Nghiên cứu nồng độ NT - probnp và mối liên quan với một số chỉ số hóa sinh tim trên bệnh nhân suy tim
Nghiên cứu tiến hành trên 50 người bình thường, khỏe mạnh (nhóm chứng) và 56 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán suy tim (nhóm bệnh). Mục tiêu: xác định sự thay đổi nồng độ NT-proBNP (N terminal probrain natriuretic peptide) và mối liên quan với một số chỉ số hóa sinh tim trên BN suy tim.
Phương pháp: chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Framingham và phân độ mức độ suy tim theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch New York (New York Heart Assosiation - NYHA). Xác định nồng độ NT-proBNP, troponin-T, hs-CRP và hoạt độ enzym CK, CK-MB, GOT huyết tương. Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê bằng phần mềm SPSS 12.0.
Kết quả: nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình ở nhóm bệnh 1212,09 ± 1219,44 pmol/l so với giá trị của người bình thường là 9,99 ± 3,76 pmol/l. Nồng độ NT-proBNP trung bình cho suy tim độ 2, 3 và 4 lần lượt là: 379,93 ± 195,19 pmol/l, 1391,96 ± 393,86 pmol/l và 3565,6 ± 412,98 pmol/l. Sự thay đổi nồng độ NT-proBNP tương ứng với phân độ NYHA. Nồng độ TnT và hoạt độ CK, CK-MB, GOT trong từng phân độ suy tim cao hơn giá trị bình thường. Hệ số tương quan giữa nồng độ hs-CRP và nồng độ NT-proBNP là 0,492 (p < 0,001).
Kết luận: nồng độ NT-proBNP huyết tương ở nhóm BN suy tim cao hơn so với nhóm chứng và tăng theo mức độ suy tim. Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ hs-CRP
File đính kèm:
nghien_cuu_nong_do_nt_probnp_va_moi_lien_quan_voi_mot_so_chi.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ NT - probnp và mối liên quan với một số chỉ số hóa sinh tim trên bệnh nhân suy tim
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ NT-proBNP VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH TIM TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM Nguyễn Khắc Tùng*; Phạm Văn Trân** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 50 người bình thường, khỏe mạnh (nhóm chứng) và 56 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán suy tim (nhóm bệnh). Mục tiêu: xác định sự thay đổi nồng độ NT-proBNP (N terminal probrain natriuretic peptide) và mối liên quan với một số chỉ số hóa sinh tim trên BN suy tim. Phương pháp: chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn Framingham và phân độ mức độ suy tim theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch New York (New York Heart Assosiation - NYHA). Xác định nồng độ NT-proBNP, troponin-T, hs-CRP và hoạt độ enzym CK, CK-MB, GOT huyết tương. Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê bằng phần mềm SPSS 12.0. Kết quả: nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình ở nhóm bệnh 1212,09 ± 1219,44 pmol/l so với giá trị của người bình thường là 9,99 ± 3,76 pmol/l. Nồng độ NT-proBNP trung bình cho suy tim độ 2, 3 và 4 lần lượt là: 379,93 ± 195,19 pmol/l, 1391,96 ± 393,86 pmol/l và 3565,6 ± 412,98 pmol/l. Sự thay đổi nồng độ NT-proBNP tương ứng với phân độ NYHA. Nồng độ TnT và hoạt độ CK, CK-MB, GOT trong từng phân độ suy tim cao hơn giá trị bình thường. Hệ số tương quan giữa nồng độ hs-CRP và nồng độ NT-proBNP là 0,492 (p < 0,001). Kết luận: nồng độ NT-proBNP huyết tương ở nhóm BN suy tim cao hơn so với nhóm chứng và tăng theo mức độ suy tim. Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ hs-CRP. * Từ khóa: Suy tim; NT-proBNP; hs-CRP. Research on NT-proBNP levels and its correlation with some cardiac biochemical parameters in patients with heart failure summary The study was conducted on 50 healthy persons (control group) and 56 patients with heart failure (disease group). Objective: Determine the change in NT-proBNP levels (probrain amino- terminal natriuretic peptide) and its correlation with some cardiac biochemical parameters in patients with heart failure. Methods: The diagnosis of heart failure is accorded to the Framingham criteria and classificaton of the degree of heart failure is accorded to criteria of New York Heart Association (NYHA). We determinated of the plasma NT-proBNP, troponin-T, hs-CRP concentrations and CK, CK-MB, GOT activity. The collected data is calculated with the SPSS software version 12.0. * Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Trân (phamvantran@yahoo.fr) Ngày nhận bài: 21/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/05/2014 91
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Results: The concentration of plasma NT-proBNP is 1212.09 ± 1219.44 pmol/l in the patient group compared with 9.99 ± 3.76 pmol/l of the normal value. NT-proBNP concentration for heart failure class 2, 3 and 4, respectively are 379.93 ± 195.19 pmol/l, 1391.96 ± 393.86 pmol/l and 3565.6 ± 412.98 pmol/l. The change in NT-proBNP concentration corresponds with NYHA classification. TnT concentrations and CK, CK-MB, GOT activity in each heart failure class are higher than normal values but do not depend on the class of heart failure. The correlation coefficient between hs-CRP and NT-proBNP concentration was 0.492 (p < 0.001). Conclusion: The levels of plasma NT-proBNP were were significantly higher in patients with heart failure than in the healthy controls. It correlated positively with the degree of severity of heart failure and hs-CRP levels. * Key words: Heart failure; NT-proBNP; hs-CRP. ĐẶT VẤN ĐỀ bào (extracellular - matrix remodeling), thần kinh - nội tiết, tổn thương tế bào tim, Suy tim là nguyên nhân tử vong hàng stress tế bào tim. Một số dấu ấn sinh học đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. đã được áp dụng trong sàng lọc, chẩn Tại Mỹ, khoảng 5 triệu BN đang điều trị đoán, tiên lượng và điều trị suy tim như: suy tim và mỗi năm có gần 500.000 BN C-Reactive Protein (CRP) giúp phân loại suy tim mắc mới. Hàng năm có khoảng BN về nguy cơ suy tim, myeloperoxidase 12 - 15 triệu lượt BN chính thức đến khám (stress oxy hóa MPO), troponin T và troponin vì suy tim và số ngày điều trị suy tim trong bệnh viện là 6,5 triệu ngày [2]. I (tổn thương tế bào tim), B - type Có nhiều cách phân loại suy tim, nhưng natriuretic peptide (stress tế bào chủ yếu phân loại dựa theo chức năng tim. tim)... Ứng dụng nhiều hơn cả trong Theo đó, suy tim có hai loại, suy tim tâm số đó hiện nay là NT-proBNP [3]. thu và suy tim tâm trương. Phân biệt hai hình thái suy tim nói trên chủ yếu dựa vào NT-proBNP là một dấu ấn sinh học có phân số tống máu (EF) của thất trái đo nồng độ trong huyết tương liên quan chặt trên siêu âm hai bình diện. Suy tim tâm chẽ với các triệu chứng lâm sàng và tiên thu thường gặp nhất, chiếm khoảng 70% lượng của BN suy tim. Giá trị của NT- các trường hợp suy tim nói chung [1]. proBNP trong chẩn đoán, tiên lượng và Suy tim không chỉ là hậu quả của quá theo dõi điều trị suy tim đã được nhiều tác tải hay tổn thương