cholesterol, HDL-C, LDL-C, 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới, glucose máu và HbA1c. Chỉ tiêu n % < 60 50 43,5 Tuổi (năm) ≥ 60 65 56,5 (n = 115) Trung bình 64,4 ± 12,8 Giới Nữ 74 64,0 (n = 115) Nam 41 36,0 Tốt, chấp nhận (< 7) 39 33,9 Glucose (mmol/l) Kém (≥ 7) 76 66,1 (n = 115) Trung bình 9,9 4,9 HbA1c (%) Tốt, chấp nhận (≤ 7,5) 39 46,4 (n = 84) BN > 60 tuổi chiếm đa số (56,5%), phần lớn là nữ (64,0%). Tỷ lệ BN kiểm soát kém glucose máu khi đói cao (66,1%). Bảng 2: Đặc điểm rối loạn lipid máu ở BN nghiên cứu. Chỉ tiêu n = 115 % Trung bình 5,08 ± 1,22 Cholesterol (mmol/l) Tăng [n, (%)] 55 47,8 Trung bình 2,33 ± 1,45 Triglycerid (mmol/l) Tăng [n, (%)] 40 34,8 101
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 Trung bình 1,26 ± 0,37 HDL-C (mmol/l) Giảm [n, (%)] 22 19,1 Trung bình 2,75 ± 0,96 LDL-C (mmol/l) Tăng [n, (%)] 44 38,3 1 thành phần 30 26,1 2 thành phần 18 15,6 Rối loạn lipid máu 3 thành phần 27 23,5 4 thành phần 0 0 Tổng 75 65,2 Không rối loạn lipid máu 40 34,8 Tỷ lệ rối loạn thành phần lipid máu cao nhất là tăng cholesterol (47,8%), thấp nhất là giảm HDL (19,1%). Tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung 65,2%. * Rối loạn hai chỉ số lipid máu kết hợp: Rối loạn kết hợp 2 chỉ số lipid thường gặp là tăng triglycerid và tăng LDL-C (34 BN = 29,6%), tiếp đến tăng cholesterol và tăng LDL-C (31 BN = 27,0%); tăng cholesterol và tăng triglycerid (18 BN = 15,7%); tăng cholesterol và giảm HDL-C (8 BN =7,0%); thấp nhất là tăng triglycerid và giảm HDL-C (4 BN = 3,5%). Bảng 3: Mối liên quan rối loạn các thành phần lipid máu với BMI và tuổi. BMI (kg/m2) Tuổi (năm) Thành phần lipid máu BMI < 23 BMI ≥ 23 < 60 ≥ 60 p p (n = 50) (n = 65) (n = 50) (n = 65) Tăng cholesterol 17 (34,0) 38 (58,5) 0,05 (n = 55) Tăng triglycerid 19 (38,0) 21 (32,3) > 0,05 18 (36,0) 22 (33,8) > 0,05 (n = 40) Giảm HDL-C 10 (20,0) 12 (18,5) > 0,05 10 (20,0) 12 (18,5) > 0,05 (n = 22) Tăng LDL-C 20 (40,0) 24 (36,9) > 0,05 19 (38,0) 25 (38,5) > 0,05 (n = 44) Ở nhóm có BMI ≥ 23, 58,5% BN có tăng cholesterol, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BMI < 23 (34,0%) (p < 0,05). 102
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 Bảng 4: Mối liên quan giữa rối loạn các thành phần lipid với mức kiểm soát HbA1c. Thành phần lipid máu HbA1c ≤ 7,5 (n = 39) HbA1c > 7,5 (n = 45) p < 5,2 20 (51,3) 28 (62,2) Cholesterol (mmol/l) > 0,05 ≥ 5,2 19 (48,7) 17 (38,8) < 2,3 28 (71,8) 29 (64,4) Triglycerid (mmol/l) > 0,05 ≥ 2,3 11 (28,2) 16 (35,6) > 0,9 37 (94,9) 34 (75,6) HDL-C (mmol/l) < 0,01 ≤ 0,9 2 (5,1) 11 (24,4) < 3,12 28 (71,8) 26 (57,8) LDL-C (mmol/l) > 0,05 ≥ 3,12 11 (28,2) 19 (42,2) Tỷ lệ giảm HDL-C ở nhóm có HbA1c > 7,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có HbA1c ≤ 7,5% (p < 0,01). Bảng 5: Mối liên quan giữa rối loạn các thành phần lipid với mức kiểm soát glucose. Lipid (mmol/l) Glucose < 7 (n = 39) Glucose ≥ 7 (n = 76) p < 5,2 20 (51,3) 40 (52,6) Cholesterol (mmol/l) > 0,05 ≥ 5,2 19 (48,7) 36 (47,4) < 2,3 31 (79,5) 44 (57,9) Triglycerid (mmol/l) < 0,05 ≥ 2,3 8 (20,5) 32 (42,1) > 0,9 33 (84,6) 60 (79,0) HDL-C (mmol/l) > 0,05 ≤ 0,9 6 (15,4) 16 (21,1) <3,12 26 (66,7) 35 (46,1) LDL-C (mmol/l) < 0,05 ≥ 3,12 13 (33,3) 41 (54,0) Tỷ lệ BN tăng triglycerid và LDL-C ở nhóm có glucose máu ≥ 7 mmol/l cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có glucose máu < 7 mmol/l (p < 0,05). BÀN LUẬN chung 65,2%. Trong đó, cholesterol tăng 1. Tình trạng rối loạn lipid máu ở BN 47,8%; tăng LDL-C 38,26%; tăng triglycerid ĐTĐ týp 2. 34,8%; giảm HDL-C 19,1%. Theo nghiên Đái tháo đường týp 2 là một bệnh rối cứu PROCAM, nếu tăng triglycerid lên loạn chuyển hóa glucose nhưng kéo 1 mmol/l, nguy cơ bệnh mạch vành tăng theo rối loạn chuyển hóa khác do nhiều 14 - 32% ở nam giới. BN ĐTĐ týp 2 chưa nguyên nhân như: kháng insulin, stress được dùng insulin hoặc thuốc hạ glucose oxy hóa trong đó hay gặp nhất rối loạn máu thường tăng triglycerid máu và có chuyển hóa lipid máu. Kết quả nghiên mức HDL-C thấp. Mức triglycerid huyết cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu nói tương ở BN ĐTĐ týp 2 tương quan thuận 103
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 với mức độ kiểm soát glucose máu [6, 9]. LDL-C: 2,9 1,1 mmol/l; HDL-C: 1,1 LDL-C có vai trò trong bệnh lý tim mạch. 0,3 mmol/l [1]. Trần Thị Thanh Hóa: Nếu lấy tiêu chuẩn LDL-C trong máu cholesterol: 4,77 1,17; triglycerid: 2,6 1,9; > 4,1 mmol/l là bệnh lý thì ở người mắc HDL-C: 1,17 0,48; LDL-C: 3,00 3,2 [2]. bệnh ĐTĐ, tỷ lệ tăng LDL-C ở nam là 10% và nữ là 25%, tuy nhiên LDL-C tăng 2. Mối liên quan giữa rối loạn lipid nhẹ hoặc trung bình cũng là yếu tố nguy máu với một số đặc điểm ở BN ĐTĐ cơ làm cho bệnh lý bệnh mạch vành tăng týp 2. lên rõ rệt. Cholesterol toàn phần được Ngày nay, béo phì là bệnh thường gặp khuyến cáo dùng để đánh giá nguy cơ, nhất ở các quốc gia đang phát triển, trong nhưng không phải là mục tiêu điều trị. đó có Việt Nam. Tình trạng thừa cân, béo Trong khi đó, mục tiêu điều trị nền tảng phì là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đáng vẫn là chính LDL-C. Điều trị LDL-C là mục kể đến tình trạng đề kháng insulin ở BN tiêu ưu tiên bước một [3, 9]. Tỷ lệ rối loạn ĐTĐ týp 2. Do đó, yếu tố này là tiêu chí lipid trong nghiên cứu tương đương với cần phải điều chỉnh và các tác giả đã đưa nghiên cứu của Trần Văn Hiền, tỷ lệ rối vào khuyến cáo về kiểm soát đa yếu tố. loạn lipid máu 65,3%; cholesterol tăng Điều chỉnh BMI ở BN phụ thuộc một số 40%; tăng triglycerid 53%; giảm HDL-C biện pháp kết hợp, bao gồm tiết chế ăn 20%; tăng LDL-C 42,9% [1], nghiên cứu uống, luyện tập thể lực. Vì vậy, song song của Ngô Ngọc Tước: tăng cholesterol với việc kiểm soát các yếu tố, BMI phải 21,11%; tăng triglycerid 18,43%; giảm được kiểm soát, điều chỉnh đặc biệt với HDL-C 10,63%; tăng LDL-C 14,89% [8], người thừa cân béo phì. BMI liên quan của Đặng Thị Nga: tăng cholesterol 