Nghiên cứu nồng độ glucagon-like peptide - 1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Mục tiêu: xác định nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 82 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và 30 người bình thường được xét nghiệm nồng độ GLP-1 huyết thanh. Kết quả:

- Nồng độ trung bình GLP-1 là 31,43 ± 13,00 pg/ml, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (49,74 ± 18,24 pg/ml, p < 0,001). Tỷ lệ giảm GLP-1 ở BN là 63,4%.

Nồng độ GLP-1 có mối tương quan thuận mức độ vừa với thời gian phát hiện bệnh (r = 0,41; p < 0,05), tương quan nghịch mức độ nhẹ với BMI (r = -0,24; p < 0,05).

- Nồng độ GLP-1 ở BN uống rượu (24,23 ± 7,25 pg/ml) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với BN không uống rượu (33,18 ± 13,48 pg/ml) (p < 0,001).

- Chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 với tuổi, giới, glucose máu và HbA1c.

Kết luận: tỷ lệ BN giảm nồng độ GLP-1 là 63,4% và có liên quan với thời gian phát hiện bệnh, BMI, tình trạng uống rượu.

pdf 8 trang Bích Huyền 08/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ glucagon-like peptide - 1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_glucagon_like_peptide_1_o_benh_nhan_dai_t.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ glucagon-like peptide - 1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GLUCAGON-LIKE PEPTIDE-1 Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Hồ Lan**; Trần Thị Thanh Hóa** Nguyễn Thị Phi Nga***; Vũ Xuân Nghĩa**** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 82 BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và 30 người bình thường được xét nghiệm nồng độ GLP-1 huyết thanh. Kết quả: - Nồng độ trung bình GLP-1 là 31,43 ± 13,00 pg/ml, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (49,74 ± 18,24 pg/ml, p < 0,001). Tỷ lệ giảm GLP-1 ở BN là 63,4%. Nồng độ GLP-1 có mối tương quan thuận mức độ vừa với thời gian phát hiện bệnh (r = 0,41; p < 0,05), tương quan nghịch mức độ nhẹ với BMI (r = -0,24; p < 0,05). - Nồng độ GLP-1 ở BN uống rượu (24,23 ± 7,25 pg/ml) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với BN không uống rượu (33,18 ± 13,48 pg/ml) (p < 0,001). - Chưa thấy mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 với tuổi, giới, glucose máu và HbA1c. Kết luận: tỷ lệ BN giảm nồng độ GLP-1 là 63,4% và có liên quan với thời gian phát hiện bệnh, BMI, tình trạng uống rượu. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Glucagon-like peptide-1; Béo phì. Study on Concentration of Glucagon-Like Peptide-1 in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus Summary Objectives: To determine the concentration of GLP-1 and its association with some other relevant factors in patients with type 2 diabetes mellitus (DM). Methods: Research was designed as a cross-sectional descriptive study on 82 patients with type 2 diabetic and 30 normal people (control group) in National Endocrinology Hospital. Results: - The fasting concentration of GLP-1 in type 2 DM (31.43 ± 13.00 pg/ml) was lower significantly than the control group (49.74 ± 18.24 pg/ml), (p < 0.001). The rate of decreasing GLP-1 in DM was 63.4%. * Đại học Y Dược Thái Bình ** Bệnh viện Nội tiết Trung ương *** Bệnh viện Quân y 103 **** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com) Ngày nhận bài: 06/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 03/12/2015 91