cơ tim, mà còn là hậu giả trên thế giới công bố. Tuy nhiên, ở quả của những thay đổi về thần kinh - nội Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên tiết, các thay đổi về sinh hóa tác động cứu một cách có hệ thống về NT-proBNP lên tế bào cơ tim và mô kẽ. Các enzym, trong quá trình tiến triển của suy tim. Vì kích thích tố và yếu tố gây rối loạn chức vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với mục năng tế bào cơ tim gọi chung là dấu ấn tiêu: Xác định nồng độ và mối liên quan sinh học ngày càng trở nên quan trọng. giữa nồng độ NT-proBNP với một số chỉ Braunwald xếp các dấu ấn sinh học vào số hóa sinh tim trên BN suy tim. 6 nhóm: viêm, stress oxy hóa, tái tạo gian 92
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 miễn dịch điện hóa phát quang và xác ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP định hoạt độ enzym CK, CK-MB, GOT NGHIÊN CỨU huyết tương bằng phương pháp đo quang 1. Đối tƣợng nghiên cứu. enzym động học theo khuyến cáo của Hội Hóa sinh Lâm sàng Quốc tế (IFCC) trên Nhóm chứng khỏe mạnh (50 người) và hệ thống máy Cobas 6000 (Roche). Giá nhóm BN (56 người) được chẩn đoán suy trị bình thường của các chỉ số như sau: tim theo tiêu chuẩn NYHA, có phân độ NT-proBNP: 0 - 14,47 pmol/l; troponin-T: suy tim NYHA I, II, III, IV [2]. 0 - 0,01 ng/ml; hs-CRP: 0 - 5 mg/dl; CK: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 24 - 190 U/l; CK-MB: 0 - 24 U/l; GOT: * Chẩn đoán suy tim: 0 - 40 U/l. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Framingham, Các số liệu thu thập được xử lý theo trong đó suy tim được chẩn đoán xác thuật toán thống kê trên máy vi tính bằng định khi có 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chương trình phần mềm SPSS 12.0. So chuẩn chính kèm 2 tiêu chuẩn phụ [2]. sánh sự khác nhau giữa 2 số trung bình * Phân độ suy tim: của 2 nhóm chứng và nhóm bệnh. Đánh Dùng tiêu chuẩn phân độ suy tim của giá mối liên quan giữa các biến nghiên Hội Tim mạch New York (New York Heart cứu thông qua hệ số tương quan r. Assosiation) viết tắt là NYHA [2]: | r | ≥ 0,7: tương quan chặt chẽ; 0,5 ≤ + Độ I (NYHA I): không hạn chế vận | r | < 0,7: tương quan khá chặt chẽ; 0,3 ≤ động thể lực thông thường, không gây | r | < 0,5: tương quan vừa; | r | < 0,3: mệt, khó thở hoặc hồi hộp. ít tương quan; r(+): tương quan thuận; r(-): tương quan nghịch. + Độ II (NYHA II): hạn chế nhẹ vận động thể lực. BN khỏe khi nghỉ ngơi. Vận KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU động thể lực thông thường dẫn đến mệt, 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực. nghiên cứu. + Độ III (NYHA III): hạn chế nhiều vận Bảng 1: Phân bố tuổi, giới của đối tượng đông thể lực. Mặc dù BN khỏe khi nghỉ nghiên cứu. ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. TUỔI THEO GIỚI TUỔI TUỔI TRUNG BÌNH + Độ IV (NYHA IV): không vận động NHÓM Nam Nữ thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu 62,34 ± 7,93 58,95 ± 9,00 Chứng 61,04 ± 8,2 chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay (n = 29; 58%) (n = 21; 42%) khi nghỉ ngơi. Chỉ một vận động thể lực, 63,08 ± 14,52 68,61 ± 9,94 Bệnh 64,68 ± 13,38 triệu chứng cơ năng gia tăng. (n = 38; 68%) (n = 18; 32%) * Xác định nồng độ NT-proBNP và một p > 0,05 0,05 số chỉ tiêu sinh hóa và siêu âm tim: Tỷ lệ phân bố về tuổi và giới giữa hai Xác định nồng độ NT-proBNP, troponin-T, nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt. hs-CRP huyết tương theo phương pháp 92