52%; đến nhiều yếu tố như đề kháng insulin, tăng triglycerid 40%; giảm HDL-C 34%; tình trạng rối loạn lipid máu [6, 9] Trong tăng LDL-C 25% [4]. Trong nghiên cứu nghiên cứu này, nhóm có BMI ≥ 23, tỷ lệ của Sharmistha Bhattacherjee và Ritam rối loạn cholesterol là 58,5% cao hơn có Banerjee (2014), tỷ lệ rối loạn lipid 78,4% ý nghĩa thống kê so với nhóm có BMI (13% tăng cholesterol, 21,3% tăng triglycerid, < 23 (34,0%) (p < 0,05), triglycerid ở 27% tăng LDL-C), cũng như trong nghiên người thừa cân béo phì cũng có xu cứu Judy Hannah Dongsheng Hu (2000) hướng cao hơn người có BMI bình tăng cholesterol 38%; triglycerid 60%; thường. Nghiên cứu của Nguyễn Kim LDL-C 29%; giảm HDL-C 29,6%. Lương (2001) [5] cũng thấy có mối tương quan thuận mức độ nhẹ giữa cholesterol Nghiên cứu này cũng cho thấy giá trị với BMI ở BN ĐTĐ có tăng huyết áp trung bình các chỉ số lipid máu, cholesterol, (r = 0,23, p < 0,05), có mối tương quan triglycerid, HDL-C, LDL-C tương đương thuận mức độ vừa giữa BMI với tỷ lệ với các nghiên cứu trong nước: nghiên cholesterol/HDL (r = 0,42, p < 0,001). Các cứu của Trần Văn Hiền: cholesterol: 5,0 nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan hằng 1,3 mmol/l; triglycerid: 2,1 0,9 mmol/l; định giữa lipid máu với thừa cân, béo phì; 104
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 giữa béo trung tâm với HDL-C và triglycerid. ở người ĐTĐ khả năng bài tiết insulin Béo trung tâm liên quan đến tăng nồng độ kém trong đáp ứng với hiện tượng tăng axít béo tự do trong máu, làm kích thích axít béo tự do [3, 6, 9]. Điều này làm mối gan, tăng sản xuất và bài tiết VLDL dẫn tương quan giữa tỷ lệ “đề kháng-bài tiết” đến tăng triglycerid máu, tăng VLDL trong insulin trở nên bất thường và hậu quả là máu. Tăng axit béo tự do và VLDL trong rối loạn chuyển hóa glucose và lipid máu máu lại làm tăng hoạt tính của lipase gan enzym thuỷ phân triglycerid của LDL-C và KẾT LUẬN HDL-C. Khi đó hình thành LDL-C hạt nhỏ Qua nghiên cứu 115 BN ĐTĐ týp 2 và có đặc tính gây xơ vữa động mạch [9]. điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 17, Trong nghiên cứu này, tỷ lệ HDL-C kết quả nghiên cứu cho thấy: giảm ở nhóm HbA1c > 7,5% cao hơn có * Tình trạng rối loạn lipid máu: ý nghĩa thống kê so với nhóm HbA1c - Tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid ≤ 7,5% (p < 0,01). Tỷ lệ rối loạn triglycerid máu: tăng cholesterol 47,8%; tăng LDL-C và LDL-C ở nhóm có glucose máu ≥ 7 38,3%; tăng triglycerid 34,8% và giảm mmol/l cao hơn có ý nghĩa thống kê so HDL-C 19,1%. 