Nghiên cứu phản xạ da gan tay - cằm ở bệnh nhân parkinson
Nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) Parkinson nguyên phát, 30 BN hội chứng Parkinson, tuổi trung bình 71,77 ± 7,57 và 30 đối tƣợng làm nhóm chứng, kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tỷ lệ phản xạ da gan tay-cằm (+) ở nhóm bệnh Parkinson 80%, hội chứng Parkinson 66,67%, chung cho cả hai nhóm 73,33% và nhóm chứng 23,33%.
- Độ nhạy và độ đặc hiệu của phản xạ da gan tay-cằm trong chẩn đoán bệnh Parkinson 77,42% và 79,31%; hội chứng Parkinson 74,07 và 69,69%; cả hai nhóm 86,27 và 58,97.
- Phản xạ da gan tay-cằm không liên quan đến giai đoạn, mức độ nặng của bệnh và thời gian mắc bệnh của BN mắc bệnh Parkinson nguyên phát.;
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phản xạ da gan tay - cằm ở bệnh nhân parkinson", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
nghien_cuu_phan_xa_da_gan_tay_cam_o_benh_nhan_parkinson.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu phản xạ da gan tay - cằm ở bệnh nhân parkinson
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 NGHIÊN CỨU PHẢN XẠ DA GAN TAY-CẰM Ở BỆNH NHÂN PARKINSON Nhữ Đình Sơn*; Nguyễn Văn Quảng** TÓM TẮT Nghiên cứu 30 bệnh nhân (BN) Parkinson nguyên phát, 30 BN hội chứng Parkinson, tuổi trung bình 71,77 ± 7,57 và 30 đối tƣợng làm nhóm chứng, kết quả nghiên cứu cho thấy: - Tỷ lệ phản xạ da gan tay-cằm (+) ở nhóm bệnh Parkinson 80%, hội chứng Parkinson 66,67%, chung cho cả hai nhóm 73,33% và nhóm chứng 23,33%. - Độ nhạy và độ đặc hiệu của phản xạ da gan tay-cằm trong chẩn đoán bệnh Parkinson 77,42% và 79,31%; hội chứng Parkinson 74,07 và 69,69%; cả hai nhóm 86,27 và 58,97. - Phản xạ da gan tay-cằm không liên quan đến giai đoạn, mức độ nặng của bệnh và thời gian mắc bệnh của BN mắc bệnh Parkinson nguyên phát. * Từ khóa: Bệnh Parkinson; Hội chứng Parkinson; Phản xạ da gan tay-cằm. STUDYING PALMOMENTAL reflex in PATIENTS WITH PARKINSON’S DISEASE SUMMARY Studying 30 patients with Parkinson’s disease, 30 patients with Parkinson’s syndrome, average age was 71.77 ± 7.57 and 30 subjects to the control group, we found: Ratio of the palmomental reflex (+) in Parkinson's disease group was 80%, Parkinson’s syndrome was 66.67%, the same for both groups 73.33% and the control group was 23.33%. The sensitivity and specificity of palmomental reflex in diagnosis of Parkinson's disease was 77.42% and 79.31%, Parkinson’s syndrome was 74.07 and 69.69%, two groups were 86.27 and 58,97%. The palmomental reflex did not relate to stages, the severity and duration of disease of patients with Parkinson's disease. * Key words: Parkinson’s disease; Parkinson’s syndrome; Palmomental reflex. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán bệnh Parkinson vẫn chủ yếu dựa vào lâm sàng. Phản xạ da gan tay-cằm Bệnh Parkinson là một trong những (palmomental reflex) còn gọi là phản xạ bệnh hay gặp nhất của nhóm bệnh do rối Marinesco là một trong những phản xạ loạn ngoại tháp. Tỷ lệ mắc bệnh càng bệnh lý hay gặp, còn gọi là các phản xạ trục tăng cao khi tuổi thọ con ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện. Cho tới nay, việc chẩn * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Đa khoa Thanh Trì Người phản hồi (Corresponding): Nh÷ §×nh S¬n (nhudinhson103@gmail.com) Ngày nhận bài: 05/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 18/02/2014 90