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 - There is a positive correlation between GLP-1 concentrations with duration of diabetes (r = 0.41; p < 0.05) and a negative correlation with BMI (r = -0.24; p < 0.05). - The concentration of GLP-1 in the drinking-alcohol patients was lower than non-drinking (24.23 ± 7.25 pg/ml vs 33.18 ± 13.48 pg/ml, respectively, p < 0.001). - There were no relationships between GLP-1 and age, sex, glucose and HbA1c. Conclusions: In patients with type 2 diabetes, the GLP-1 reduced more than the non-diabetes (the control group) and there were relationships between GLP-1 and duration of diabetes, BMI and drinking-alcohol. * Key words: Type 2 diabetes mellitus; Glucagon-like peptide-1; Obesity. ĐẶT VẤN ĐỀ ở Việt Nam từ nhiều năm nay, mặc dù liệu pháp incretin đã được áp dụng trên lâm Từ nhiều thập niên qua, người ta đã sàng để điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 nhưng biết glucose dùng qua đường uống sẽ chưa có nghiên cứu nào về nồng độ kích thích tiết insulin nhiều hơn so với GLP-1 huyết thanh trên đối tượng BN truyền glucose bằng đường tĩnh mạch với này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề cùng liều lượng. Sự khác biệt về cách tài nhằm: Khảo sát nồng độ GLP-1 huyết thức dung nạp glucose là do vai trò của thanh và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng incretin [7, 10]. Ở người, các incretin chính độ GLP-1 với một số đặc điểm (tuổi, giới, bao gồm GLP-1 và glucose dependent glucose máu, HbA1c, BMI, thời gian phát insulinotroic polypeptide (GIP). GLP-1 là hiện bệnh) ở BN ĐTĐ týp 2. một thành phần cơ bản của incretin, được phát hiện vào đầu những năm 1980. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GLP-1 là một peptid có 30/31 axít amin, NGHIÊN CỨU được tế bào L tổng hợp và bài tiết, các tế bào này có chủ yếu ở đoạn cuối hồi tràng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. và đại tràng [7]. GLP-1 kích thích bài tiết Nhóm nghiên cứu: 82 BN ĐTĐ týp 2 insulin và ức chế bài tiết glucagon sau ăn, điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết do vậy nó làm giảm glucose máu. Các Trung ương. Nhóm chứng: 30 người bình nghiên cứu trên động vật còn cho thấy thường có tuổi, giới tương đương với nhóm GLP-1 có nhiều tác dụng có lợi khác như: nghiên cứu. kích thích tụy tái sinh và tăng sinh, chống * Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu: lại sự chết theo chương trình của tế bào β, - Nhóm BN ĐTĐ týp 2: đồng thời GLP-1 còn có tác dụng chống xơ vữa mạch máu, bảo vệ thần kinh, bảo + BN ĐTĐ týp 1, BN ĐTĐ týp 2 đã điều vệ tim [2] Các nghiên cứu trên thế giới trị bằng thuốc hạ glucose máu thuộc nhận thấy ở BN ĐTĐ týp 2 giảm hiệu ứng nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc ức incretin so với người bình thường, biến chế DPP-4. đổi này liên quan đến việc kiểm soát kém + BN đang có tình trạng bệnh nặng hoặc glucose máu, đặc biệt là glucose máu cấp tính: hôn mê, tiền hôn mê, hạ đường sau ăn ở BN ĐTĐ týp 2 [7, 10]. Hiện nay, huyết, cơn tăng huyết áp kịch phát, lao và 92
