Nghiên cứu nồng độ hs-crp máu ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá

Xác định nồng độ hs-CRP máu ở bệnh nhân (BN) có hội chứng chuyển hóa (HCCH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 BN được chẩn đoán có HCCH theo tiêu chuẩn của NCEP-ATP III với các tiêu chí đánh giá áp dụng cho người Việt Nam và 45 người bình thường khỏe mạnh làm nhóm chứng. Đo huyết áp, lấy máu tĩnh mạch, định lượng nồng độ hs-CRP, glucose, các chỉ số lipid máu.

Kết quả: Nồng độ trung bình hs-CRP (mg/l) ở nhóm có HCCH cao hơn so với nhóm không có HCCH (4,65 ± 3,73 so với 1,63 ± 0,55; p < 0,001). Tỷ lệ có tăng hs-CRP ở nhóm có HCCH (70,8%) cao hơn nhóm chứng (8,9%) với tỷ suất chênh 24,8 lần (95%CI: 7,8 - 79,0; p < 0,001). Kết luận: Nồng độ hs-CRP gia tăng rất có ý nghĩa ở BN có HCCH so với nhóm chứng không có HCCH, điều này cho thấy sự hiện diện của phản ứng viêm trong HCCH

pdf 7 trang Bích Huyền 09/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ hs-crp máu ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_hs_crp_mau_o_benh_nhan_co_hoi_chung_chuye.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ hs-crp máu ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ hs-CRP MÁU Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Trần Quang Huy*; Lương Cao Đồng**; Phạm Văn Trân** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định nồng độ hs-CRP máu ở bệnh nhân (BN) có hội chứng chuyển hóa (HCCH). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 65 BN được chẩn đoán có HCCH theo tiêu chuẩn của NCEP-ATP III với các tiêu chí đánh giá áp dụng cho người Việt Nam và 45 người bình thường khỏe mạnh làm nhóm chứng. Đo huyết áp, lấy máu tĩnh mạch, định lượng nồng độ hs-CRP, glucose, các chỉ số lipid máu. Kết quả: nồng độ trung bình hs-CRP (mg/l) ở nhóm có HCCH cao hơn so với nhóm không có HCCH (4,65 ± 3,73 so với 1,63 ± 0,55; p < 0,001). Tỷ lệ có tăng hs-CRP ở nhóm có HCCH (70,8%) cao hơn nhóm chứng (8,9%) với tỷ suất chênh 24,8 lần (95%CI: 7,8 - 79,0; p < 0,001). Kết luận: nồng độ hs-CRP gia tăng rất có ý nghĩa ở BN có HCCH so với nhóm chứng không có HCCH, điều này cho thấy sự hiện diện của phản ứng viêm trong HCCH. * Từ khóa: hs-CRP; Hội chứng chuyển hóa. Research on hs-CRP Level in Patients with Metabolic Syndrome Summary Objectives: To determine hs-CRP levels in patients with metabolic syndrome (MS). Subjects and methods: A cross-sectional, single-center study was carried out on 110 patients. 65 of these patients were diagnosed with MS according to NCEP-ATP III criteria; while other 45 were sex and age matched healthy control group. Blood pressure, hs-CRP, fasting blood glucose levels and lipid profile of the patients were measured. Results: Mean values of hs-CRP levels were significantly higher in MS group in comparison with non-MS group (4.65 ± 3.73 versus 1.63 ± 0.55; p < 0.001). Rate of patients with MS having increase in hs-CRP (70.8%) is higher than that in control groups (8.9%) with OR 24.8 fold over (95% CI: 7.8 - 79.0; p < 0.001). Conclusion: hs-CRP level increased in