Nghiên cứu nồng độ asymmetric dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC); đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinin huyết thanh và độ lọc cầu thận ước tính. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Đây là 1 nghiên cứu cắt ngang có đối chứng. Nồng độ ADMA huyết tương và các thông số khác được đo ở 27 bệnh nhân BTMGĐC điều trị bảo tồn và 21 người khỏe mạnh đối chứng. Nồng độ ADMA huyết tương được xác định bằng phương pháp phân tích hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) trên máy EvolisTM Twin Plus.
Các kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả: Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở nhóm bệnh nhân BTMGĐC là 0,77± 0,12 µmol/L và nhóm người khỏe mạnh làm đối chứng là 0,48 ± 0,17 µmol/L (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001). Nồng độ ADMA của nam và nữ là 0,69 ± 0,19µmol/L và 0,61 ± 0,20µmol/L theo thứ tự (p>0,05). Không có mối tương quan giữa ADMA với tuổi (r=-0,059, p=0,691). Tương quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinine huyết thanh (r=0,459, p<0,001) và độ lọc cầu thận( r =-0,596, p<0,001). Kết luận: Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở bệnh nhân BTMGĐC cuối tăng cao có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Có mối tương quan giữa nồng độ ADMA với độ lọc cầu thận và với nồng độ creatinine huyết thanh
File đính kèm:
nghien_cuu_nong_do_asymmetric_dimethylarginine_huyet_tuong_o.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu nồng độ asymmetric dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
- NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Hoàng Trọng Ái Quốc1, Võ Tam2, Hoàng Viết Thắng2 (1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Y dược Huế (2)Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC); đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinin huyết thanh và độ lọc cầu thận ước tính. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Đây là 1 nghiên cứu cắt ngang có đối chứng. Nồng độ ADMA huyết tương và các thông số khác được đo ở 27 bệnh nhân BTMGĐC điều trị bảo tồn và 21 người khỏe mạnh đối chứng. Nồng độ ADMA huyết tương được xác định bằng phương pháp phân tích hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) trên máy EvolisTM Twin Plus. Các kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả: Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở nhóm bệnh nhân BTMGĐC là 0,77± 0,12 µmol/L và nhóm người khỏe mạnh làm đối chứng là 0,48 ± 0,17 µmol/L (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001). Nồng độ ADMA của nam và nữ là 0,69 ± 0,19µmol/L và 0,61 ± 0,20µmol/L theo thứ tự (p>0,05). Không có mối tương quan giữa ADMA với tuổi (r=-0,059, p=0,691). Tương quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinine huyết thanh (r=0,459, p<0,001) và độ lọc cầu thận( r =-0,596, p<0,001). Kết luận: Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở bệnh nhân BTMGĐC cuối tăng cao có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Có mối tương quan giữa nồng độ ADMA với độ lọc cầu thận và với nồng độ creatinine huyết thanh. Từ khóa: Asymmetric Dimethylarginine, Bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Abstract ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE PLASMA