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 nhiễm khuẩn khác, HIV, viêm gan, suy thận + Cận lâm sàng và thăm dò chức năng: nặng, thiếu máu nặng, có thai, không ổn . Các chỉ số sinh hóa máu: triglycerid, định, tai biến mạch máu não, nhồi máu cholesterol, HDL-C, LDL-C, glucose, HbA1c, cơ tim, rối loạn đông máu, suy kiệt nặng, GOT, GPT, C-peptid, ure, creatinin. rối loạn tâm thần. . Định lượng hormon GLP-1: + BN đã phẫu thuật ống tiêu hóa, đang Nguyên lý: dựa trên phản ứng đặc điều trị các bệnh ống tiêu hóa trước khi hiệu giữa kháng thể được gắn ở đáy nhập viện. BN đang điều trị ung thư, giếng ELISA với kháng nguyên GLP-1 có nghiện rượu. trong huyết thanh của BN, kết hợp với sự chuyển màu của cơ chất đặc hiệu trong + BN không hợp tác, không thu thập phản ứng ELISA, đo màu bằng máy phổ đủ chỉ tiêu nghiên cứu. quang kế có bước sóng 450 nm. Sử dụng - Nhóm chứng: kít ELISA (Nhật Bản) [3]. + Người đã phẫu thuật ống tiêu hóa, * Địa điểm tiến hành: Trung tâm thừa cân béo phì, có hội chứng chuyển nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện hóa, rối loạn chuyển hóa lipid máu, người Quân y. đang điều trị các bệnh lý tiêu hóa. Đánh giá kết quả GLP-1: dựa vào các + Người không hợp tác, không thu thập giá trị của điểm cắt tứ phân vị của nhóm đủ chỉ tiêu nghiên cứu. chứng, đơn vị tính ng/ml: + Tăng: nồng độ GLP-1 cao hơn điểm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. cắt tứ phân vị trên của nhóm chứng. * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả + Giảm: nồng độ GLP-1 thấp hơn điểm cắt ngang, có so sánh với nhóm chứng. cắt tứ phân vị dưới của nhóm chứng. Mẫu nghiên cứu: bằng phương pháp + Bình thường: nồng độ GLP-1 trong chọn mẫu thuận tiện, gồm 82 BN ĐTĐ týp khoảng giới hạn của nhóm chứng. 2. Nhóm chứng: 30 người bình thường - Nhóm chứng: không bị ĐTĐ tương đồng về tuổi, giới + Khám lâm sàng. với nhóm BN nghiên cứu. + Định lượng glucose máu, C-peptid, * Nội dung nghiên cứu: GLP-1. - BN ĐTĐ týp 2: * Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu: + Khám lâm sàng: - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của ADA (2010). . Tuổi, giới, thời gian phát hiện ĐTĐ, - Chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo WHO thói quen hút thuốc lá, uống rượu. (1999) vận dụng phù hợp với Việt Nam [1]. . Tiền sử bản thân, tiền sử gia đình: có - Đánh giá BMI theo tiêu chuẩn Hiệp hội anh chị em bố mẹ ruột bị ĐTĐ. ĐTĐ châu Á - Thái Bình Dương (2000) [1]. . Khám lâm sàng toàn diện: tiêu hóa, * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS tim mạch, hô hấp, tiết niệu 16.0. 93
