Nghiên cứu nồng độ n - terminal pro bnatriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp

Nồng độ BNP và NT-proBNP được biết là gia tăng và có ý nghĩa chẩn đoán, tiên lượng trong suy tim. Ngoài ra chúng còn tăng trong bệnh lý xuất huyết não giai đoạn cấp. Mục đích của nghiên cứu là xác định liệu nồng độ NT-proBNP huyết tương có tăng ở những bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp và mối liên quan của nó với mức độ nặng của bệnh hay không. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân bị xuất huyết não giai đoạn cấp tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Trung Ương Huế. Các bệnh nhân này được chẩn đoán xác định dựa trên triệu chứng lâm sang và hình ảnh trên CT scan sọ não, làm xét nghiệm NT-proBNP từ 24-36 giờ sau vào viện, độ nặng của bệnh dựa trên thang điểm Glasgow và tổn thương trên CT scan sọ não. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình của nhóm nghiên cứu là 485.36± 396.87 pg/ml , nồng độ này gia tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ NT-proBNP huyết tương của bệnh nhân có liên quan với độ nặng của tình trạng xuất huyết não.

Nồng độ NT-proBNP huyết tương có mối tương quan thuận với trị số huyết áp tâm thu (r= 0,31) và huyết áp tâm trương (r=0,21). Nồng độ NT-proBNP huyết tương có mối tương quan nghịch với thang điểm Glasgow (r=-0,49) và nồng độ Natri máu (r=-0,15). Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng cao ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp. Nó có liên quan với một số yếu tố như tuổi, giới, thang điểm Glasgow, số lượng hồng cầu, Hb, Hct, Creatinine máu, Glucose máu. Tuy nhiên giá trị tiên lượng của nó cần được nghiên cứu thêm

pdf 6 trang Bích Huyền 05/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ n - terminal pro bnatriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_n_terminal_pro_bnatriuretic_peptide_huyet.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ n - terminal pro bnatriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp

  1. NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ N-TERMINAL PRO B- NATRIURETIC PEPTIDE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO GIAI ĐOẠN CẤP Nguyễn Viết Quang, Nguyễn Viết Quang Hiển Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Nồng độ BNP và NT-proBNP được biết là gia tăng và có ý nghĩa chẩn đoán, tiên lượng trong suy tim. Ngoài ra chúng còn tăng trong bệnh lý xuất huyết não giai đoạn cấp. Mục đích của nghiên cứu là xác định liệu nồng độ NT-proBNP huyết tương có tăng ở những bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp và mối liên quan của nó với mức độ nặng của bệnh hay không. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân bị xuất huyết não giai đoạn cấp tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Trung Ương Huế. Các bệnh nhân này được chẩn đoán xác định dựa trên triệu chứng lâm sang và hình ảnh trên CT scan sọ não, làm xét nghiệm NT-proBNP từ 24-36 giờ sau vào viện, độ nặng của bệnh dựa trên thang điểm Glasgow và tổn thương trên CT scan sọ não. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình của nhóm nghiên cứu là 485.36± 396.87 pg/ml , nồng độ này gia tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Nồng độ NT-proBNP huyết tương của bệnh nhân có liên quan với độ nặng của tình trạng xuất huyết não.Nồng độ NT-proBNP huyết tương có mối tương quan thuận với trị số huyết áp tâm thu (r= 0,31) và huyết áp tâm trương (r=0,21). Nồng độ NT-proBNP huyết tương có mối tương quan nghịch với thang điểm Glasgow (r=-0,49) và nồng độ Natri máu (r=-0,15). Kết luận: Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng cao ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp. Nó