IN END STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE Hoang Trong Ai Quoc1, Vo Tam2, Hoang Viet Thang2 (1) PhD Student of Medicine and Pharmacy (2)Hue University of Medicine and Pharmacy Objectives: To assess the levels of plasma ADMA in healthy people and in reserved patients with end stage renal disease (ESRD), the association between plasma ADMA with serum creatinine concentration and with eGFR. Materials and Methods: A controlled cross sectional study. Plasma ADMA and other variables were measured in 27 patients with ESRD and in 21 controls. Plasma ADMA levels were determined by enzyme linked immunosorbent assay (ELISA) using kits provided from immunodiagnostic AG, Germany. Data was analyzed by SPSS 19.0. Results: Mean ADMA in men- women was 0.69 ± 0.19 µmol/L and 0.61 ± 0.20 µmol/L, respectively, (p>0.05), mean ADMA in control and disease were 0.48 ± 0.17 µmol/L and 0.77± 0.12µmol/L; respectively, (p <0.001). No correlation between ADMA and age (r=-0.059, p=0.691); correlation between ADMA with serum creatinine (r=0.459, p<0.001) with eGFR (r=-0.596, p<0.001). Conclusion: ADMA concentration in healthy people: 0.48 ± 0.17 µmol/L. ADMA concentration in ESRD: 0.77± 0.12 µmol/L. There was a correlation between ADMA concentration with eGFR and with serum creatinine concentration. Key words: Asymmetric dimethylarginine, end stage chronic kidney disease - Địa chỉ liên hệ: Võ Tam, email: votamdhy@yahoo.com - Ngày nhận bài: 23/11/2015 * Ngày đồng ý đăng: 11/12/2015 * Ngày xuất bản: 12/01/2016 72 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Sự ức chế và điều hòa tổng hợp oxít nitric NGHIÊN CỨU (NO) bởi ADMA đã được mô tả cách đây hơn 2.1. Đối tượng nghiên cứu 20 năm [23]. NO là một chất đóng vai trò quan 27 bệnh nhân BTMGĐC có mức lọc cầu thận trọng trong hoạt động của các tế bào nội mạc < 15ml/ph/1,73 m2 chưa lọc máu được khám và mạch máu. Vì vậy, ADMA được xem là một điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế. chất trung gian hoạt hóa cho sự rối loạn chức 21 người lớn khỏe mạnh tham gia vào nhóm năng nội mạc. ADMA cũng được xem là chỉ đối chứng. điểm độc lập cho nguy cơ tim mạch và tử vong 2.2. Phương pháp nghiên cứu ở quần thể nói chung và ở bệnh nhân BTMGĐC [19][27]. ADMA là chỉ điểm cho sự tiến triển 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu của BTM [8]. Vai trò của nồng độ ADMA huyết Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng tương gia tăng trong rối loạn chức năng nội 2.2.2Các bước tiến hành nghiên cứu mạc và tổn thương mạch máu đã được nghiên - Lập hồ sơ nghiên cứu cứu ở các tình huống khác nhau như tiền sản - Khám lâm sàng giật, đái tháo đường, đột quỵ, bệnh mạch máu + Khai thác kỹ tiền sử, bệnh sử ngoại biên và bệnh mạch vành [2][5][18]. Gia + Tiến hành khám lâm sàng tăng nồng độ ADMA cũng được cho là tham gia + Đo huyết áp theo quy định của Tổ chức Y vào sự tiến triển của BTM [15][25][26]. Nồng tế thế giới; đánh giá tăng huyết áp theo Phân hội độ ADMA gia tăng theo sự suy giảm chức năng Tăng huyết áp Quốc gia Việt Nam 2013. của thận. Các bệnh nhân BTMGĐC với nồng - Tiến hành các xét nghiệm cơ bản: Công thức độ cao ADMA có 1 tiên lượng lâu dài không tốt máu, xét nghiệm nước tiểu, ure máu, creatinine [27]. Vì vậy, việc làm giảm nồng độ ADMA