Nghiên cứu nồng độ beta 2 - Microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ

Nghiên cứu nồng độ beta 2-microglobulin (β2M) huyết thanh ở 326 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ (LMCK) và 48 người khỏe mạnh làm chứng, kết quả cho thấy: 100% BN có tăng β2M, nồng độ trung bình nhóm bệnh (64,7 ± 21,1 mg/l) tăng cao có ý nghĩa so với nhóm chứng (1,87 ± 0,34 mg/l), p < 0,001. Có mối tương quan thuận mức độ chặt, có ý nghĩa giữa β2M với thời gian lọc máu (r = 0,64, p < 0,01); với CRP máu (r = 0,51, p < 0,01).

Nhóm BN nồng độ albumin máu thấp có nồng độ beta-microglobulin cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có nồng độ albumin máu bình thường, p < 0,05

pdf 7 trang Bích Huyền 05/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ beta 2 - Microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_beta_2_microglobulin_o_benh_nhan_suy_than.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ beta 2 - Microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ BETA 2-MICROGLOBULIN Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ Nguyễn Hữu Dũng*; Lê Việt Thắng**; Hoàng Trung Vinh** TÓM TẮT Nghiên cứu nồng độ beta 2-microglobulin (β2M) huyết thanh ở 326 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ (LMCK) và 48 người khỏe mạnh làm chứng, kết quả cho thấy: 100% BN có tăng β2M, nồng độ trung bình nhóm bệnh (64,7 ± 21,1 mg/l) tăng cao có ý nghĩa so với nhóm chứng (1,87 ± 0,34 mg/l), p < 0,001. Có mối tương quan thuận mức độ chặt, có ý nghĩa giữa β2M với thời gian lọc máu (r = 0,64, p < 0,01); với CRP máu (r = 0,51, p < 0,01). Nhóm BN nồng độ albumin máu thấp có nồng độ beta-microglobulin cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có nồng độ albumin máu bình thường, p < 0,05. * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc máu chu kỳ; Beta 2-microglobulin huyết thanh. STUDYING SERUM BETA 2-MICROGLOBULIN OF CHRONIC RENAL FAILURE PATIENTS TREATING WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS SUMMARY Studying β2M concentration of 326 patients diagnosed as chronic renal failure treating with maintenance hemodialysis and 48 health person as control group, the results showed that 100% of patients had high serum β2M, average β2M of patients was 64.7 ± 21.1 mg/l, which was higher significantly than that of control group (1.87 ± 0.34 mg/l), p < 0.001. There was a close positive correlation between serum β2M and during of hemodialysis (r = 0.64, p < 0.01); and serum CRP (r = 0.51, p < 0.01). Serum β2M of patients with hypoalbuminia was higher significantly than that of normal albuminia, p < 0.05. * Key words: Chronic renal failure; Maintenance hemodialysis; Serum beta2-microglobulin. ĐẶT VẤN ĐỀ máy. Bản thân thận nhân tạo chỉ giải quyết được rút nước ứ đọng dư thừa và đào thải Lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ là các chất độc hòa tan. Tuy vậy, BN lọc máu một phương pháp điều trị thay thế thận suy kéo dài dễ xuất hiện các biến chứng liên thông dụng nhất cho trường hợp STMT giai quan như suy tim mạn tính, bệnh lý xương đoạn cuối. Phương pháp thận nhân tạo khớp, trong đó phải kể đến các biến chứng được áp dụng phổ biến, vì kỹ thuật không do ứ đọng β2M. Thoái hoá dạng tinh bột phức tạp, hiệu quả cao, tuy nhiên, hạn chế do tăng của phương pháp là BN phụ thuộc vào * Bệnh viện Bạch Mai * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hữu Dũng nhdungbm@gmail.com 79