15,6% BN rối loạn kết hợp với nhóm có glucose máu < 7 mmol/l 2 thành phần, kết hợp 3 thành phần 23,5%. (p < 0,05). Kết quả này tương tự với Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung 65,2%. nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hóa [2], - Trong số BN có rối loạn kết hợp 2 chỉ Nguyễn Kim Lương [5] ở BN ĐTĐ týp 2. số, tăng triglycerid kết hợp tăng LDL-C ĐTĐ là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây chiếm 29,6%; tăng cholesterol kết hợp tăng lipid máu thứ phát (sau chế độ ăn), tăng LDL-C: 27,0%; tăng cholesterol kết tăng lipid máu trong ĐTĐ một phần do hợp tăng triglycerid: 15,7%; tăng cholesterol thiếu hụt insulin (tương đối hoặc tuyệt đối) kết hợp giảm HDL-C: 7,0%, tăng triglycerid và hoặc kháng insulin. Tăng triglycerid ở kết hợp giảm HDL-C: 3,4%. BN ĐTĐ týp 2 có glucose máu tăng nhẹ * Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu đến vừa là do tăng bài tiết VLDL. Trong với một số yếu tố: trường hợp ĐTĐ týp 2 không điều trị có glucose máu tăng cao, suy giảm insulin - Tỷ lệ giảm HDL-C ở BN có HbA1c kèm kháng insulin, tăng triglycerid còn do > 7,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê so cả giảm hoạt tính lipoprotein lipase [9]. với BN HbA1c ≤ 7,5% (p < 0,01). Người ta cũng đã chứng minh vai trò của - Ở BN có BMI ≥ 23 kg/m2, tỷ lệ tăng axít béo tự do trong bệnh sinh của kháng cholesterol là 58,5%, cao hơn có ý nghĩa insulin và ĐTĐ týp 2 bao gồm ức chế vận thống kê so với BN có BMI < 23 kg/m2 chuyển và phosphoryl hóa glucose, giảm (34,0%) (p < 0,05). hoạt tính glycogen syntherase ở cơ làm - Tỷ lệ tăng triglycerid và LDL-C ở BN tăng glucose máu. Khi nồng độ axít béo có glucose máu ≥ 7 mmol/l cao hơn có ý tự do tăng khoảng 100 µmol/l, mức độ nghĩa thống kê so với BN có glucose máu đề kháng insulin tăng khoảng 5 - 10%, < 7 mmol/l (p < 0,05). 105
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nguyễn Kim Lương. Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở BN ĐTĐ týp 2 không tăng huyết 1. Trần Văn Hiền. Nghiên cứu rối loạn áp và có tăng huyết áp. Luận án Tiến sỹ Y học. chuyển hóa lipid máu ở bênh nhân ĐTĐ týp 2 Học viện Quân y. 2001. lần đầu đến khám và điều trị tại Bệnh viện 6. Thái Hồng Quang. Bệnh ĐTĐ. Bệnh nội Nội tiết Trung ương. Luận văn Chuyên khoa tiết. NXB Y học. 2008, tr.257-361. Cấp II. Học viện Quân y. 2006. 2. Trần Thị Thanh Hóa. Khảo sát rối loạn 7. Nguyễn Hải Quý Trâm và CS. Tỷ lệ mỡ lipid máu ở BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại cơ thể và mức mỡ nội tạng. Tạp chí Nội tiết Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Tạp chí Y học ĐTĐ. 2012, tr.570-582. Thực hành. 2014, số 929+930, tr.102-105. 8. Ngô Ngọc Tước. Nghiên cứu hiệu quả 3. Hội Tim mạch Việt Nam. Khuyến cáo về kiểm soát đa yếu tố ở BN ĐTĐ týp 2. Luận văn chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu. Chuyên khoa Cấp II. Học viện Quân y. 2013. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và 9. ADA. Management of dyslipidemia in chuyển hóa. NXB Y học. 2008. adults with diabetes. Diabetes Care. 2003, 26, 4. Đặng Thị Nga. Nghiên cứu rối loạn lipid Suppl 1. máu ở BN ĐTĐ týp 2 được quản lý điều trị tại 10. ADA. Standards of medical care in Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Luận văn diabetes. Diabetes Care. 2013, 36 (suppl1), Chuyên khoa Cấp II. Học viện Quân y. 2011. S11-S66. 106