có máu, CRP máu, bilan lipid máu, siêu âm thận tiết thể là 1 mục tiêu điều trị để làm chậm sự tiến niệu, XQ hệ tiết niệu. triển của BTM [3]. Sau đó lấy 3 ml máu tĩnh mạch rồi tách lấy mẫu Các tế bào ống thận đóng vai trò 1 phần trong chuyển hóa của ADMA [21]. Các stress huyết tương tại khoa Hóa sinh Bệnh viện Trung oxy hóa và giảm khối ống thận trong BTMT có ương Huế. Bảo quản mẫu huyết tương EDTA ở - 0 thể làm rối loạn điều hòa hoặc làm giảm khả 20 C trước khi làm xét nghiệm phân tích ELISA. năng đào thải ADMA [18]. Các yếu tố khác như - Tiến hành định lượng ADMA huyết tương tăng homocystein máu hoặc tình trạng viêm có EDTA tại khoa Hóa sinh- Bệnh viện Trung ương thể làm tổn thương sự thoái biến ADMA. Trong Huế. khi các liệu pháp như thuốc ức chế men chuyển + Nguyên lý: Phương pháp định lượng ADMA hóa ngược angiotensin, N-acetylcysteine có là phương pháp hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme thể có hiệu quả ngược lại [12][19]. (ELISA) cạnh tranh. Nồng độ ADMA được biểu Như vậy, các nghiên cứu ở nước ngoài đã thị bằng đơn vị µmol/L [13]. có bằng chứng chỉ ra rằng chính sự biến đổi + Máy sử dụng trong xét nghiệm phân tích là nồng độ của ADMA huyết tương góp phần vào máy sinh hóa miễn dịch Evolis TM Twin Plus, Mỹ. những biến đổi tế bào nội mạc mạch máu và + Thuốc thử được cung cấp bởi hãng biến chứng tim mạch ở bệnh nhân BTM. Hiện Immundiagnostik AG (ADMA ELISA Kit), Đức. tại, chưa có nghiên cứu nào ở trong nước về ADMA nói chung và ADMA trên bệnh nhân 2.3. Xử lý số liệu BTM. Vì vậy nghiên cứu này của chúng tôi Chúng tôi xử dụng phần mềm SPSS 19.0 để xử nhằm mục tiêu: Nghiên cứu nồng độ ADMA lý số liệu. Các phép so sánh có ý nghĩa khi p< 0,05. huyết tương trên BTMGĐC và đánh giá mối So sánh trung bình 2 nhóm độc lập bằng T-test; đánh liên quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ giá mối liên hệ giữa các đối tượng bằng χ2, đánh giá creatinine và độ lọc cầu thận ước tính ở đối mối tương quan giữa 2 nhóm độc lập bằng phương tượng nghiên cứu trên. pháp hồi quy. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 73
- 3. KẾT QUẢ 3.1. Tuổi và giới Bảng 3.1. Mối liên hệ giữa tuổi và giới giữa nhóm chứng và nhóm bệnh Tuổi TB p Nhóm Giới n % (X±SD) (T-test) Nữ 16 76,2 58,3 ± 25,6 Nhóm chứng Nam 5 23,8 48,4 ± 11,4 Tổng 21 100 Nữ 13 48,1 61,1 ± 0,8 0,59 BTMGĐC Nam 14 51,9 57,0 ± 0,7 Tổng 27 100 Nhận xét: Giữa các nhóm nam- nữ có độ tuổi gần nhau Không có sự khác nhau về độ tuổi trung bình giữa hai nhóm bệnh và chứng 3.2. Nồng độ ADMA theo giới Bảng 3.2. Nồng độ trung bình của ADMA theo giới Giới N % X ± SD p (T test) Nữ 29 60,4 0,61 ± 0,20 0,19 Nam 19 39,6 0,69 ± 0,19 Tổng 48 100 Nhận xét: Nồng độ ADMA giữa nam và nữ không khác nhau 3.3. Nồng độ trung bình của ADMA Bảng 3.3. Nồng độ trung bình của ADMA Nhóm n % X± SD p (T test) Chứng 21 43,8 0,48 ± 0,17 BTMGĐC 27 56,3 0,77± 0,12 < 0.001 Tổng 48 100 Nhận xét: Nồng độ trung bình của ADMA ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa với nhóm chứng. 