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới và BMI. Chỉ tiêu Nhóm ĐTĐ (n = 82) Nhóm chứng (n = 30) p < 60, [n (%)] 57 (69,5) 24 (80,0) > 0,05 Tuổi (năm) ≥ 60, [n (%)] 25 (30,5) 6 (20,0) Trung bình 56,2 ± 9,9 52,6 ± 11,1 > 0,05 Nam [n (%)] 29 (35,4) 10 (33,3) Giới > 0,05 Nữ [n (%)] 53 (64,6) 20 (66,7) BMI < 23 [n (%)] 43 (52,4) 30 (100) < 0,05 BMI (kg/m2) BMI ≥ 23 [n (%)] 39 (47,6) 0 (0,0) Trung bình 22,7 ± 3,0 20,6 ± 1,8 < 0,05 Tuổi trung bình, giới giữa hai nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). BMI ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). * Đặc điểm về thời gian phát hiện ĐTĐ (n = 82 BN): Thời gian phát hiện bệnh < 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (37 BN = 45,1%), thời gian từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (7 BN = 8,5%); > 5 năm: 21 BN (25,7%). Bảng 2: Đặc điểm về nồng độ glucose máu và HbA1c ở BN ĐTĐ týp 2 (n = 82). Glucose máu và HbA1c n % ≤ 7 9 11,0 Glucose máu lúc đói > 7 73 89,0 (mmol/l) Trung bình 12,1 ± 4,6 ≤ 7,5 17 20,7 HbA1c (%) > 7,5 65 79,3 Trung bình 9,8 ± 2,2 Chỉ số glucose máu ở mức kiểm soát kém chiếm tỷ lệ cao (89,0%). Tương tự, chỉ số % HbA1C ở mức kiểm soát kém chiếm 79,3%. 2. Nồng độ GLP-1. Bảng 3: So sánh nồng độ trung bình của GLP-1 ở 2 nhóm. GLP-1 (pg/ml) Nhóm ĐTĐ (n = 82) Nhóm chứng (n = 30) p GLP-1 trung bình 31,43 ± 13,00 49,74 ± 18,24 < 0,001 Giá trị nhỏ nhất 11,0 25,60 - Giá trị lớn nhất 71,90 80,10 - Khoảng giới hạn nhóm chứng: 32,55 - 60,95 Nồng độ cơ bản GLP-1 ở nhóm BN ĐTĐ týp 2 (31,43 ± 13,00 pg/ml) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (49,74 ± 18,24 pg/ml), (p < 0,001). 94
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 * Thay đổi nồng độ GLP-1 ở BN ĐTĐ týp 2 (n = 82): GLP-1 < 32,55 pg/ml: 52 BN (63,4%); GLP-1 bình thường từ 32,55 - 60,95 pg/ml: 27 BN (32,9%); GLP-1 tăng > 60,95 pg/ml: 3 BN (3,7%). 3. Mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 với một số đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2. Bảng 4: Liên quan giữa GLP-1 với tình trạng uống rượu và hút thuốc lá. Tình trạng uống rƣợu, hút thuốc GLP-1 (pg/ml) p Có (n = 16) 24,23 ± 7,25 Uống rượu < 0,001 Không (n = 66) 33,18 ± 13,48 Có (n = 16) 28,95 ± 9,6 Hút thuốc > 0,05 Không (n = 66) 32,04 ± 13,66 Nồng độ GLP-1 thấp hơn ở nhóm có tiền sử uống rượu so với nhóm không uống rượu, khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). GLP-1 (ng/ml) GLP-1 (ng/ml) BMI (kg/m2) Thời gian phát hiện bệnh Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa GLP-1 với BMI và thời gian phát hiện bệnh. Có mối tương quan nghịch mức độ nhẹ giữa nồng độ GLP-1 với BMI (y = 54,89 - 1,034x; r = -0,24; p < 0,05). Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ GLP-1 với thời gian phát hiện ĐTĐ (y = 27,61 + 0,94x; r = 0,41; p < 0,05). Bảng 5: Liên quan giữa GLP-1 với glucose máu và HbA1c. Các mức glucose máu và HbA1c GLP-1 (pg/ml) P (Anova test) ≤ 7,0 (n = 9) 27,68 ± 13,61 7,0 < ÷ ≤ 10,0 (n = 28) 32,48 ± 14,69 Glucose (mmol/l) > 0,05 10,0 < ÷ ≤ 15,0 (n = 22) 31,16 ± 12,29 > 15,0 (n = 23) 32,02 ± 11,26 ≤ 7,5 (n = 17) 34,21 ± 10,80 HbA1c (%) 7,5 0,05 > 9,0 (n = 51) 31,23 ± 10,21 Không có sự khác biệt về nồng độ GLP-1 trung bình ở các mức glucose máu và HbA1c (p > 0,05). 95