patients with metabolic syndrome and this elevation express the inflamation in these subjects. * Key words: hs-CRP; Metabolic syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ hóa glucose, rối loạn lipid máu và THA Hội chứng chuyển hóa được định gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Theo y nghĩa là một nhóm các rối loạn chuyển văn thế giới, người bị HCCH có nguy cơ hóa. Trong đó, mỗi yếu tố nguy cơ riêng mắc bệnh tim mạch cao gấp 2 - 3 lần và biệt có tầm quan trọng riêng, sự kết hợp nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao gấp của chúng như béo bụng, rối loạn chuyển 5 lần so với người không có HCCH [1]. * Bệnh viện Y học Cổ truyền Quân đội ** Bênh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Trân (phamvantran@yahoo.fr) Ngày nhận bài: 17/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/05/2016 75
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Ngày nay, điều kiện sống, nhu cầu đồng ý tham gia vào nghiên cứu, chia làm sinh hoạt vật chất của con người ngày 2 nhóm: càng được đáp ứng đầy đủ, chế độ ăn * Nhóm bệnh: uống thừa năng lượng kết hợp với lối 65 BN có HCCH (theo tiêu chuẩn của sống tĩnh tại, ít vận động, tình trạng sinh NCEP-ATP III về HCCH với các tiêu chí hoạt tinh thần căng thẳng, nhiều tress dẫn đánh giá áp dụng cho người Việt Nam). đến tỷ lệ mắc HCCH ngày càng gia tăng, HCCH được xác định theo tiêu chuẩn đe dọa sức khỏe cộng đồng, tạo gánh NCEP-ATP III khi có ≥ 3/5 yếu tố: nặng lớn đối với xã hội và Ngành Y tế. Do đó, HCCH đang trở thành mối quan tâm + Béo bụng (vòng eo ≥ 90 cm đối với hàng đầu của y tế cộng đồng toàn cầu nam và ≥ 80 cm đối với nữ). cũng như ở nước ta, trong đó đáng chú ý + Glucose máu khi đói cao (≥ 6,1 mmol/l), là tình trạng vữa xơ động mạch (VXĐM) hoặc đã được chẩn đoán và điều trị đái mà hậu quả là các bệnh tim mạch xảy ra tháo đường týp 2 trước đó. ngày càng nhiều như tăng huyết áp (THA), + Triglycerid máu cao (≥ 1,7 mmol/l), nhồi máu cơ tim (NMCT)... [5]. hoặc đã được chẩn đoán, điều trị rối loạn Gần đây, protein C phản ứng có độ lipid bằng thuốc. nhạy cao (hs-CRP) được đánh giá là một + HDL-C thấp (< 1,03 mmol/l ở nam và dấu ấn sinh học hữu ích cho viêm mạch < 1,29 mmol/l ở nữ), hoặc đã điều trị rối máu liên quan với VXĐM, trong các yếu loạn lipid máu bằng thuốc. tố nguy cơ mới đối với bệnh tim mạch hs- + Huyết áp ≥ 130/85 mmHg, hoặc đã CRP được xem là có triển vọng nhất. được chẩn đoán cao huyết áp. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh hs-CRP là một yếu tố dự báo có giá - Tiêu chuẩn lựa chọn: trị của bệnh tim mạch trong tương lai, + Người trưởng thành được xác định hs-CRP có giá trị tiên lượng ngoài các có HCCH. điểm nguy cơ của Framingham. Nhiều + Đồng ý tham gia vào nghiên cứu và nghiên cứu nhóm độc lập đã xác nhận làm đầy đủ các xét nghiệm theo yêu cầu. hs-CRP cho biết thêm thông tin tiên lượng - Tiêu chuẩn loại trừ: trong HCCH và trong dự báo bệnh tiểu đường týp II [8]. + Đang có biến chứng nặng như: đột Vì các lý do trên, chúng tôi tiến hành quỵ não, NMCT cấp, nhiễm khuẩn nặng, đề tài này nhằm: Xác định nồng độ hs-CRP hôn mê. máu ở người có HCCH. + BN không làm đủ các xét nghiệm theo yêu cầu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP + BN rối loạn tâm thần, hoặc không NGHIÊN CỨU đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. * Nhóm chứng: 110 người được thông tin đầy đủ về 45 người bình thường khỏe mạnh, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của đề tài và không có HCCH, có tuổi và giới tương 76