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 nồng độ β2M là biến chứng thường gặp ở - Đang mắc các bệnh cấp tính như: nhiễm BN STMT giai đoạn cuối LMCK. Giai đoạn khuẩn, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp, đột quỵ đầu, lắng đọng β2M tác động trực tiếp đối não với khớp và các cấu trúc quanh khớp, sau - Khó khăn trong thực hiện đường vào đó sẽ ảnh hưởng toàn thân, trong đó có cơ mạch máu làm ảnh hưởng đến chất lượng quan tiêu hóa, tim mạch. Tuy lắng đọng β2M lọc máu. không gây tử vong, nhưng là nguyên nhân - BN nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa, hoặc đau khớp, ảnh hưởng đến chức năng hệ BN đã có can thiệp phẫu thuật trong 1 tháng. vận động. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế - BN không hợp tác nghiên cứu. giới về biến đổi nồng độ β2M và mối liên 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. quan của nó với một số đặc điểm BN STMT - Tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh với LMCK. Tuy nhiên, tại Việt Nam, những nghiên nhóm chứng khỏe mạnh. cứu này còn ít và chưa đầy đủ. Vì vậy, nhóm - BN được khám lâm sàng, làm các xét nghiên cứu thực hiện đề tài này với mục nghiệm cận lâm sàng về huyết học và sinh tiêu: Khảo sát nồng độ β2M và tìm mối liên hóa máu thường quy, trong đó có xét nghiệm quan giữa biến đổi nồng độ β2M với thời albumin và CRP máu. Lấy máu tĩnh mạch, gian lọc máu, nồng độ albumin và CRP máu trước cuộc lọc buổi sáng đầu tuần (ví dụ ở BN STMT LMCK. BN lọc máu vào thứ 2, 4, 6, lấy máu trước cuộc lọc thứ 2; lọc vào thứ 3, 5, 7, lấy máu ®èI TƢỢNG Vµ PHƢƠNG PH¸P trước cuộc lọc thứ 3). Chuyển ngay máu NGHIªN CỨU đến Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai để 1. Đối tƣợng nghiên cứu. định lượng nồng độ các chất. 374 người, gồm 326 BN STMT được lọc - Định lượng nồng độ β2M huyết thanh máu bằng phương pháp thận nhân tạo chu bằng phương pháp miễn dịch men vi hạt. kỳ tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Những BN có nồng độ β2M huyết thanh Mai và 48 người khỏe mạnh, tương đồng > X + 2SD của nhóm chứng được xác định về tuổi và giới làm nhóm chứng. có tăng β2M huyết thanh. * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS - BN STMT giai đoạn cuối LMCK. xác định: giá trị trung bình, so sánh giá trị - Thời gian LMCK ≥ 3 tháng. trung bình, tỷ lệ phần trăm. Vẽ đồ thị tương - Nguyên nhân gây suy thận mạn gồm: quan trên Excel. viêm cầu thận mạn, viêm thận bể thận mạn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tính, tăng huyết áp, đái tháo đường, lupus BÀN LUẬN ban đỏ hệ thống - Tuổi BN ≥ 18. Trong tổng số 326 BN, nam chiếm 57,1% và nữ 42,9%, tuổi trung bình 45,7 ± 14,5, thời - BN hợp tác tham gia nghiên cứu. gian lọc máu trung bình 4,71 ± 3,14 năm. * Tiêu chuẩn loại trừ: Nhóm chứng có tỷ lệ nam/nữ là 56,3% và - Suy tim mạn tính nặng. 43,7%, tuổi trung bình 44,57 ± 18,91, không - Suy gan nặng. có sự khác biệt với nhóm BN, p > 0,05. - Mắc ung thư giai đoạn cuối kèm theo. 81