3.4. Liên quan giữa nồng độ ADMA với tuổi Bảng 3.4. Tương quan của nồng độ trung bình của ADMA so với tuổi Tương quan Tuổi r -0,06 ADMA p 0,69 N 48 Nhận xét: Không có mối tương quan giữa ADMA với tuổi 3.5. Tương quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinine và urê huyết thanh Bảng 3.5. Tương quan nồng độ ADMA với ĐLCT, nồng độ creatinine, nồng độ urê, Hb và Hct Tương quan ĐLCT Urê Creatinine Hb Hct r -0,59 0,55 0,50 -0,48 -0,65 ADMA p 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 N 48 48 48 48 48 Nhận xét: Có tương quan nghịch trung bình giữa ADMA với ĐLCT, Hb và Hct. Tương quan thuận trung bình của ADMA với creatinine và urê huyết thanh. 3.6. Tương quan hồi quy giữa nồng độ ADMA với độ lọc cầu thận Phương trình hồi quy: CADMA= 0,746 – 0,003 x ĐLCT 74 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
- Hình 3.1. Đường biểu diễn hồi quy tuyến tính tìm thấy nồng độ trung bình ADMA ở bệnh nhân giữa ADMA-ĐLCT BTM giai đoạn 3-4 là 0,49 ± 0,11 µmol/L [22]. Jill Melendez Young cho biết nồng độ trung bình của ADMA ở các bệnh nhân STM giai đoạn 3-4 là 0,70 ± 0,25 µmol/L [17]. Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng độ ADMA ở người suy thận mạn có thể tăng từ 2-12 lần so với người khỏe mạnh [13][16]. Ở người lớn khỏe mạnh, Tanya I. Deneva- Koycheva cho thấy nồng độ trung bình của ADMA là 0,48 ± 0,13 µmol/L [20]. Edzard Schwedhelm cho biết nồng độ trung bình của ADMA là 0,52 ± 0,11 µmol/L[17]. Atzler D. cho kết quả nghiên cứu nồng độ ADMA ở người khỏe mạnh nam giới là 0,41 0,95 µmol/L và cho nữ giới là 0,43 0,96 μmol/L [1]. Như vậy, mặc dù khoảng giá trị nồng độ của ADMA có sự khác nhau giữa các nghiên cứu nhưng luôn luôn có 1 sự khác nhau rõ rệt giữa nồng độ ADMA ở người khỏe mạnh và người mắc 4. BÀN LUẬN bệnh thận mạn tính trong mỗi nghiên cứu. Điều Kết quả ở Bảng 3.1 cho thấy các nhóm nam- nữ này cho thấy ADMA là 1 yếu tố giúp đánh giá mức ở nhóm chứng và nhóm bệnh có mối liên hệ với độ suy thận. nhau.Bảng này cũng cho thấy không có sự khác Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có mối nhau về độ tuổi trung bình giữa các nhóm bệnh tương quan thuận mức độ trung bình giữa nồng nhân và nhóm chứng. độ ADMA huyết tương với nồng độ creatinine Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ trung huyết thanh (Bảng 3.5; r= 0,46, p<0,01, n=48). bình của ADMA trong huyết tương giữa hai giới Nghiên cứu của Mustafa Celik cho kết quả có mối nam và nữ không có sự khác biệt (0,69± 0,19 liên quan yếu giữa nồng độ ADMA với nồng độ µmol/L và 0,61 ± 0,20 µmol/L, p= 0,19). Trong creatinine huyết thanh (r= 0,173, p< 0,05) [13]. nghiên cứu của tác giả Tanya I. Deneva-Koycheva Tuy nhiên, trong nghiên cứu của N. Wahbi cho [20]cũng cho thấy kết quả tương tự. Renate thấy không có mối liên quan giữa nồng độ ADMA Schnabel cũng không tìm thấy mối liên quan giữa với nồng độ creatinine huyết thanh.Tse-Min Lu nồng độ ADMA với giới [17]. cho thấy có sự khác nhau về nồng độ creatinine ở Chúng tôi cũng không tìm thấy mối tương nhóm bệnh nhân có nồng độ ADMA 0,47μmol/L quan giữa nồng độ ADMA với tuổi (bảng 3.4, so với nhóm > 0,47 μmol/L nhưng không cho biết R=-0,06, p=0,69). Trong nghiên cứu của Jan T. có mối tương quan hay không[22]. Aleksandra Kielstein[14], của Tanya I. Deneva-Koycheva Jaźwińska-Kozuba cho thấy không có sự tương [20] và Renate Schnabel cũng không tìm thấy mối quan giữa 2 biến số này ở trẻ em khỏe mạnh [1]. liên quan giữa nồng độ ADMA với tuổi [17].Tuy Một phân tích tổng hợp của Johannes Jacobi cho nhiên tác giả Edzard Schwedhelm lại cho biết có biết