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 đương nhóm bệnh. Được lựa chọn theo tuýp có chứa chất chống đông là lithium tiêu chuẩn: heparin. + Không mắc HCCH, được khám lâm - Mẫu máu được bảo quản và gửi ngay sàng, đo huyết áp, hướng dẫn nhịn ăn, tới Khoa Hóa sinh để làm xét nghiệm. lấy máu xét nghiệm vào buổi sáng để loại - Ly tâm máu với tốc độ 3.000 những trường hợp không đạt yêu cầu. vòng/phút trong 5 phút. Sau khi ly tâm, + Không có bất kỳ tình trạng viêm tách lấy huyết tương và đưa vào máy để nhiễm cấp tính nào trong vòng 2 tuần thực hiện các xét nghiệm. trước nghiên cứu. * Kỹ thuật định lượng hs-CRP và các + Không mắc các bệnh mạn tính khác. chỉ số hóa sinh máu: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Định lượng hs-CRP theo phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối miễn dịch đo độ đục (Immuno-turbidimetry). chứng. BN được khám lâm sàng, khai Các xét nghiệm sinh hóa khác: định thác tiền sử, bệnh sử, đo huyết áp và đo nhân trắc. lượng glucose, cholessterol toàn phần, HDL-C và triglycerid bằng phương pháp Thực hiện các xét nghiệm hóa sinh gồm: hs-CRP, glucose, cholesterol toàn đo quang trên hệ thống Au640 (Hãng phần, LDL-C, HDL-C và triglycerid. Beckman Coulter) sử dụng kít của cùng * Mẫu bệnh phẩm: hãng cung cấp máy xét nghiệm. Lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng sau * Xử lý số liệu: theo thuật toán thống nhịn ăn qua đêm (8 - 12 giờ), lấy 2 ml vào kê bằng phần mềm SPSS 20.0 for Window. ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm về tuổi, giới. Bảng 1: Đặc điểm về tuổi. Nhóm chứng Nhóm có HCCH Đối tƣợng p n (X SD) (năm) n (X SD) (năm) Nam 24 65,8 ± 12,7 41 63,8 ± 11,9 > 0,05 Nữ 21 57,3 ± 8,0 24 66,6 ± 8,1 < 0,01 Chung 45 61,8 ± 11,5 65 64,8 ± 10,7 Min 40 42 > 0,05 Max 84 86 Tuổi trung bình chung của nhóm bệnh và nhóm chứng tương đương nhau (p > 0,05). Tuổi trung bình của nữ nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với nữ nhóm chứng (p < 0,01). 77
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 2: Phân bố BN theo nhóm tuổi. Nhóm chứng Nhóm có HCCH Nhóm tuổi (năm) p n % n % ≤ 50 8 17,8 8 12,3 51 - 69 23 51,1 36 55,4 > 0,05 ≥ 70 14 31,1 21 32,3 Tổng 45 100 65 100 Tỷ lệ đối tượng thuộc các nhóm tuổi ở nhóm bệnh và nhóm chứng tương đương nhau (p > 0,05). BN có HCCH chủ yếu > 50 tuổi, hay gặp nhất ở nhóm tuổi 51 - 69 (55,4%). Bảng 3: Đặc điểm về giới. Nhóm chứng Nhóm có HCCH Đối tƣợng p n % n % Nữ 21 46,7 24 36,9 > 0,05 Nam 24 53,3 41 63,1 Tổng 45 100 65 100 Không có khác biệt về giới giữa 2 nhóm (p > 0,05). 