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Bảng 1: Biến đổi nồng độ β2M huyết thanh phải tái sử dụng quả lọc nhiều lần. Tăng ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. β2M huyết thanh liên quan đến một số đặc điểm BN STMT LMCK. â2M (mg/l) p MIN - MAX ( ± SD) Bảng 2: Tỷ lệ BN có nồng độ β2M huyết ĐỐI TƯỢNG thanh tăng hơn mức bình thường so víi nhóm 16,9 - 64,7 ± BN (n = 326) chứng. 129,2 21,1 < 0,001 Nhóm chứng 0,9 - 1,87 ± ĐẶC ĐIỂM n TỶ LỆ (%) (n = 48) 3,6 0,34 Tăng β2M (> 2,55* mg/l) 326 100 Nhóm bệnh có nồng độ β2M huyết thanh Giảm β2M (≤ 2,55 mg/l) 0 0 trung bình cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa Tổng 326 100 (p < 0,001). So với các nghiên cứu trong và (*: + 2SD nhóm chứng là 2,55 mg/l) ngoài nước, kết quả của chúng tôi có những 100% BN có nồng độ β2M huyết thanh điểm tương đồng với một số tác giả. Dixit tăng cao hơn so với nhóm chứng. và CS [5] nghiên cứu 30 BN lọc máu, tuổi trung bình 18,7 ± 6,7, nồng độ β2M huyết Bảng 3: Thay đổi nồng độ β2M huyết thanh thanh là 49,7 ± 3,9 mg/l. Trần Kim Cương ở BN STMT theo thời gian lọc máu (n = 326). [2] nghiên cứu 32 BN STMT LMCK, nồng độ β2M huyết thanh là 66,75 ± 14,66 mg/l. THỜI GIAN Min - Max â2M (mg/l) p ANOVA LỌC MÁU (năm) Kết quả của Võ Tam [3] nghiên cứu trên BN STMT giai đoạn cuối, nồng độ β2M huyết < 1 (n = 14) 23,7 - 70,4 40,4 ± 12,7 thanh cũng gần bằng của chúng tôi (53,1 ± 1 - < 5 (n = 183) 16,9 - 99,9 57,5 ± 18,9 14,65 mg/l). Hà Phan Hải An [1] lại đánh giá < 0,001 5 - < 10 (n = 107) 52,2 - 109,2 79,6 ± 11,0 nồng độ β2M huyết thanh ở nhóm BN suy thận các giai đoạn thấy: nồng độ β2M huyết ≥ 10 (n = 22) 53,5 - 129,2 94,5 ± 20,6 thanh cũng tăng cao so với nhóm chứng. X Nồng độ β2M trung bình khác nhau giữa Mumtaz A [8] cho kết quả nồng độ β2M nhóm BN có thời gian lọc máu khác nhau, huyết thanh cao hơn cña chúng tôi (92,6 ± tăng theo thời gian lọc máu. 17,1 mg/l). Mặc dù kết quả của các tác giả Nhóm BN lọc máu < 1 năm, nồng độ β2M khác chúng tôi, nhưng đây là kết quả hợp trung bình thấp nhất; nhóm BN lọc máu > 10 lý, vì đối tượng nghiên cứu này khác với năm, nồng độ β2M trung bình cao nhất, sự một số tác giả. Lý giải cho việc cùng đối khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). tượng nghiên cứu là BN STMT LMCK, kết Mumtaz A (2010) [8] nhận thấy có mối tương quả của chúng tôi cao hơn kết quả của Dixit quan chặt giữa tăng nồng độ β2M huyết thanh MP và thấp hơn cña Mumtaz A [5, 8], chúng với thời gian lọc máu ở BN STMT LMCK. tôi nghĩ chất lượng lọc máu ở các nước Nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định, khác nhau là do việc tái sử dụng quả lọc. β2M huyết thanh bắt đầu tăng khác biệt Dixit MP [5] lấy số liệu ở New York và tuổi ở nhóm BN lọc máu > 5 năm và < 5 năm. BN còn trẻ nên chất lượng lọc tốt hơn, còn Chúng tôi thấy thời gian lọc máu tương Mumtaz A lấy số liệu ở Pakistan, nơi cũng quan thuận mức độ vừa với nồng độ β2M 82
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 huyết thanh. BN có thời gian lọc máu càng kê (p < 0,01). Okuno S và CS [9] nghiên dài, nồng độ β2M huyết thanh càng tăng. cứu 490 BN LMCK thấy nhóm BN có nồng BN STMT giai đoạn cuối bước vào thời gian độ β2M huyết thanh ≥ 32,2 mg/l có tỷ lệ lọc máu và chọn lọc máu là phương pháp sống sót thấp hơn nhóm BN có nồng độ điều trị thay thế duy nhất, sẽ có thời gian β2M huyết thanh < 32,2 mg/l. Như vậy có thích nghi với phương pháp điều trị. Quá thể thấy, mọi nghiên cứu đều cho một kết trình lọc các chất cặn bã phụ thuộc hoàn