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 BÀN LUẬN týp 2 và người không có rối loạn dung 1. Đặc điểm nồng độ GLP-1. nạp glucose máu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Vaag AA và CS (1996) nghiên Năm 1986, Nauck và CS [10] đã phát cứu BN ĐTĐ týp 2 và người bình thường hiện hiện tượng giảm hiệu ứng incretin ở thấy nồng độ GLP-1 trung bình khi đói BN ĐTĐ týp 2 thông qua thực nghiệm của BN ĐTĐ giảm có ý nghĩa thống kê so thấy: tại đường tiêu hóa có một yếu tố tác với nhóm chứng (p < 0,05). Như vậy, kết động lên thay đổi nồng độ insulin huyết và quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu gián tiếp điều chỉnh glucose máu, đó của Naucke, L. Pala và Vaag AA. Các kết chính là hiệu ứng incretin và ở BN ĐTĐ quả đều cho thấy: ở BN ĐTĐ týp 2, nồng týp 2 có hiện tượng giảm hiệu ứng độ GLP-1 giảm hơn so với nhóm không bị incretin so với người khỏe mạnh. Trong ĐTĐ, hiện tượng này có thể có mối liên nghiên cứu này, nồng độ trung bình của quan trong cơ chế bệnh sinh của bệnh GLP-1 lúc đói ở BN ĐTĐ týp 2 thấp hơn ĐTĐ týp 2 [5]. Kết quả này khác nghiên có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng cứu của Mai-Britt Toft-Neilsen: nồng độ (p < 0,001) (bảng 3). Kết quả nghiên cứu GLP-1 ở người bị ĐTĐ cao hơn ở người của nhiều tác giả trên thế giới cũng đã đề có dung nạp glucose máu bình thường. cập tới nồng độ GLP-1 ở đối tượng BN Sự khác biệt này có thể do cách chọn ĐTĐ: L Pala và CS (2010) [6] nghiên cứu nhóm đối chứng của 2 nghiên cứu khác 15 BN rối loạn dung nạp glucose máu, nhau, Mai-Britt Toft-Neilsen lựa chọn nhóm 13 BN ĐTĐ týp 2 và 28 người có dung đối chứng là những người có dung nạp nạp glucose máu bình thường, sau khi glucose máu bình thường, tuy nhiên, lại là cho các đối tượng sử dụng 75 g đường những BN thừa cân béo phì có BMI trung bằng đường uống. Kết quả cho thấy, sau bình 29,6 ± 6,2 kg/m2, trong khi nghiên cứu 30 phút uống glucose, nồng độ GLP-1 đo của chúng tôi lựa chọn nhóm chứng là được ở BN ĐTĐ týp 2 và BN có rối loạn người bình thường có BMI < 23 kg/m2. dung nạp glucose máu đều thấp hơn so Mặt khác, trên thực tế người ta đã chứng với người có dung nạp glucose máu bình minh ở đối tượng thừa cân béo phì cũng thường, không khác biệt có ý nghĩa thống có hiện tượng giảm hiệu ứng incretin, kê giữa nồng độ GLP-1 ở đối tượng có rối biểu hiện là nồng độ các hormon incretin loạn dung nạp glucose máu và đối tượng [7, 10]. có ĐTĐ týp 2 (p > 0,05). Mai-Britt Toft- Neilsen và CS (2001) [8] nghiên cứu trên 2. Mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 54 BN ĐTĐ týp 2 (BMI trung bình 30,2 ± với một số đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2. 5,3), 15 BN có rối loạn dung nạp glucose * Liên quan với thời gian phát hiện ĐTĐ: máu (BMI trung bình 35,0 ± 5,3) và 33 Kết quả nghiên cứu (biểu đồ 1) cho người dung nạp glucose máu bình thường thấy có mối tương quan thuận mức độ (BMI trung bình 29,6 ± 6,2), kết quả cho vừa giữa nồng độ GLP-1 với thời gian thấy, nồng độ GLP-1 lúc đói của các đối phát hiện ĐTĐ (y = 27,61 + 0,94x; r = 0,41; tượng lần lượt là: 6,6 ± 0,5 pmol/l; 4,9 ± p < 0,05), phù hợp với mối liên quan giữa 0,4 pmol/l; 4,9 ± 0,4 pmol/l, sự khác biệt nồng độ GLP-1 với tuổi của BN ĐTĐ týp giữa nồng độ GLP-1 của người bị ĐTĐ 2. Đa số BN ĐTĐ týp 2 phát hiện bệnh ở 96