2. Nồng độ hs-CRP. Bảng 4: So sánh giá trị trung bình nồng độ hs-CRP máu. Nhóm chứng Nhóm có HCCH Chỉ số nghiên cứu n (X SD) (mg/l) n (X SD) (mg/l) hs-CRP (mg/l) 45 1,63 ± 0,55 65 4,65 ± 3,73 p < 0,0001 Nồng độ hs-CRP ở BN mắc HCCH cao hơn so với nhóm chứng rất có ý nghĩa (p < 0,0001). Bảng 5: So sánh tỷ lệ tăng nồng độ hs-CRP. Nhóm chứng Nhóm HCCH hs-CRP (mg/l) p n % n % Bình thường (≤ 2,2) 41 91,1 19 29,2 < 0,0001 OR = 24,8 Tăng (> 2,2) 4 8,9 46 70,8 (7,8 - 79,0) Tỷ lệ BN tăng nồng độ hs-CRP máu ở nhóm mắc HCCH cao hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ tăng nồng độ hs-CRP máu giữa 2 nhóm với tỷ suất chênh 24,8 lần (95%CI: 7,8 - 79,0; p < 0,001). 78
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 6: Nồng độ hs-CRP theo tuổi. Nhóm chứng (n = 45) Nhóm có HCCH (n = 65) Tuổi (năm) p n (X SD) (mg/l) n (X SD) (mg/l) ≤ 50 8 1,49 ± 0,56 8 2,66 ± 1,30 < 0,05 51 - 69 23 1,57 ± 0,52 36 4,48 ± 3,60 < 0,001 ≥ 70 14 1,80 ± 0,57 21 5,70 ± 4,28 < 0,001 p > 0,05 > 0,05 - Nồng độ hs-CRP máu trung bình ở các nhóm tuổi của nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Sự khác biệt thể hiện rõ ở nhóm tuổi cao (> 50 tuổi; p < 0,001). - Nồng độ hs-CRP máu tăng dần theo độ tuổi ở cả 2 nhóm, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa (p > 0,05). Bảng 7: Nồng độ hs-CRP theo giới. Nhóm chứng (n = 45) Nhóm có HCCH (n = 65) Giới p n (X SD) (mg/l) n (X SD) (mg/l) Nam 24 1,72 ± 0,65 41 4,68 ± 3,95 < 0,001 Nữ 21 1,52 ± 0,39 24 4,61 ± 3,40 < 0,001 p > 0,05 > 0,05 - Nồng độ hs-CRP máu ở cả nam và nữ nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt rất có ý nghĩa (p < 0,001). - Không có khác biệt về nồng độ hs-CRP máu giữa nam và nữ ở nhóm nghiên cứu (p > 0,05). BÀN LUẬN nhóm chứng (63,6 ± 11,9 và 65,8 ± 12,7; 1. Đặc điểm tuổi, giới. p > 0,05), điều này cho thấy tuổi cao là một nguy cơ mắc HCCH ở nữ giới. Tỷ lệ Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm phân bố theo các nhóm ≤ 50 tuổi, 51 - 69 bệnh và nhóm chứng hoàn toàn tương tuổi và ≥ 70 tuổi tương đương nhau giữa đồng về độ tuổi và tỷ lệ phân bố theo 2 nhóm (p > 0,05) (bảng 2). nhóm tuổi. Tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng là 64,8 ± 10,7 và Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi 62,0 ± 11,2 (p > 0,05) (bảng 1), tuổi cao gồm 110 BN được chia thành 2 nhóm: nhất của 2 nhóm là 86 và 84, thấp nhất là nhóm 1 (nhóm chứng) gồm 45 BN đến 42 và 40. Tuy nhiên, khi so sánh tuổi kiểm tra sức khỏe định kỳ không mắc trung bình theo từng giới, chúng tôi thấy HCCH và nhóm 2 (nhóm có HCCH) gồm tuổi trung bình của nữ nhóm bệnh cao 65 BN có HCCH. Tính chung cả 2 nhóm, hơn nữ nhóm chứng (66,6 ± 8,1 so với nam chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ, hoặc 57,7 ± 7,6; p < 0,01), còn tuổi trung bình tính riêng từng nhóm thì tỷ lệ chênh lệch của nam nhóm bệnh tương đương nam về giới ở mỗi nhóm cũng tương tự (bảng 3). 79