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Bảng 2: Phân bố nhóm suy tim theo phân độ NYHA. NHÓM NYHA I(1) NYHA II(2) NYHA III(3) NYHA IV(4) CHỈ SỐ Số BN 0 32 (57%) 14 (25%) 10 (18%) Tuổi trung bình 0 66,06 ± 10,29 66,86 ± 11,64 58,20 ± 21,72 p p(2)(3) > 0,05; p(3)(4) > 0,05; p(4)(2) > 0,05 BN có mức độ NYHA II chiếm nhiều nhất và độ tuổi trung bình giữa các nhóm không khác biệt. 2. Kết quả xác định nồng độ NT-proBNP. Bảng 3: Nồng độ NT-proBNP nhóm chứng và nhóm suy tim. NHÓM NHÓM CHỨNG (n = 50) NHÓM SUY TIM (n = 56) p CHỈ SỐ X 9,99 1212,09 SD 3,76 1219,44 NT-proBNP (pmol/l ) < 0,001 Min 5,0 104,7 Max 14,5 4138,0 Nồng độ NT-proBNP ở nhóm chứng tăng cao hơn so với giá trị bình thường và cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 4: Nồng độ NT-proBNP nhóm suy tim theo phân độ NYHA. NHÓM NYHA I(1) NYHA II(2) NYHA III(3) NYHA IV(4) CHỈ SỐ Số người 0 32 14 10 NT-proBNP (pmol/l ) 0 397,93 ± 195,19 1391,96 ± 393,86 3565,6 ± 412,98 p p(2)(3) < 0,001; p(3)(4) < 0,001; p(4)(2) < 0,001 Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng dần theo từng phân độ suy tim. Bảng 5: Nồng độ NT-proBNP nhóm chứng với nhóm suy tim theo phân độ NYHA. NHÓM CHỨNG(0) NYHA I(1) NYHA II(2) NYHA III(3) NYHA IV(4) CHỈ SỐ Số người 50 0 32 14 10 X 9,99 0 397,93 1391,96 3565,6 NT-proBNP (pmol/l) SD 3,76 0 195,19 393,86 412,98 p p(0)(3) 0,001; p(0)(4) < 0,001 Nồng độ NT-proBNP giữa nhóm chứng với từng nhóm phân độ suy tim có khác biệt lớn. 93
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 3. Kết quả xác định một số chỉ số hóa sinh. Bảng 6: Nồng độ troponin-T và hoạt độ CK-MB. NHÓM NYHA I(1) NYHA II(2) NYHA III(3) NYHA IV(4) p CHỈ SỐ p > 0,01 X 0 3,72 0,63 2,97 2,3 Troponin-T (ng/ml ) p3,4 < 0,01 SD 0 3,38 0,52 2,07 p4,2 > 0,05 p > 0,05 X 0 75,71 33,21 57,7 2,3 CK-MB (U/l ) p3,4 > 0,05 SD 0 64,73 19,57 51,84 p4,2 > 0,05 Nồng độ trung bình troponin-T và CK-MB ở các phân độ NYHA đều ở mức cao hơn so với giá trị bình thường. - Troponin-T: ở phân độ NYHA II và NYHA III; NYHA III và NYHA IV khác nhau có ý nghĩa thống kê với p2,3 < 0,01, p3,4 < 0,01. Ở phân độ NYHA II và IV không có sự khác biệt với p2,4 > 0,05. - CK-MB: sự khác biệt giữa NYHA II và NYHA III có ý nghĩa thống kê với p(2)(3) < 0,05. Không có sự khác biệt giữa NYHA II và NYHA IV, NYHA 3 và NYHA IV. Bảng 7: Hoạt độ GOT, CK và nồng độ hs-CRP. NHÓM NYHA NYHA II(2) NYHA III(3) NYHA IV(4) p CHỈ SỐ I(1) p2,3 > 0,05 CK X 0 763,97 482,29 430,20 p3,4 > 0,05 (U/l ) SD 0 674,16 297,50 370,78 p4,2 > 0,05 p < 0,05 GOT X 0 104,19 56,14 99,70 2,3 p3,4 > 0,05 (U/l ) SD 0 82,99 41,30 72,03 p4,2 > 0,05 p > 0,05 hs-CRP X 0 1,73 2,32 4,21 2,3 p3,4 < 0,05 (mg/dl ) SD 0 1,66 1,67 2,69 p4,2 < 0,05 - CK: hoạt độ CK ở các phân độ NYHA đều cao hơn giá trị bình thường và không khác biệt giữa các phân độ. - GOT: hoạt độ GOT ở các phân độ NYHA cao hơn giá trị bình thường và hoạt độ GOT giữa NYHA II và NYHA III khác nhau có ý nghĩa thống kê (p2,3 < 0,05), trong khi giữa NYHA II và NYHA IV; NYHA III và NYHA IV không có sự khác biệt. - hs-CRP: nồng độ hs-CRP ở cả ba phân độ NYHA đều cao hơn giá trị bình thường. So sánh giữa phân độ NYHA III với IV và II với IV cho thấy nồng độ hs-CRP khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 94