có liên quan với một số yếu tố như tuổi, giới, thang điểm Glasgow, số lượng hồng cầu, Hb, Hct, Creatinine máu, Glucose máu. Tuy nhiên giá trị tiên lượng của nó cần được nghiên cứu thêm. Từ khóa: NT-proBNP, xuất huyết não giai đoạn cấp, thang điểm Glasgow. Abstract STUDY OF THE PLASMA N-TERMINAL PRO B-NATRIURETIC PEPTID LEVEL IN ACUTE HEMORRHAGE STROKE PATIENTS Nguyen Viet Quang, Nguyen Viet Quang Hien Hue Central Hospital Background: The concentration of BNP and NT-proBNP are known and significant increase in diagnosis, prognosis in heart failure. They also increased the pathologic stage of cerebral hemorrhage. The purpose of the study was to determine whether NT-proBNP concentrations are increased in patients’s plasma during acute cerebral hemorrhage and its relationship with the severity of the disease. Subjects and Methods: The study on 30 patients with acute phase cerebral hemorrhage at the Department of reanimatio and emergency, Hue Central Hospital. Patients were diagnosed based on clinical symptoms and CT scan’s images of the brain, NT-proBNP testing for 24-36h after admission, severity of illness based on the Glasgow scale and injury on brain’s CT scan. Results: The concentration average of NT- proBNP plasma of research group was 485.36 ± 396.87 pg / ml. It has increased significantly compared with the control group. Level of plasma NT-proBNP associate with severe state of cerebral hemorrhage. Plasma NT-proBNP have positive corralation with systolic blood pressure (r=0,31) and diatolic - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Viết Quang, email: bsquang208@gmail.com - Ngày nhận bài: 10/7/2013 * Ngày đồng ý đăng: 20/8/2013 * Ngày xuất bản: 27/8/2013 92 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
  2. blood pressure (r=0,21), negative corralation with Glasgow coma scale (r=-0,49) and blood sodium (r=-0,15). Conclusion: NT-proBNP concentrations increased in plasma of patients during the acute cerebral hemorrhage. It is related to a number of factors such as age, sex, Glasgow scale, the number of erythrocytes, hemoglobin, hematocrit, blood creatinine, blood glucose. However, the prognostic value of it should be studied further. Key words: NT-proBNP, cerebral hemorrhage, hyponatremia, Glasgow coma scale 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Các bệnh lý về não hiện nay rất phổ biến trên CỨU thế giới. Điển hình như tai biến mạch máu não, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân bị theo tổ chức y tế thế giới (WHO), tử vong do bệnh XHN giai đoạn cấp được điều trị tại khoa Hồi sức này chiếm hàng thứ 2 sau bệnh tim, ở Hoa Kỳ cấp cứu bệnh viện Trung Ương Huế. đứng hàng thứ ba, sau bệnh tim và bệnh ung thư. Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Tất cả bệnh nhân Hiện nay nền y học rất phát triển, có nhiều đều được chẩn đoán xác định Xuất huyết não giai phương pháp áp dụng vào điều trị tai biến mạch đoạn cấp dựa vào: bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, máu não nhưng trong thực tế, tỷ lệ tử vong sau tai thời gian xuất hiện triệu chứng : từ ngày đầu tiên biến mạch máu não nói chung cũng như sau xuất cho đến 2 tuần sau khi xuất hiện triệu chứng khởi huyết não nói riêng vẫn còn cao. đầu được xem là giai đoạn cấp, phim CT sọ não: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều có hình ảnh xuất huyết não. trị các bệnh trên. Bên cạnh các yếu tố kinh điển Tiêu chuẩn loại trừ: người ta nhận thấy có một yếu tố mới cũng biến + Suy tim, Suy thận, Bệnh tim thiếu máu cục đổi trong bệnh nhân Xuất huyết não là BNP(B- bộ,Tăng áp phổi, <18 tuổi, Mang thai, U não, Dị Type Natriuretic Peptid). Một