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Tuy nhiên, khi so sánh tỷ lệ đối tượng 2. Nồng độ hs-CRP ở BN có HCCH. theo giới giữa 2 nhóm không có sự khác Nồng độ hs-CRP huyết tương là chỉ số biệt, tỷ lệ nam ở nhóm bệnh (63,1%) phản ánh mức độ tổng hợp CRP trong cơ tương đương với nhóm chứng (53,3%), thể. Điều đó khẳng định giá trị của hs-CRP (p > 0,05) (bảng 3). Lựa chọn đối tượng như là một chỉ điểm khách quan của tiến tương đồng giữa 2 nhóm nhằm đảm bảo trình bệnh tật trong rối loạn liên quan đến tính khách quan trong nghiên cứu so đáp ứng của cơ thể với giai đoạn cấp tính sánh đối chứng, khi so sánh các chỉ số của bệnh. Do đó, nồng độ hs-CRP cung xét nghiệm cận lâm sàng cũng như các cấp nhiều thông tin hữu ích cho nhiều thông số liên quan khác sẽ giảm tối tình huống lâm sàng [6, 8]. thiểu mức độ ảnh hưởng của yếu tố tuổi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho và giới. thấy nồng độ trung bình hs-CRP (mg/l) ở nhóm HCCH cao hơn hẳn so với nhóm Đánh giá về tỷ lệ phân bố theo nhóm không HCCH (4,65 ± 3,73 so với 1,63 ± tuổi ở nhóm có HCCH, thấy tương đồng 0,55; p < 0,001) (bảng 4). Tỷ lệ tăng với nghiên cứu của Hoàng Đăng Mịch hs-CRP ở nhóm có HCCH (70,8%) cao (2010) về tỷ lệ HCCH ở nội thành Hải hơn nhóm chứng (8,9%) có ý nghĩa với Phòng: nhóm tuổi 50 - 69 chiếm chủ yếu tỷ suất chênh 24,8 lần (95%CI: 7,8 - 79,0; (64,9%), nhóm tuổi < 50 chiếm tỷ lệ thấp p < 0,001) (bảng 7). Như vậy, nồng độ nhất (8,4%) [3]; nghiên cứu của chúng tôi: hs-CRP ở BN có HCCH tăng rất có ý nghĩa so với nhóm chứng không có HCCH, điều nhóm tuổi 51 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất này chứng minh sự hiện diện của phản (55,4%), nhóm tuổi ≤ 50 chiếm tỷ lệ thấp ứng viêm trong HCCH. nhất (12,3%). Mặc dù có nhiều loại cytokine và protein Các tác giả nước ngoài cũng nhận phản ứng pha cấp, nhưng người ta chủ thấy tỷ lệ HCCH tăng theo tuổi, cao nhất yếu tập trung khảo sát TNF-α, IL-6 và ở nam giới nhóm tuổi 50 - 70; ở nữ giới CRP, vì đây là những chất chỉ điểm có ý nghĩa quan trọng trong các bệnh lý tim lứa tuổi 60 - 80. Nếu lứa 50 - 60 có tỷ lệ mạch. Nhiều nghiên cứu lâm sàng gần HCCH khoảng 40% thì lứa tuổi > 60 đã là đây về CRP tập trung vào sự liên quan 50% [8]. Nghiên cứu về mối liên quan giữa tăng mạn tính CRP với nguy cơ gia giữa tần suất HCCH và tuổi, Alexander tăng bệnh VXĐM và bệnh tim mạch. CM và CS (2003) nhận thấy ở lứa tuổi Nồng độ CRP trong máu là yếu tố nguy 50 - 60, tỷ lệ HCCH theo tiêu chuẩn cơ tiên đoán tương lai của NMCT cấp NCEP-ATP III khoảng 43,5%; lứa tuổi hoặc các biến cố mạch máu [6]. Đến nay, gần như chắc chắn về vai trò của viêm 60 - 70 là > 50% [5]. Như vậy, các tác giả trong VXĐM, nhất là sự thiếu ổn định trên đều khẳng định tuổi gia tăng gây tăng của mảng xơ vữa. Chất chỉ điểm viêm tỷ lệ HCCH trong cộng đồng nói chung và được khai thác nhiều nhất là CRP, CRP ở một số đối tượng bệnh nói riêng. cũng tăng ở người THA và cả ở người tiền THA, CRP cũng dự báo THA trong tương lai. 80