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Bảng 8: Tương quan giữa NT-proBNP hormon (neurohormonal model) và hiện nay với TnT, CK-MB, CK, GOT, hs-CRP. là mô hình cơ sinh học (biomechanical model) đang được các nhà tim mạch học TnT CK CK-MB GOT hs-CRP quan tâm nghiên cứu. Theo đó, rối loạn chức năng giãn nở và tăng xơ cứng của R -0,100 -0,249 -0,171 -0,073 0,492 NT-proBNP cơ tim là những dấu hiệu đầu tiên trong p 0,470 0,064 0,212 0,591 < 0,01 suy tim. Bắt đầu từ giai đoạn này, NT- Ở nhóm BN suy tim: proBNP tăng tổng hợp và bài tiết. Ngoài ra, quá tải về thể tích và áp lực của tâm - Nồng độ NT-proBNP không liên quan thất cũng là yếu tố thúc đẩy làm tăng tổng đến nồng độ các chỉ số TnT, CK, CK-MB và GOT trong huyết tương. hợp và bài tiết NT-proBNP. Theo thời gian, trong suy tim giai đoạn muộn, khi vùng - Nồng độ NT-proBNP có mối tương dưới đồi - tuyến yên bị kích thích tiết quan thuận mức độ vừa với nồng độ hs-CRP huyết tương (r = 0,492; p < 0,01), ra arginin - vasopressin (ADH), làm tăng có nghĩa nồng độ NT-proBNP tăng, nồng thêm tác dụng co mạch ngoại vi của độ hs-CRP cũng tăng và ngược lại. angiotensin II và giảm bài tiết nước qua ống thận, qua đó, làm tăng tổng hợp và BÀN LUẬN bài tiết NT-proBNP. Tất cả các cơ chế 1. Thay đổi nồng độ NT-proBNP ở BN trên xảy ra trong từng giai đoạn hoặc xảy suy tim. ra đồng thời trong quá trình suy tim đã Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng lý giải vì sao BN suy tim có nồng độ cao là đặc điểm chung cho BN nghiªn cøu. NT-proBNP huyết tương cao hơn đáng kể Trong đó, nồng độ NT-proBNP huyết tương so với người bình thường. trung bình 1212,09 ± 1219,44, ở nam là 1324,41 ± 1295,32; ở nữ: 977,07 ± 1035,85, Kết quả của nhiều nghiên cứu trong và so với giá trị của người bình thường ở hai ngoài nước đưa ra giúp chúng tôi nhận giới lần lượt là 9,79 ± 4,08 và 10,17 ± 3,49. thấy nồng độ NT-proBNP ở nhóm suy tim tăng rõ rệt so với nhóm không suy tim, kết Nồng độ NT-proBNP huyết tương thay quả này cũng phù hợp với nghiên cứu đổi rõ rệt giữa hai nhóm không suy tim và của chúng tôi. Tuy nhiên, khi so sánh giá suy tim rất có ý nghĩa và hữu ích trong trị nồng độ NT-proBNP cụ thể giữa các việc chẩn đoán BN suy tim. tác giả với chúng tôi thì thấy kết quả của Những quan điểm mới gần đây đã cho chúng tôi (1212,09 ± 1219,44 pmol/l) gần chúng ta cái nhìn mới về suy tim. Ngoài với nghiên cứu của Roche (939,8 ± những cơ chế gây suy tim mang tính cổ 1521,06 pmol/l) và cao hơn của Trần Viết điển, truyền thống như mô hình tim thận An (590,00 ± 378,00 pmol/l), Hà Thị Anh (cardiorenal model), mô hình huyết động (636,6 ± 676,67 pmol/l), Vũ Hoàng Vũ (hemodynamic model), mô hình thần kinh (315,89 ± 112,93 pmol/l) [1]. 95
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Trong nghiên cứu này, tình trạng lâm Trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi sàng của suy tim được đánh giá một cách gặp cả những BN suy tim do nhồi máu cơ truyền thống bằng suy giảm chức năng tim. Điều này giải thích nồng độ TnT tăng. tim qua phân độ suy tim theo NYHA. Hoạt độ CK, CK-MB, GOT trong từng Trong 56 BN suy tim, không có BN nào phân độ suy tim cao hơn giá trị bình suy tim độ 1, nồng độ NT-proBNP trung thường và không phụ thuộc vào mức độ bình cho suy tim độ 2, 3 và 4 lần lượt là suy tim (bảng 7). Sự thay đổi này có thể 379,93 ± 195,19 pmol/l, 1391,96 ± 393,86 do trong nghiên cứu của chúng tôi có một pmol/l và 3565,6 ± 412,98 pmol/l. Nồng số BN nhồi máu cơ tim. Không có sự liên độ NT-proBNP thay đổi tương xứng theo quan