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 giai đoạn từ 30 - 50 tuổi, nồng độ GLP-1 nồng độ GLP-1 với chỉ số BMI và vòng thấp nhất ở giai đoạn này, cũng như ở hông (p > 0,05), điều này có thể giả thời điểm BN mới phát hiện ĐTĐ týp 2 thuyết GLP-1 đóng vai trò trong điều (thời gian phát hiện dưới 1 năm), điều chỉnh khối lượng mỡ của cơ thể. Nghiên này có thể giả thuyết rằng nồng độ GLP-1 cứu của Kirsten Vollmer và CS [5] trên giảm tham gia vào cơ chế bệnh sinh của 17 BN ĐTĐ týp 2 cũng thấy mối tương bệnh ĐTĐ týp 2 [2, 7]. Nồng độ GLP-1 nghịch mức độ vừa giữa nồng độ GLP-1 tăng theo thời gian phát hiện ĐTĐ, có thể với chỉ số BMI (r = -0,35, p = 0,016). do BN ĐTĐ khi được điều trị bằng các * Liên quan với glucose máu và HbA1c: biện pháp kiểm soát glucose máu, kiểm Nồng độ GLP-1 cao ở mức 7,5 < HbA1c ≤ soát cân nặng thì rối loạn ở những BN 9,0 (35,01 ± 17,37 pg/ml); thấp nhất ở này dần dần được điều chỉnh, tình trạng mức HbA1c > 9,0 (31,23 ± 10,21 pg/ml), bài tiết hormon cũng được khôi phục làm tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa tăng nồng độ hormon trong máu. Tuy nhiên, sự khôi phục bài tiết GLP-1 diễn ra thống kê (p > 0,05). Ở mức glucose máu mạnh nhất là trong thời gian bị ĐTĐ từ khi đói thấy không có sự khác biệt có ý 1 - 5 năm, nhưng nồng độ vẫn thấp hơn nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa nồng độ so với người bình thường, còn ở các giai GLP-1 trung bình. Nhiều nghiên cứu trên đoạn sau, nồng độ GLP-1 tương đối ổn thế giới cho kết quả tương tự: nghiên cứu định, thậm chí có xu hướng giảm đi. của Katja Piotrowski và CS (2013) [4] trên 303 BN có mảng xơ vữa động mạch * Liên quan với BMI: không thấy mối liên quan giữa nồng độ Mối liên quan giữa incretin với thừa GLP-1 với glucose máu lúc đói. Minako cân béo phì đã được đề cập nhiều trong Yamaoka và CS (2010) [9] nhận thấy thời gian gần đây. Năm 1983, người ta đã không có mối tương quan giữa GLP-1 và chứng minh tế bào L bài tiết vào ban glucose lúc đói ở đối tượng BN có hội ngày ở người béo phì bị suy giảm đáng chứng chuyển hóa. Trên thực tế GLP-1 kể, thậm chí nồng độ GLP-1 sau ăn ở các chủ yếu ảnh hưởng đến nồng độ glucose đối tượng này không thay đổi so với nồng máu sau ăn. Nồng độ GLP-1 tăng cao độ cơ bản [2]. Nghiên cứu này nhận thấy sau bữa ăn đã kích thích bài tiết insulin có mối tương quan nghịch mức độ nhẹ giữa nồng độ GLP-1 với BMI (r = -0,24; phụ thuộc nồng độ glucose máu, ức chế p < 0,05). Kết quả này cũng phù hợp bài tiết glucagon. Khi đói, nồng độ GLP-1 với nghiên cứu của nhiều tác giả trên chỉ được duy trì ở mức cơ bản thấp nhất. thế giới: Vander Stouwe JG [11] (2015) Do vậy, nếu GLP-1 tác dụng lên nồng nghiên cứu về nồng độ GLP-1 và một số độ glucose máu ở thời điểm này thì cũng marker ở người béo phì và BN ĐTĐ týp 2 rất yếu, thậm chí không có tác dụng. Điều trên 2.096 BN có độ tuổi từ 24 - 44, chỉ số này có thể nói hiện tượng tăng glucose BMI trung bình 24,1 kg/m2 thấy có mối máu khi đói là do vai trò của hiện tượng tương quan giữa nồng độ GLP-1 và khối khiếm khuyết về insulin (đề kháng insulin, lượng mỡ ở cả nam và nữ (p < 0,01). thiếu hụt insulin ), vai trò incretin rất hạn Tuy nhiên, chưa thấy mối liên quan giữa chế [2, 7]. 97