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 hay phản xạ thân não. Phản xạ này có * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả thể thấy ở ngƣời già khoẻ mạnh. Ở ngƣời cắt ngang, có đối chứng. trƣởng thành, phản xạ biểu hiện trong liệt * Các bước tiến hành nghiên cứu, tiêu giả hành não, héi chøng Parkinson. chí nghiên cứu, đánh giá: - Nhóm bệnh: lựa chọn BN theo tiêu Tại Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào chuẩn chọn. Khám lâm sàng thần kinh: về đặc điểm của phản xạ da gan tay-cằm BN đƣợc khám bệnh và làm bệnh án nghiên ở BN Parkinson đƣợc công bố. Vì vậy, chúng cứu theo mẫu thống nhất. tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá giai đoạn bệnh theo Hoehn Nhận xét giá trị chẩn đoán Parkinson của và Yahr, mức độ bệnh theo thang điểm phản xạ da gan tay-cằm ở BN Parkinson. thống nhất đánh giá bệnh Parkinson (UPDRS - phần III). Đánh giá trầm cảm ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP theo thang điểm Beck. Đánh giá suy giảm NGHIÊN CỨU nhận thức dựa vào trắc nghiệm đánh giá 1. Đối tƣợng nghiên cứu. trạng thái tâm trí tối thiểu của Folstein. 60 BN mắc Parkinson, điều trị tại Khoa Khám phản xạ da gan tay-cằm. Cách Thần kinh, Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng làm phản xạ này nhƣ sau: dùng kim khám 2 - 2013 đến 7 - 2013, chia BN thành hai cảm giác vạch vào da gan bàn tay BN bắt đầu từ khe giữa ngón 1, 2 xuống cổ tay, nhóm: nhóm bệnh Parkinson và nhóm hội xuất hiện co cơ cằm cùng bên, da cằm chứng Parkinson, mỗi nhóm 30 BN. hơi nhích lên trên (làm cả hai tay). - Nhóm chứng: 30 ngƣời khỏe mạnh, - Nhóm chứng: chọn nhóm chứng theo có đặc điểm về tuổi và giới tƣơng tự tiêu chuẩn nghiên cứu. Khám phản xạ da nhóm bệnh. gan tay-cằm. * Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu: - Tiêu chí đánh giá: Chẩn đoán bệnh Parkinson nguyên phát Nhận xét tuổi khởi phát, thời gian mắc theo Hauser và CS (1997) [4]: bệnh, mức độ bệnh, giai đoạn bệnh. Mối - Chẩn đoán mắc bệnh Parkinson nếu liên quan giữa phản xạ da gan tay-cằm với có cả ba triệu chứng chính (run, giảm mức độ, giai đoạn, thời gian mắc bệnh, động, cứng đơ) hoặc hai triệu chứng chính mức độ suy giảm nhận thức ở nhóm bệnh với triệu chứng không đối xứng, loại trừ Parkinson nguyên phát. So sánh với nhóm nguyên nhân gây hội chứng Parkinson hội chứng Parkinson và nhóm chứng. thứ phát, hoặc run lúc nghỉ, triệu chứng Tỷ lệ BN có phản xạ da gan tay-cằm, không đối xứng, đáp ứng tốt với L-dopa. độ nhạy, độ đặc hiệu của phản xạ da gan - BN có hội chứng Parkinson, nhƣng tay-cằm trong chẩn đoán Parkinson. không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Để đánh giá ý nghĩa chẩn đoán của một Parkinson đƣợc đƣa vào nhóm hội chứng phƣơng pháp so với 1 tiêu chuẩn khác, Parkinson. ngƣời ta dùng các đại lƣợng: độ nhạy, độ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. đặc hiệu, khả năng chẩn đoán chính xác 92