không có mối tương quan giữa ADMA với mối tương quan giữa nồng độ ADMA với tuổi.Tuy nồng độ creatinine (r=-0,19)[10]. nhiên mối tương quan này rất nhỏ [17]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy mối Liên quan tới nồng độ ADMA ở nhóm người liên quan nghịch mức độ trung bình giữa nồng khỏe mạnh và nhóm chứng cho thấy:Nồng độ độ ADMA với độ lọc cầu thận (ĐLCT) (r=- trung bình của ADMA ở nhóm bệnh nhân là 0,77± 0,57, p<0,00) (Hình 3.1). Nghiên cứu của Jan 0,12 µmol/L tăng lên có ý nghĩa so với nhóm T. Kielstein cho thấy mối tương quan yếu giữa chứng là 0,48 ± 0,17 µmol/L (bảng 3.3, p=0,001). nồng độ ADMA và ĐLCT [14].Tương tự, Edzard N Wahbi tìm thấy nồng độ trung bình của Schwedhelm cũng thấy có mối tương quan yếu ADMA ở bệnh nhân BTMGĐC là 1,04 ± giữa nồng độ ADMA và ĐLCT[17]. 0,17µmol/L[14]. Các tác giả Jian-Rong Zhao, De- Chúng ta biết rằng, ADMA gia tăng ở bệnh nhân Yu Zhang, De-Zhen Sun, trong nghiên cứu của có tổn thương chức năng thận.Mức độ tương quan mình cho thấy nồng độ trung bình của bệnh nhân yếu của ADMA với ĐLCT ở 1 số nghiên cứu được BTMGĐC cuối là 4,7 ± 1,2 µmol/L. Tse-Min Lu giải thích như 1 cơ chế tự điều hòa ĐLCT [17]. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 75
- Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có (p < 0.001) so với nồng độ trung bình ADMA mối tương quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ huyết tương ở người khỏe mạnh: 0,48 ± 0,17 Hb và Hct (r=-0,48 và r=-0,65) (Bảng 3.5). µmol/L. - Tương quan nghịch mức độ trung bình giữa 5. KẾT LUẬN nồng độ ADMA huyết tương với độ lọc cầu thận. - Nồng độ trung bình ADMA huyết tương - Tương quan thuận mức độ trung bình giữa ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối: là nồng độ ADMA huyết tương với nồng độ creatinin 0,77± 0,12 µmol/L cao hơn có ý nghĩa thống kê huyết thanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aleksa ndra Jaźwińska-Kozuba et al 12. M.Thaha et al (2010), “Action of N-acetylcysteine (2012), “Associations between Endogenous on asymmetric Dimethylarginine and albuminuria Dimethylarginines and Renal Function in Healthy in stage 1-4 non diabetic chronic kidney patients”, Children and Adolescents”, International Journal Indonesian Journal of Tropical and Infectious of Molecule Science, vol.13, pp:15464-15474. Disease, vol.1(3), pp: 146-150. 2. Cooke JP (2004), “Asymmetrical dimethylarginine: 13. Mustafa Celik (2014), “Relation of Asymmetric The Uber marker?”, Circulation, vol. 109, pp: Dimethylarginine L evels toMacrovascular 1813–1818. Disease and Inflammation Markers inType 2 3. Danilo Fliser et al (2005), “Asymmetric Diabetic Patients”, Journal of Diabetes Research, Dimethylarginine and Progression of Chronic Vol. 2014, ppArticle ID 139215. Kidney Disease: The Mild to Moderate Kidney 14. N Wahbi et al (2005), “ Dimethylarginines in Disease Study”, J Am Soc Nephrol, vol.16, pp: chronic renal failure”, J Clin Pathol, vol.54, 2456–2461. pp:470–473. 