số nghiên cứu của EF Wijdicks và cs năm 1997 [7], Gil E. dạng mạch máu não, Đa chấn thương. Sviri và cs năm 2000 và 2007 [10], [11] cũng 2.2. Phương pháp nghiên cứu chỉ ra rằng NT-proBNP tăng trong bệnh cảnh Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. xuất huyết não. Trong nghiên cứu năm 2000 2.3. Phương pháp xử lý số liệu của Gil E. Sviri và cộng sự, BNP nồng độ trong Tất cả các dự liệu nhập vào đều được xử lý huyết tương được đánh giá ở 4 thời điểm khác bằng máy vi tính, dựa vào chương trình phần mềm nhau (ngày 1-3, ngày 4-6, ngày 7-9 và ngày 10- thống kê SPSS , phiên bản 15.0 và Medcalc 11. 12) trên 9 bệnh nhân có xuất huyết dưới màng nhện tự phát. Nồng độ BNP tìm thấy có tăng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lên đáng kể ở những bệnh nhân xuất huyêt dưới 3.1. Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở các màng nhện so với nhóm chứng (p = 0,024) [11]. bệnh nhân bị Xuất huyết não giai đoạn cấp tại Sự theo dõi và đánh giá đúng các biến đổi của bệnh viện Trung ương Huế. nồng độ NT-proBNP huyết tương có thể giúp đánh 3.1.1. Tuổi trung bình và giới của nhóm bệnh giá, tiên lượng và đề ra hướng xử trí thích hợp cho nhân XHN giai đoạn cấp với nhóm chứng các bệnh nhân bị bệnh lý về não nói chung và Xuất Bảng 3.1. Tỷ lệ nam nữ huyết não nói riêng đặc biệt là trong giai đoạn cấp. Nhóm bệnh Nhóm chứng p Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn này với mục tiêu: Nam 21(70%) 52(52%) <0,01 1. Khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết tương ở Nữ 9(30%) 48(48%) các bệnh nhân bị Xuất huyết não giai đoạn cấp tại bệnh viện Trung ương Huế. p p>0,05 p>0,05 2. Nghiên cứu sự liên quan giữa nồng độ NT- Kết luận: Trong số 30 bệnh nhân có 21 bệnh proBNP huyết tương ở các bệnh nhân bị Xuất nhân nam, 9 bệnh nhân nữ, so với nhóm chứng là huyết não giai đoạn cấp với: Huyết áp, thang điểm 52 bệnh nhân nam và 48 bệnh nhân nữ. Sự khác Glasgow, độ nặng của bệnh, Natri máu. biệt này có ý nghĩa thống kê. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16 93
  3. 3.1.2. Giá trị trung bình nồng độ NT-proBNP 3.2. Sự liên quan giữa nồng độ NT-proBNP của nhóm nghiên cứu so với nhóm chứng huyết tương ở các bệnh nhân bị Xuất huyết não Bảng 3.2. Giá trị trung bình nồng độ giai đoạn cấp với các yếu tố tiên lượng khác NT-proBNP huyết tương 3.2.1. Trị số huyết áp tâm thu Nhóm Nhóm P chứng bệnh y = 3.3653x - 54.774 Số lượng 50 30 R2 = 0.0948 48,24± 485,36± <0,01 2000 NT-proBNP(pg/ml) 1500 23,12 396,87 1000 Kết luận: Có sự tăng nồng độ proBNP huyết 500 proBNP 0 tương ở bệnh nhân XHN giai đoạn cấp so với 0 100 200 300 nhóm chứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống HATT kê (p<0,01). Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa nồng độ NT- 3.1.3. Nồng độ NT-proBNP huyết tương của proBNP huyết tương với trị số huyết áp tâm thu bệnh nhân XNH giai đoạn cấp ở hai giới Nhận xét: Có sự tương quan thuận mức độ Bảng 3.3. Nồng độ NT-proBNP huyết tương yếu giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh theo giới tính nhân xuất huyết não với HATT của bệnh nhân n proBNP p (r=0,31) Nam 21 530,93±433,03 p<0,05 3.2.2. Trị số huyết áp tâm trương Nữ 9 332,36±254,07 Kết luận: Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê y = 3.966x + 117.84 R2 = 0.0461 (p>0.05) về nồng độ NT-proBNP huyết tương của 2000 bệnh nhân XHN giai đoạn cấp ở hai giới 1500 1000 3.1.4. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 500 0 proBNP Bảng 3.4. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 0 50 100 150 n Tuổi p HATTr Nam 21 64,10±15,42 Biểu đồ 3.2. Mối tương quan giữa nồng độ NT- >0,05 Nữ 9 66,33±12,11 proBNP huyết tương với trị số huyết áp tâm trương Chung 30 64,77±14,34 Nhận xét: Có sự tương quan thuận mức độ yếu Kết luận: Không có sự khác biệt về tuổi trung (r=0,21) giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bình giữa hai giới trong mẫu nghiên cứu (p>0,05). bệnh nhân xuất huyết não với HATT của bệnh nhân. 3.1.5. Giá trị trung bình của NT-proBNP 3.2.3. Thang điểm Glasgow huyết tương của bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp ở nhóm có thang điểm Glasgow ≤8 và Glasgow>8 y = -98.305x + 1281.6 R2 = 0.2384 Bảng 3.5. Nồng độ NT-proBNP 2000 1500 theo thang điểm Glasgow 1000 500 n proBNP p proBNP 0 0 5 10 15 Glasgow ≤8 15 616,64±421,08 Glasgow <0,05 Glasgow>8 15 354,08±334,71 Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa nồng độ NT- Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống proBNP huyết tương với thang điểm Glasgow kê(p<0.01) về giá trị trung bình nồng độ NT- Nhận xét: Có mối tương quan nghịch mức proBNP huyết tương của bệnh nhân xuất huyết độ vừa (r=-0,49)giữa nồng độ NT-proBNP huyết não giai đoạn cấp ở nhóm có thang điểm Glasgow tương ở bệnh nhân xuất huyết não với thang điểm ≤8 và Glasgow>8 Glasgow của bệnh nhân 94 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
  4. 3.2.4. Thể tích ổ xuất huyết thanh không chỉ giới hạn ở những trường hợp có bệnh lý tim mạch tiên phát, mà có thể do những y = 0.6983x + 450.92 nguyên nhân khác. R2 = 0.0037 2000 Các natriuretic peptide được tổng hợp chủ 1500 1000 yếu từ tâm nhĩ (ANP) và tâm thất (BNP). Chúng 500 proBNP 0 cũng được biết là còn được tiết ra từ mô não, chủ 0 50 100 150 yếu từ vùng dưới đồi, đặc biệt, sự gia tăng nồng Thể tích ổ XH độ catecholamin có thể gây độc cơ tim, dẫn đến Nhận xét: rối loạn chức năng co cơ, hoại tử tế bào cơ tim, - Không có sự tương quan giữa nồng độ NT- và tự tiêu tế bào. Trong xuất huyết não, thì sự proBNP huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não gia tăng nồng độ BNP vẫn chưa được hiểu hoàn với thể tích ổ xuất huyết trên phim CT của bệnh toàn. Tomida và cộng sự nhận thấy rằng có sự gia nhân (r = 0,06) tăng nồng độ noradrenaline trong xuất huyết dưới 3.2.5. Nồng độ Natri máu nhện, và sự gia tăng này có thể gây ra sự quá tải thể tích tâm thât và điều này có thể kích thích tiết BNP. Ngoài ra, nồng độ NT-proBNP huyết tương y = 10.491x - 965.67 của bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp còn R2 = 0.0242 2000 tăng cao ở những bệnh nhân nặng và nguy cơ 1500 1000 tử vong cao. Thật vậy, theo Sharma và cộng sự 500 proBNP (2006) và Iskandar Idris và cộng sự (2010), NT- 0 120 130 140 150 proBNP huyết tương tăng cao có ý nghĩa thống Nồng độ Na máu kê (p<0,01) ở các bệnh nhân bị tử vong sau xuất huyết não lẫn nhồi máu não [14],[12]. Còn theo Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa nồng độ NT- A.M.Makikallio và cộng sự (2005), sự tăng cao proBNP huyết tương với nồng độ Natri máu nồng độ NT-proBNP có thể dự báo trước tỷ lệ tử Nhận xét: Có sự tương quan thuận mức độ yếu vong của bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp (r = -0,15) giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương (RR 3.9, p<0,01) [4]. ở bệnh nhân xuất huyết não với nồng độ Natri máu 4.2. Sự liên quan giữa nồng độ NT-proBNP của bệnh nhân. huyết tương ở các bệnh nhân bị Xuất huyết não giai đoạn cấp với các yếu tố tiên lượng khác 4. BÀN LUẬN Yuanyuan Bao và cộng sự (2012) trong nghiên 4.1. Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở các cứu của mình đã chứng minh có mối tương quan bệnh nhân bị xuất huyết não giai đoạn cấp tại giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương với giá trị bệnh viện Trung ương Huế huyết áp tâm thu, giá trị huyết áp tâm trương [17]. Một số tác giả trong và ngoài nước cũng Elena N Libhaber và cộng sự (2005) cũng nhận nghiên cứu và nhận thấy có sự gia tăng nồng độ thấy rằng nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng NT-proBNP huyết tương ở các bệnh nhân XHN lên ở những bệnh nhân có giá trị huyết áp tăng giai đoạn cấp. Theo như Spatenkova và cộng sự và ghi nhận có mối tương quan thuận giữa giá trị (2008) thì giá trị NTproBNP : 316,0± 250,3 pg/ huyết áp tâm thu của bệnh nhân với nồng độ NT- ml và Trần Thị Phước Yên, Hoàng Khánh (2010): proBNP huyết tương [8]. Nhiều nghiên cứu khác 554,34±805,32 [15]. chẳng hạn nghiên cứu của Talwar S và cộng sự Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy sự (2000), Miguele Rivera và cộng sự (2004) cũng gia tăng NT-proBNP ở bệnh nhân tai biến mạch cho kết luận tương tự [16], [13]. máu não ngay cả khi tất cả những bệnh nhân Theo Chen Na và cộng sự (2012), nồng độ NT- này chức năng tim vẫn được bảo tồn. Điều này proBNP cao hơn ở những bệnh nhân xuất huyết não chứng tỏ rằng sự gia tăng NT- proBNP huyết giai đoạn cấp có thang điểm Glasgow <8 điểm so Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16 95
  5. với những bệnh nhân có thang điểm Glasgow>8 Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận điểm [6]. Điều này cũng được nói rõ hơn trong có mối tương quan giữa nồng độ Natri máu với nghiên cứu của Ayca Acikalin và cộng sự (2013). nồng độ NT-proBNp huyết tương ở bệnh nhân Nghiên cứu chỉ rõ có mối tương quan nghịch XHN giai đoạn cấp.Tuy nhiên một số tác giả khi (r=-0,461) giữa nồng độ NT-proBNP huyết nghiên cứu cũng nhận thấy rằng có sự gia tăng tương ở bệnh nhân TBMMN giai đoạn cấp với nồng độ NT-proBNP ở các bệnh nhân xuất huyết thang điểm Glasgow [5]. dưới nhện khi những bệnh nhân này có tình trạng Thể tích trung bình của ổ xuất huyết là giảm natri máu. Ellen Dooling và cộng sự trong 53,92±8,02 ml, thể tích nhỏ nhất là 2,74 ml, lớn nghiên cứu của mình cũng chỉ ra có mối liên quan nhất là 129,60 ml. Theo Hồ Hữu Thật và Vũ với nồng độ NT-proBNP huyết tương và tình Anh Nhị, thể tích ổ xuất huyết trung bình là trạng hạ Natri máu [9]. Tương tự Tomida và cộng 35,6±38,5 ml [3]. Chúng tôi không thấy có mối sự (1998) đã nghiên cứu 18 bệnh nhân bị xuất tương quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết thanh huyết dưới nhện và thấy rằng hạ natri máu xảy với kích thước tổn thương XHN trên CT scan sọ ra ở 11 bệnh nhân với mức tăng tương ứng trong não. Tuy nhiên, theo Modrego và cộng sự, trong BNP. Sviri và cộng sự (2000) cũng cho thấy mức nghiên cứu của mình họ cũng tìm thấy có mối liên độ cao của BNP sau SAH. Nguyên nhân sự khác quan giữa nồng độ NT-proBNP với kích thước biệt này có thể là do số lượng bệnh nhân được tổn thương ở bệnh nhân tai biến mạch máu não, nghiên cứu còn ít, chưa thể hiện mối tương quan cả nhồi máu lẫn xuất huyết. Tương tự Chen Na này một cách rõ ràng. và cộng sự cũng nhận thấy trong 42 bệnh nhân Cũng theo các tác giả trên, cơ chế thần kinh thể XHN giai đoạn cấp, nồng độ NT-proBNP cao hơn dịch liên quan đến vai trò của yếu tố Natri niệu, ở những bệnh nhân có thể tích ổ xuất huyết lớn so đặc biệt là BNP, như một cơ chế của hiện tượng mất với những bệnh nhân có thể tích ổ xuất huyết nhỏ muối do não( cerebral salt-wasting), bên cạnh vai và vừa [6]. trò của digoxin-like peptide và kích thích hệ thần Như vậy trong nghiên cứu này, sự gia tăng kinh giao cảm cũng như sự tương tác giữa chúng nồng độ NT-proBNP huyết thanh có mối tương được xem là cơ chế của hiện tượng trên [9], [11]. quan nghịch với thang điểm Glasgow nhưng lại không có mối tương quan với thể kích tổn thương. 