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 và giá trị tiên đoán dƣơng. Chúng tôi so Chúng tôi chọn nhóm chứng là những sánh giá trị chẩn đoán của phản xạ da gan ngƣời khỏe mạnh có tuổi và giới tƣơng tự tay-cằm (+) so với chẩn đoán lâm sàng. nhóm bệnh để so sánh. Nhóm hội chứng Các giá trị này đƣợc tính theo bảng 2 x 2: Parkinson có tỷ lệ bị hội chøng Parkinson PHẢN XẠ DA nguyên nhân mạch não là 86,66%. Đa số GÂN TAY-CẰM BN có thời gian mắc bệnh trong khoảng DƢƠNG ÂM CỘNG CHẨN ĐOÁN TÍNH TÍNH từ 1 - 5 năm (70%), 6 - 10 năm (30%). Số LÂM SÀNG lƣợng BN mắc bệnh ở giai đoạn 2 và 3 cao Parkinson a b a + b nhất, với tỷ lệ lần lƣợt là 33,33% và 46,67%. Nhóm chứng c d c + d 53,33% BN có bệnh ở mức độ nặng. 43,33% Cộng a + c b + d a + b + c + d có suy giảm nhận thức mức độ vừa. So sánh giá trị chẩn đoán của phản xạ 2. K t u nghiên cứu v ph n da gan tay-cằm giữa nhóm bệnh Parkinson gan tay-cằm. và hội chứng Parkinson, giữa nhóm bệnh Bảng 1: Tần suất gặp phản xạ da gan và nhóm chứng. tay-cằm trong nghiên cứu. * l s liệu: bằng phần mềm Stata PHẢN XẠ (+) PHẢN XẠ (-) 10.0 các giá trị có ý nghĩa khi p < 0,05. MỤC PHẢN XẠ n % n % KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BÀN LUẬN Nhóm hội chứng 24 80,00 6 20,00 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu. Parkinson (n = 30 ) I Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu Nhóm chứng (n = 30) 7 23,33 23 76,67 71,77 ± 7,57. Không có sự khác biệt về p < 0,05 tuổi và giới giữa nhóm nghiên cứu và Nhóm hội chứng 20 66,67 10 33,33 nhóm chứng. Theo đa số tác giả, bệnh Parkinson (n = 30) II Parkinson là bệnh của ngƣời cao tuổi, Nhóm chứng (n = 30) 7 23,33 23 76,67 thƣờng khởi phát ở ngƣời > 50 tuæi, hay p < 0,05 gặp nhất ở lứa tuổi 60 - 70. Trƣơng Thị Nhóm nghiên cứu 44 73,33 16 26,67 Thu Hƣơng [2 thấy độ tuổi trung bình của (n = 60) III BN Parkinson là 69,1 ± 8,9, của Nguyễn Nhóm chứng (n = 30) 7 23,33 23 76,67 Thế Anh là 69,98 ± 5,44 [1 . Đối tƣợng p < 0,05 nghiên cứu của chúng tôi có tuổi mắc cao hơn một số mẫu khác, có thể do đối Tỷ lệ BN có phản xạ da gan tay-cằm dƣơng tính ở nhóm bệnh Parkinson 80%, tƣợng thu dung ở Bệnh viện Hữu Nghị nhóm hội chứng Parkinson 66,67%, tỷ lệ là cán bộ về hƣu nên tuổi của BN thƣờng chung cả hai nhóm 77,33%. So sánh các cao hơn ở các bệnh viện khác, hơn nữa nhóm với nhóm chứng, sự khác biệt đều đây là nhóm bệnh Parkinson và hội chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Phản xạ Parkinson, nên tuổi có thể khác so với da gan tay-cằm là phản xạ có thể đƣợc bệnh Parkinson. thử dễ dàng và nhanh chóng. Sự xuất 93
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 hiện của phản xạ này giúp thầy thuốc lâm độ đặc hiệu, khả năng chẩn đoán xác định sàng biết về khả năng có bệnh lý não. và giá trị tiên đoán có bệnh của phản xạ Tuy nhiên, co cơ cằm mạnh, duy trì và dễ da gan tay-cằm. dàng lặp lại có thể tạo ra kích thích ở Bảng 2: Độ nhạy, độ đặc hiệu của phản những vùng khác ngoài gan bàn tay. xạ da gan tay-cằm nhóm nghiên cứu (n = 60). Phản xạ này có thể thấy ở ngƣời già khỏe mạnh. Ở ngƣời trƣởng thành, phản PHẢN XẠ DA GÂN TAY-CẰM DƢƠNG ÂM CỘNG xạ có thể thấy trong liệt giả hành não, CHẨN ĐOÁN TÍNH TÍNH trong bệnh và hội chứng Parkinson [3, 5]. LÂM SÀNG So với nghiên cứu của một số tác giả Nhóm nghiên cứu 44 16 60 nƣớc ngoài chúng tôi thấy: A Maertens Nhóm chứng 7 23 30 De Noordhout, P J Delwaide (1988) đã thử nghiệm trên 356 ngƣời bình thƣờng Cộng 51 39 90 và 109 BN Parkinson, thấy tỷ lệ phản xạ Độ nhạy và độ đặc hiệu của phản xạ xuất hiện ở 16,3% ngƣời bình thƣờng, ở da gan tay-cằm trong chẩn đoán lâm sàng BN Parkinson tần suất gặp phản xạ là của nhóm nghiên cứu 86,27% và 58,97%. 