quả tương tự: nồng độ β2M huyết thanh toàn vào máy lọc. Sự tích lũy β2M tăng dần tăng theo thời gian lọc máu ở BN STMT theo thời gian và biến chứng do lắng đọng LMCK. β2M sẽ gặp nhiều sau 5 năm lọc máu. Bảng 4: Thay đổi nồng độ β2M huyết thanh ở BN STMT theo nồng độ albumin máu (n = 326). â2M (mg/l) NH BN THEO n ( ± SD) p NỒNG ĐỘ ALBUMIN MÁU huyết thanh (mg/l) thanh huyết 69,32 ± Giảm (< 38 g/l) 130 19,87 2M â < 0,05 60,89 ± Bình thường (≥ 38 g/l) 196 22,99 Nồng độ độ Nồng Nồng độ β2M BN ở BN STMT liên quan đến tình trạng giảm albumin máu, BN giảm Thời gian lọc máu (tháng) albumin máu có nồng độ β2M thấp hơn Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ β2M nhóm bình thường có ý nghĩa, p < 0,05. huyết thanh ở BN STMT với thời gian lọc máu. Ở BN STMT LMCK sử dụng quả lọc với Nồng độ β2M huyết thanh ở BN STMT hệX số siêu lọc thấp sẽ không lọc được β2M tương quan thuận, mức độ chặt, có ý nghĩa với thời gian lọc máu. Những BN có thời gian cũng như albumin qua màng lọc. Chúng tôi lọc máu càng dài, tích lũy càng nhiều β2M. đã thực hiện trên nhóm BN lọc máu sử dụng Hệ số tương quan giữa nồng độ β2M các quả lọc đó nên việc đánh giá mối liên huyết thanh ở BN STMT và thời gian lọc quan này sẽ ít có yếu tố ảnh hưởng. Nhóm máu là r = 0,64, p < 0,01. BN có nồng độ albumin máu thấp dưới mức Nghiên cứu của Hà Phan Hải An, Võ Tam bình thường có nồng độ β2M huyết thanh [1, 3] cũng như của các tác giả nước ngoài trung bình là 69,32 ± 19,87 mg/l, tăng cao hơn đều khẳng định, mức lọc cầu thận càng có ý nghĩa so với nhóm BN có mức albumin giảm, nồng độ β2M huyết thanh càng tăng. máu bình thường là 60,89 ± 22,99 mg/l, Những BN này khi lọc máu, quá trình tích p < 0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi lũy β2M sẽ tăng dần. Trong nghiên cứu của tương tự như những nghiên cứu khác trên Kim KM [6] ở 289 BN theo dõi dọc 5 năm, thế giới. Cianciolo G và CS nghiên cứu gián 95 BN tử vong, tác giả nhận thấy nồng độ tiếp đánh giá vai trò của β2M huyết thanh β2M huyết thanh nhóm BN tử vong cao hơn liên quan đến tình trạng giảm albumin ở nhóm nhóm BN không tử vong có ý nghĩa thống BN STMT LMCK. Kết quả cho thấy, nồng 83
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 độ albumin máu thấp là yếu tố dự báo tổn xơ mạch máu liên quan đến cơ chế viêm thương lắng đọng β2M ở cơ quan tổ chức. không do nhiễm khuẩn. Mumtaz A và CS [8] nghiên cứu nồng độ β2M Kim KM và CS (2011) [6] nghiên cứu trên huyết thanh ở 50 BN STMT LMCK, thấy nồng 289 BN STMT LMCK, ở phần nghiên cứu độ β2M tương quan nghịch với nồng độ cắt ngang, các tác giả thấy nồng độ β2M albumin máu ở nhóm BN nghiên cứu. tăng tương quan thuận với tăng CRP máu. Cianciolo G và CS đánh giá vai trò của β2M huyết thanh liên quan đến tình trạng viêm ở nhóm BN STMT LMCK. Kết quả cho thấy: CRP máu là yếu tố dự báo tổn thương lắng t thanh (mg/l) thanh t ế đọng β2M ở cơ quan tổ chức. Nhiều nghiên huy cứu đánh giá vai trò của CRP với tăng β2M β2M huyết thanh và ngược lại ở BN STMT ộ LMCK, khuyến cáo giảm bớt tình trạng viêm ng đ ng ồ nhiễm sẽ giảm tích lũy β2M trong máu nhóm N BN này. Nồng độ CRP máu (mg/l) KẾT LUẬN Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ Nghiên cứu nồng độ β2M huyết thanh ở β2M với CRP. 326 BN STMT LMCK và 48 người khỏe Nồng độ β2M huyết thanh ở BN STMT mạnh