5. KẾT LUẬN Sự khác nhau này có thể do trong nghiên cứu này - Nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng ở chúng tôi đánh giá thể tích tổn thương dựa trên CT những bệnh nhân bị xuất huyết não giai đoạn cấp. scan sọ não, nên có thể một số bệnh nhân được - Nồng độ NT-proBNP huyết tương có mối chụp sớm, hình ảnh tổn thương chưa rõ ràng, đặc tương quan thuận với trị số huyết áp tâm thu huyết biệt là những trường hợp nhồi máu não. Sẽ tốt hơn áp tâm trương. nếu bệnh nhân được chụp MRI sọ não, tuy nhiên - Nồng độ NT-proBNP huyết tương có mối trong điều kiện hiện tại rất khó để áp dụng kỹ thuật tương quan nghịch với thang điểm Glasgow và này cho những bệnh nhân tai biến mạch máu não. nồng độ Natri máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Khánh (2008), “Xuất huyết nội sọ”, Giáo 4. A.M. Makikalko và cs (2005), “Natriuretic peptides trình sau đại học Thần kinh học, Nhà xuất bản đại and mortality after stroke”, Stroke, 36:1016-1020. học Huế, tr 260-262. 5. Ayca Acikalin và cs (2013), “NT-proBNP levels 2. Hoàng Anh Tiến (2006), Nghiên cứu giá trị chẩn and QT changes in acute ischemic stroke”, đoán của nồng độ NT-proBNP ở đợt cấp của suy Neurology Asia 2013, 18 (1): 1-8. tim mạn, Luận văn Thạc sĩ y học trường Đại học 6. Chen Na và cs (2012), “Plasma concentration Y Dược Huế. of N-terminal fragment of pro-brain natriuretic 3. Hồ Hữu Thật, Vũ Anh Nhị (2009), “Đặc điểm của Xuất peptide and prognosis in patients with acute huyết não do tăng huyết áp”, Tạp chí Y học Thành phố cerebral hemorrhage”, Journal of Apoplexy and Hồ Chí Minh năm 2009, tập 13 số 1: 394-398. Nervous diseases, 2012-01. 96 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16
  6. 7. EF Wijdicks và cs(1991), Atrial natriuretic factor stroke”, Age ageing (2010) 39 (6) 752-755. and salt wasting after aneurysmal subarachnoid 13. Miguel Rivera và cs (2004), “NT-proBNP hemorrhage, Stroke, Vol 22, 1519-1524. levels and hypertension. Their importance in the 8. Elena N. Libhaber và cs (2005), “Plasma NT-proBNP diagnosis of heart failure”, Rev Esp Cardiol, vol 57 concentrations correlate with systolic ambulatory Num 05, p396-402. blood pressure and ejection fraction in black 14. 14. Sharma JC và cs (2006), “N-terminal hypertensive patients”, Am J Hypertens, 18 (S4): 37A. proBrain Natriuretic peptide levels predict short- 9. Ellen Dooling và cs (2004), “Hyponatremia in term poststroke survival”, J stroke Cerebrovasc the patient with subarachnoid hemorrhage”, J Dis, 15 (3):121-7. Neurosci Nurs, 36 (3). 15. Spatenkova và cs(2008), “N-terminal pro-brain 10. G. E. Sviri, J. F. Soustiel and M. Zaaroor (2007), natriuretic peptide(NT-proBNP) in acute brain Alteration in brain natriuretic peptide (BNP) diseases: elevated serum levels in patients without plasma concentration following severe traumatic sodium imbalance: P 004”, European Journal of brain injury, Acta neurochirurgica, Volume 148, Anaesthesiology, volume 25-Issue-p2. Number 5, pp 529-533. 16. Talwar S và cs (2000), “Influence of hypertension, 11. Gil E. Sviri và cs (2000), “Brain Natriuretic left ventricular hypertrophy, and left ventricular Peptide and Cerebral Vasospasm in Subarachnoid systolic dysfunction on plasma N terminal pro- Hemorrhage”, Stroke, vol 31, pp 118-122. BNP”, Heart, 83 (3): 278-82. 12. Iskandar Idris và cs(2010), “N-terminal probrain 17. Yuanyuan Bao và cs (2011), “Relationship natriuretic peptide predicts 1 year mortality between N-terminal pro-B type natriuretic peptide following acute stroke: possible evidence of occult levels and metabolic syndrome”, Arch Med Sci, 7 cardiac dysfunction among patients with acute (2): 247-256. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16 97