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 KẾT LUẬN 3. Immuno-Biological Laboratories Co. Ltd. GLP-1 (active) ELISA. IBL International. 2014, Qua nghiên cứu 82 BN ĐTĐ týp 2 điều pp.1-2. trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương so 4. Katia Piotrowski, Melanie Becker et al. sánh với 30 người bình thường, chúng tôi Circulating concentration of GLP-1 are rút ra một số kết luận: associated with coronary atherosclerosis in * Nồng độ GLP-1 ở BN ĐTĐ týp 2: humans. Cardiovascular Diabetology. 2013, 12 (117), pp.1-7. - Nồng độ GLP-1 ở BN ĐTĐ týp 2 (31,43 ± 13,00 pg/ml) thấp hơn có ý nghĩa 5. Kristen Vollmer, Jens J. Holst et al. Predictors of incretin concentrations in subjects thống kê so với nhóm chứng (49,74 ± with normal, impaired, and diabetic glucose 18,24 pg/ml), (p < 0,001). tolerance. Diabetes. 2008, 57, pp.678-686. - Tỷ lệ giảm nồng độ GLP-1 ở nhóm 6. L Pala, S Ciani et al. Relationship ĐTĐ týp 2 là 63,4%. between GLP-1 levels and dipeptidyl peptidase-4 * Mối liên quan giữa nồng độ GLP-1 activity in different glucose tolerance condiction. với một số đặc điểm của BN ĐTĐ týp 2: Diabetic Medicine. 2010, 27, pp.691-695. - Có mối tương quan thuận mức độ vừa 7. Liza K. Phillips and Johannes B. Prins. Update on incretin hormons. Ann N Y Acad Sci. giữa nồng độ GLP-1 với thời gian phát 2012, 0077-8923, pp.0-20. hiện bệnh (r = 0,41; p < 0,05). 8. Mai-Britt Toft-Nielsen, Mette B Damholt - Nồng độ GLP-1 thấp hơn ở nhóm có et al. 85 determinants of the impaired tiền sử uống rượu so với nhóm không secretion of glucagon-like peptide-1 in type 2 uống rượu (p < 0,001). diabetes patient. Clinical Endocrinology and - Có mối tương quan nghịch mức độ Metabolism. 2001, 86 (8), pp.3717-3723. nhẹ giữa nồng độ GLP-1 với BMI (r = -0,24; 9. Minako Ymaoka-Tojo, Taiki Tojo and p < 0,05). Naonobu Takahira. Elevated circulating levels of an incretin hormone, GLP-1 are associated - Chưa thấy mối liên quan giữa GLP-1 with metabolic components in high - risk patients với tuổi, giới, glucose máu, HbA1c. with cardiovascular disease. Cardiovascular Diabetology. 2010, 9 (17), pp.1-9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Nauck M, Stockmann F et al. Reduced 1. Nguyễn Thy Khuê. Bệnh đái tháo đường. incretin effect in type 2 diabetes. Diabetologia. Nội tiết học đại cương. Nhà xuất bản TP. HCM. 1986, 29 (1), pp.46-52. 2003, tr.335-400. 11. Vander Stouwe JG, Aeschbacher S et al. 2. Holst, Jens Juul. The physiology of Plasma levels of glucagon-like peptide 1 and glucagon-like peptide-1. Physiol Rev. 2007, 87, markers of obesity among young and healthy pp.1400-1437. adults. Clin Endocrinol. 2015, April 10. 98