tương đồng về tuổi và giới làm tương quan thuận, mức độ chặt, có ý nghĩa chứng, chúng tôi rút ra một số nhận xét: với CRP máu. + Tăng nồng độ β2M huyết thanh phổ biến ở BN STMT LMCK: 100% tăng β2M huyết Hệ số tương quan giữa nồng độ β2M thanh, nồng độ β2M huyết thanh trung bình huyết thanh ở BN STMT và nồng độ CRP ở nhóm bệnh (64,7 ± 21,1 mg/l) cao hơn có máu là r = 0,51, p < 0,01. BN bệnh thận mạn ý nghĩa so với β2M huyết thanh ở nhóm tính nói chung, STMT LMCK nói riêng tăng chứng (1,87 ± 0,34 mg/l, p< 0,001). nồng độ CRP huyết thanh tương đối phổ + Tăng β2M huyết thanh liên quan đến biến. Việc tăng CRP máu ở BN có bệnh cảnh một số đặc điểm BN STMT LMCK: có mối viêm không do nhiễm khuẩn có thể giải tương quan thuận mức độ khá chặt giữa thích bởi một loạt cơ chế phức hợp liên nồng độ β2M huyết thanh với thời gian lọc quan đến xâm nhập tế bào viêm không đặc máu. BN có nồng độ albumin máu bình thường hiệu, thoái hóa tổ chức, tăng tiết cytokine. có nồng độ β2M huyết thanh trung bình thấp Trong một cơ chế phức tạp như vậy, khó có hơn có ý nghĩa so với β2M huyết thanh ở thể định dạng được yếu tố nào có trước, nhóm BN có nồng độ albumin máu giảm yếu tố nào có sau. Nhiều nghiên cứu cũng hơn bình th•êng. Nồng độ β2M huyết thanh đã chứng minh CRP còn tăng trong huyết tương quan thuận mức độ khá chặt với thanh ở BN đái tháo đường týp 2 và BN nồng độ CRP máu, hệ số tương quan r = tăng huyết áp do xuất hiện các mảng vữa 0,51, p < 0,01. 84
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Phan Hải An. Sự thay đổi nồng độ beta 6. Kim KM et al. Higher serum beta2-microglobulin 2-microglobulin huyết thanh ở BN STMT. Tạp levels are associated with better survival in chronic chí Y học Việt Nam, Chuyên đề Tiết niệu - Thận hemodialysis patients: a reverse epidemiology. học. 2001, số 4+5+6, tr.87-90. Clin Nephrol. 2011, 75 (5), pp.458-465. 2. Trần Kim Cương. Đánh giá hiệu quả lọc 7. Lonnemann G, Novick D, Rubinstein M et beta2-microglobulin và hiệu quả buổi lọc với màng siêu lọc cao ở BN suy thận mạn chạy thận al. A switch to high-flux helixone membranes nhân tạo chu kỳ. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2008, reverses suppressed interferon-gamma production tr.49-50. in patients on low-flux dialysis. Blood Purif. 3. Võ Tam, Phan Ngọc Tam. Nồng độ beta 2- 2003, 21 (3), pp.225-231. microglobuline huyết thanh ở BN suy thận mạn 8. Mumtaz A et al. Beta-2 microglobulin giai đoạn cuối không lọc máu. Y học thực hành. levels in hemodialysis patients. Saudi J Kidney 2008, số 3, tr.31-33. Dis Transpl. 2010, 21 (4), pp.701-706. 4. Cianciolo G, Colil La Manna G et al. Is beta2-microglobulin-related amyloidosis of 9. Okuno S, Ishimura E, Kohno K et al. Serum hemodialysis patients a multifactorial disease? beta2-microglobulin level is a significant predictor A new pathogenetic approach. Int J Artif Organs. of mortality in maintenance haemodialysis 2007, 30 (10), pp.864-878. patients. Nephrol Dial Transplant. 2009, 24 (2), 5. Dixit MP, Cabansag MR, Piscitelli J et al. pp.571-577. Serum beta2-microglobulin and immunoglobulin levels in young hemodialysis patients. Pediatr Nephrol. 1999, 13 (2), pp.139-142. Ngày nhận bài: 14/4/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013 85
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 86