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Ở Việt Nam, kết quả một vài nghiên - Nồng độ trung bình hs-CRP máu (mg/l) cứu về liên quan giữa CRP với một số của người mắc HCCH cao hơn người bệnh tim mạch chuyển hóa cũng ủng hộ không mắc HCCH có ý nghĩa (4,65 ± 3,73 mạnh mẽ cho quan điểm về sự tồn tại so với 1,63 ± 0,55; p < 0,0001). của cơ chế viêm trong bệnh tim mạch. - Tỷ lệ BN tăng nồng độ hs-CRP máu Nguyễn Thị Hoa và CS (2014) nghiên cứu nồng độ hs-CRP huyết tương trên BN của nhóm mắc HCCH cao hơn so với ĐTĐ thấy nồng độ hs-CRP tăng rất có ý nhóm chứng với tỷ suất chênh 24,8 lần. nghĩa ở nhóm bệnh ĐTĐ so với nhóm chứng khỏe mạnh không mắc các bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO mạn tính (2,75 ± 1,94 so với 0,49 ± 0,35; 1. Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Hương Lan, Nguyễn p < 0,001) [1]. Theo Nguyễn Thị Bích Thu Hà. Nghiên cứu nồng độ hs-CRP và một số Thuận (2005), nồng độ CRP huyết tương chỉ số hóa sinh huyết tương ở BN ĐTĐ tại Bệnh (mg/l) ở nhóm BN có bệnh động mạch viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Y vành (ĐMV) cao hơn so với nhóm không học Việt Nam. 8 - 2014, số 421. bị bệnh ĐMV (11,34 ± 7,96 so với 4,51 ± 2. Lê Thị Hương Lan, Dương Hồng Thái, 2,35; p < 0,001); CRP tăng theo mức độ Trần Văn Tuấn. Nghiên cứu nồng độ hs-CRP và tổn thương của ĐMV: tăng cao nhất trong một số chỉ số hóa sinh ở BN đau thắt ngực không nhóm NMCT (14,97 ± 9,44), tăng vừa ở ổn định và NMCT tại Bệnh viện Đa khoa Trung nhóm đau thắt ngực không ổn định ương Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam. 2014, 8 (421), tr.29-35. (9,99 ± 5,21) và tăng nhẹ ở nhóm đau thắt ngực ổn định (5,56 ± 3,37) (p < 0,01). Tỷ 3. Hoàng Đăng Mịch. Nghiên cứu HCCH ở suất chênh của CRP đối với bệnh ĐMV ở nội thành Hải Phòng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2010, 6, tr.32-35. tứ phân vị thứ ba (CRP ≥ 6,0 mg/l) là OR = 9,0 (95%CI: 4,18 - 21,07 (p < 0,001) [4]. 4. Nguyễn Thị Bích Thuận. Nghiên cứu biến đổi protein phản ứng C (CRP) trong bệnh mạch vành. Ở nước ta hiện chưa có nghiên cứu Luận án Tiến sỹ Y học. Đại học Huế. 2005. mang tính quy mô cộng đồng về nồng độ 5. Alexander CM, Landsman PB, Teutsch SM hs-CRP trên đối tượng mắc HCCH. Trong et al. NCEP-defined metabolic syndrome, diabetes, nghiên cứu này khi quan sát tỷ lệ BN dựa and prevalence of coronary heart disease among vào nồng độ hs-CRP, chúng tôi nhận thấy NHANES III participants age 50 years and older. số BN có nồng độ hs-CRP máu tăng Diabetes. 2003, 52 (5), pp.1210-1214. chiếm tỷ lệ chủ yếu. Như vậy, rõ ràng đối 6. Chenillot O, Henny J, Steinmetz J et al. High tượng có HCCH là nhóm có nguy cơ cao sensitivity C-reactive protein: biological variations với rủi ro xảy ra các biến cố tim mạch, and reference limits. Clin Chem Lab Med. 2000, 38 cần có biện pháp can thiệp phòng ngừa (10), pp.1003-1011. tích cực đối với nhóm BN này. 7. Prasad K. C-reactive protein (CRP)-lowering agents. Cardiovasc Drug Rev. 2006, 24 (1), pp.33-50. ẾT LUẬN 8. Ridker PM, Buring JE, Cook NR et al. Qua nghiên cứu nồng độ hs-CRP ở 65 C-reactive protein, the metabolic syndrome and BN có HCCH so sánh với nhóm chứng 45 risk of incident cardiovascular events: an 8-year người không có HCCH, chúng tôi rút ra follow-up of 14,719 initially healthy American women. kết luận: Circulation. 2003, 107 (3), pp.391-397. 81