giữa nồng độ NT-proBNP với hoạt phân độ NYHA và sự khác biệt có ý nghĩa độ CK, CK-MB, GOT huyết tương trong thống kê với p < 0,001. Điều này phù hợp từng phân độ suy tim (bảng 8). với cơ chế bài tiết NT-proBNP chủ yếu từ sức căng của thành cơ tim, gia tăng áp lực Mối tương quan giữa nồng độ NT- đổ đầy thất và quá tải thể tích. NT-proBNP proBNP huyết tương với nồng độ hs-CRP tăng ở những BN suy tim và tương quan huyết tương là tương quan thuận ở mức thuận với áp lực đổ đầy thất trái [6]. Do đó, độ vừa (r = 0,492; p < 0,001) (bảng 8). đối với BN suy tim càng nặng tương xứng Điều này chứng tỏ đã và đang xuất hiện với phân độ suy tim theo NYHA càng cao, hội chứng viêm trong nhóm BN suy tim, lượng NT-proBNP được tiết ra càng nhiều. càng rõ hơn khi mức độ suy tim tăng thì Như vậy, có thể nói cùng với suy tim nặng nồng độ hs-CRP cũng tăng theo, cụ thể: dần theo phân độ NYHA, NT-proBNP huyết ở NYHA II, nồng độ hs-CRP là 1,73 ± tương cũng tăng lên một cách có ý nghĩa. 1,66 mg/dl; ở NYHA III, nồng độ hs-CRP Qua đó có thể khẳng định, việc phối hợp là 2,32 ± 1,67 mg/dl và ở NYHA IV, nồng định lượng NT-proBNP và phân độ suy tim độ hs-CRP là 4,21 ± 2,69 mg/dl. Brauwald NYHA để đánh giá mức độ nặng của suy cũng chỉ ra hs-CRP giúp phân loại BN về tim là cần thiết và hứa hẹn mang lại giá trị nguy cơ suy tim [5]. Nhiều nghiên cứu có khoa học cao [7]. quy mô lớn đã chứng minh hs-CRP tăng 2. Liên quan giữa nồng độ NT-proBNP là một yếu tố quan trọng dự báo biến cố với một số chỉ số hóa sinh. tim mạch nặng trong tương lai [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng KẾT LUẬN độ troponin-T (TnT) huyết tương trong Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở các nhóm tăng hơn nồng độ TnT trung bình ở người bình thường (bảng 6), nhóm BN suy tim cao hơn so với nhóm nhưng không liên quan giữa nồng độ ch ứng và tăng theo mức độ suy tim. Nồng NT-proBNP với nồng độ TnT huyết tương độ NT-proBNP huyết tương tương quan (bảng 8). thuận mức độ vừa với nồng độ hs-CRP, Nồng độ TnT huyết tương tăng không nhưng không tương quan với các chỉ số đều giữa các nhóm, chứng tỏ nồng độ hóa sinh tim khác được xác định trong TnT không phụ thuộc vào mức độ suy tim. nghiên cứu này. 96
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Berkowitz Robert. B-type natriuretic 1. Hoàng Anh Tiến, Huỳnh Văn Minh, Lê peptide and diagnosis of acute heart failure. Thị Phương Anh, Phạm Như Thế. Đánh giá Optimizing Heart Failure Management. 2004, 5, sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP ở đợt cấp pp.3-16. của BN suy tim mạn. Tạp chí Tim mạch học 5. Christian Hall. Essential biochemistry Việt Nam. 2006, tr.43. and physiology of BNP. The European Heart 2. Phạm Nguyễn Vinh và CS. Khuyến cáo Journal of Heart Failure. 2004, 6, pp.257-260. 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn 6. Cowie MR, Struders AD, Woodda et al. đoán, điều trị suy tim. Khuyến cáo 2008 về các Value of natriuretic peptide in assessement bệnh tim mạch và chuyển hóa. NXB Y học. of patent with possible new heart failure Hà Nội. 2008, tr.438-448. in primary care. The Lancet. 1997, 350, 3. Vũ Hoàng Vũ. Giá trị của NT-proBNP pp.1349-1353. (N- terminal B-type natriuretic peptide) trong 7. Weber M and Hamm C. Role of B-type chẩn đoán suy tim. Tạp chí Y học Thành phố natriuretic peptide (BNP) and NT-proBNP in Hồ Chí Minh. 2009, 13. clinical routine. Heart. 2006, 92, pp.843-849. 97