71,5% [6 . B Okuda, K Kawabata và CS (2008) nghiên cứu phản xạ ở 132 BN * Độ nhạy, độ đặc hiệu của phản xạ da mắc bệnh Parkinson và 55 BN hội chứng gan tay-cằm nhóm bệnh Parkinson (n = 30): Parkinson căn nguyên mạch não thấy: tỷ Nhóm bệnh Parkinson: dƣơng tính: 24, lệ phản xạ da gan tay - cằm (+) ở nhóm âm tính: 6. Nhóm chứng: dƣơng tính: 7, hội chứng Parkinson/bệnh Parkinson là âm tính: 23. Độ nhạy và độ đặc hiệu của 53/26. Các tác giả cho rằng tần suất phản phản xạ da gan tay-cằm trong chẩn đoán xạ da gan tay-cằm ở nhóm hội chứng lâm sàng của nhóm bệnh Parkinson là Parkinson do bệnh lý mạch máu nhiều 77,42% và 79,31%. hơn bệnh Parkinson, phản xạ da gan * Độ nhạy, độ đặc hiệu của phản xạ da tay-cằm là một phản xạ hay gặp trong gan tay cằm nhóm hội chứng Parkinson: chẩn đoán bệnh Parkinson và héi chøng Parkinson [8 . Chúng tôi chƣa có các tài Nhóm hội chứng Parkinson: dƣơng tính: liệu tại Việt Nam công bố về vấn đề này. 20, âm tính: 10. Nhóm chứng: dƣơng tính: Cho đến nay, chẩn đoán bệnh Parkinson 7, âm tính: 23. Độ nhạy và độ đặc hiệu vÉn dùa trªn lâm sàng là chính, chƣa có của phản xạ da gan tay-cằm trong chẩn tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định đoán lâm sàng của nhóm hội chứng bệnh. Một số nghiên cứu đã đƣa ra độ Parkinson là 74,07% và 69,96%. Theo nhƣ nhạy, độ đặc hiệu của phản xạ da gan kết quả này, phản xạ da gan tay - cằm có tay-cằm trong chẩn đoán bệnh và hội ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh Parkinson chứng Parkinson, chúng tôi lấy chẩn đoán nguyên phát hơn nhóm hội chứng Parkinson lâm sàng làm tiêu chuẩn để tính độ nhạy, vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn. Theo B Okuda và CS: độ nhạy và độ đặc 94
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 hiệu của phản xa da gan tay-cằm ở nhóm hội chứng Parkinson do mạch máu là 84% và 82% [8 . 95
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Bảng 2: Giá trị chẩn đoán của phản xạ da gan tay-cằm trong chẩn đoán Parkinson. PARKINSON NÓI BỆNH PARKINSON HỘI CHỨNG PARKINSON CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG (n = 60) (n = 30) (n = 30) Độ nhạy (%) 86,27 77,42 74,07 Độ đặc hiệu (%) 58,97 79,31 69,69 Khả năng chẩn đoán chính xác (%) 44,26 24,38 20,38 Giá trị tiên đoán dƣơng (%) 73,33 80,00 66,67 Ngoài ra, chúng tôi tính đƣợc giá trị tiên đoán (+) và khả năng chẩn đoán chính xác của phản xạ da gan tay-cằm. Đối với bệnh Parkinson là 80,00% và 24,28%. Hội chứng Parkinson là 66,67% và 20,38%. Cả hai nhóm nói chung 73,33% và 44,26. Bảng 3: Mối liên quan giữa phản xạ da gan tay-cằm với mức độ bệnh. TRIỆU CHỨNG PHẢN XẠ DƢƠNG TÍNH PHẢN XẠ ÂM TÍNH p MỨC ĐỘ n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nhẹ (n = 2) 2 100,00 0 0 Vừa (n = 8) 4 50,00 4 50,00 > 0,05 Nặng (n = 16) 14 87,58 2 12,50 Rất nặng (n = 4) 4 100,00 0 0 Có sự khác biệt giữa mức độ bệnh với phản xạ da gan tay-cằm ở nhóm bệnh Parkinson. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 4: Mối liên quan giữa phản xạ da gan tay-cằm với giai đoạn bệnh. TRIỆU CHỨNG PHẢN XẠ DƢƠNG TÍNH PHẢN XẠ ÂM TÍNH p Tỷ lệ % GIAI ĐOẠN n Tỷ lệ % n Giai đoạn 1 (n = 1) 1 100,00 0 0 Giai đoạn 2 (n = 10) 7 70,00 3 30,00 > 0,05 Giai đoạn 3 (n = 14) 14 100,00 0 0 Giai đoạn 4, 5 (n = 5) 4 80,00 1 20,00 Phản xạ da gan tay-cằm dƣơng tính ở tất cả giai đoạn bệnh Parkinson, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Phản xạ da gan tay-cằm dƣơng tính không liên quan tới mức độ bệnh, giai đoạn bệnh ở BN Parkinson nguyên phát nói chung (p > 0,05). Maertens De. Noor và CS cho rằng có ở miệng có liên quan tới triệu chứng sa sự tƣơng quan giữa mức độ rối loạn vận sút trí nhớ [7 . động với tỷ lệ dƣơng tính và cƣờng độ Chúng tôi chƣa thấy tác giả nào trong của phản xạ da gan tay-cằm [6 . Marx P. nƣớc nghiên cứu về vấn đề trên. Nghiên và Reschop J (1980) thấy phản xạ bệnh lý cứu chƣa đƣa ra nhận định chính xác về mối liên quan của phản xạ da gan tay cằm 96
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 với các biểu hiện khác của bệnh Parkinson c ng nhƣ giá trị trong chẩn 2. Trương Thị Thu Hương. Nghiên cứu rối đoán bệnh Parkinson vì thời gian nghiên loạn nhận thức ở BN mắc bệnh Parkinson. cứu ngắn, số lƣợng BN chƣa nhiều. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa cấp II. Đại học Y Hà Nội. 2006. KẾT LUẬN 3. Brodsky H, Dat Vuong K, Thomas M, Jankovic J. Glabellar and palmomental reflexes Nghiên cứu 60 BN mắc bệnh Parkinson in Parkinsonian disorders. Neurology. 2004, 63 và hội chứng Parkinson chúng tôi rút ra (6), pp.1096-1098. một số kết luận: 4. Hauser RA et al. Parkinson's disease - - Tỷ lệ phản xạ da gan tay-cằm (+) ở Questions and Answers. 2nd edition. Merit Pub nhóm bệnh Parkinson 80%, hội chứng Intl. 1997, p.152. Parkinson 66,67%, chung cho cả hai nhóm 5. Huber SJ, Paulson GW. Relationship 73,33%. between primitive reflexes and severity in Parkinson's disease. J Neurol Neurosurg - Độ nhạy và độ đặc hiệu của phản xạ Psychiatry. 1986, 49 (11), pp.1298-1300. da gan tay-cằm trong chẩn đoán bệnh 6. Maertens de Noordhout A, Delwaide PJ. Parkinson là: 77,42% và 79,31%, trong The palmomental reflex in Parkinson's disease. chẩn đoán hội chứng Parkinson: 74,07 và Comparisons with normal subjects and clinical 69,69%. Tính chung cả hai nhóm thì độ relevance. Arch Neurol. 1980, 45 (4), pp.425-427. nhạy và độ đặc hiệu là 86,27 và 58,97. 7. Marx P, Reschop J. The clinical value of - Giá trị tiên đoán (+) và khả năng chẩn the palmomental reflex. Neurosurg Rev. 1980, đoán chính xác của phản xạ da gan tay- 3 (3), pp.173-177. cằm đối với hội chứng Parkinson: 20,38%; 8. Okuda B, Kawabata K, Tachibana H, bệnh Parkinson: 24,38% và Parkinson nói Kamogawa K, Okamoto K. Primitive reflexes chung: 44,26%. distinguish vascular parkinsonism from Parkinson's disease. Clin Neurol Neurosurg. 2008, 110 (6), - Phản xạ da gan tay-cằm có thể gặp ở pp.562-565. mọi giai đoạn của bệnh, không liên quan đến độ nặng của bệnh, c ng nhƣ thời gian mắc bệnh ở BN mắc bệnh Parkinson nguyên phát. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thế Anh. Nghiên cứu một số đặc điểm chức năng nhận thức ở BN Parkinson cao tuổi. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trƣờng §¹i häc Y Hà Nội. 2008. 97