4. Edzard Schwedhelm et al (2009), “Asymmetric 15. Özgür Günebakmaz, Mustafa Duran, Ekrem Dimethylarginine Reference Intervals Karakaya, Esen Tanrıkulu, Mahmut Akpek, Ali Determinedwith Liquid Chromatography–Tandem Ergin, Mehmet Güngör Kaya (2013), “Increased Mass Spectrometry :Results from the Framingham serum asymmetric dimethylarginine level is Offspring Cohort”, Clinical Chemistry, vol. 55(8), an independent predictor of contrast-induced pp: 1539–1545 nephropathy”, Türk Kardiyol Dern Arş - Arch Turk 5. Fliser D, Kielstein JT, Bode-Boger SM, Haller H Soc Cardiol, vol.41(7), pp:581-588. (2003), “Asymmetric dimethylarginine (ADMA): 16. Rainer H. Böger (2005),“ L-Arginine Improves A cardiovascular risk factor in patients with renal Vascular Function byOvercoming the Deleterious disease?”, Kidney Int, vol. 63(Suppl 84), pp: S37–S40. Effects of ADMA, a Novel Cardiovascular Risk 6. Immundiagnostik AG (2014), “ADMA ELISA Factor”, Alternative Medicine Review, Vol.10(10), Kit”, Immundiagnostik AG, Stubenwald-Allee 8a, pp:14-23. D 64625 Bensheim, Germany. 17. Renate Schnabel et al (2005), “Asymmetric 7. Jan T. Kielstein (2002), “Marked Increase of Dimethylarginine and the Risk of Cardiovascular Asymmetric Dimethylarginine in Patientswith Events and Death in Patients With Coronary Artery Incipient Primary Chronic Renal Disease”, J Am DiseaseResults from the AtheroGene Study”, Circ Soc Nephrol, Vol. 13: 170–176. Res, vol.97, pp:e53-e59. 8. Jaromír Eiselt et al (2014), “Asymmetric 18. Saito A, Kaseda R, Hosojima M, Sato H (2010), Dimethylarginine and Progression of Chronic “Proximal Tubule Cell Hypothesis for Cardiorenal Kidney Disease a One-Year Follow-Up Study”, Syndrome in Diabetes”, Int J Nephrol, 2011:1-9. Kidney Blood Press Res, vol.39, pp:50-57. 19. Sibal L, Agarwal SC, Home PD, Boger RH (2010), 9. Jill Melendez Young et al (2009), “ Asymmetric “The Role of Asymmetric Dimethylarginine Dimethylarginine and Mortality in Stages 3 to 4 (ADMA) in Endothelial Dysfunction and Chronic Kidney Disease”, Clin J Am Soc Nephrol, Cardiovascular Disease”, Curr Cardiol Rev, vol.6, vol.4, pp: 1115–1120. pp:82-90. 10. Johannes Jacobi et al (2008), “Asymmetrical 20. Tanya I. Deneva-Koycheva et al (2011), Dimethylarginine in Renal Disease: Limits of “Dimethylarginine levels In healthy People”, Folia Variation or Variation Limits?”, Am J Nephrol, Medica, vol. 53(10), pp: 28-33. vol.28, pp:224–237. 21. Tojo A, Welch WJ, Bremer V, Kimoto M, Kimura 11. Lu T-M, Chung M-Y, Lin C-C, Hsu C-P, Lin K, Omata M, Ogawa T, Vallance P, Wilcox CS S-J (2011), “Asymmetric Dimethylarginine and (1997), “Colocalization of demethylating enzymes Clinical Outcomes in Chronic Kidney Disease”, and NOS and functional effects of methylarginines Clin J Am Soc Nephrol, vol.6, pp:1566-1572. in rat kidney”, Kidney Int, vol52, pp:1593-1601. 76 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
- 22. Tse-Min Lu et al (2011),“ Asymmetric Dominant Polycystic Kidney Disease”, Kidney Blood Dimethylarginine and Clinical Outcomesin Press Res, vol.38, pp:72-82. Chronic Kidney Disease”, Clin J Am Soc Nephrol, 26. Wagner L, Riggleman A, Erdely A, Couser W, vol.6, pp: 1566 –1572. Baylis C (2002), “Reduced nitric oxide synthase 23. Vallance P, Leone A, Calver A, Collier J, Moncada S activity in rats with chronic renal disease due (1992), “Accumulation of an Endogenous Inhibitor to glomerulonephritis”, Kidney Int, vol.62, pp: of Nitric Oxide Synthesis in Chronic Renal Failure”, 532-536. Lancet, vol.339, pp:572-575. 27. Zoccali C, Bode-Böger SM, Mallamaci F, 24. Vallance P (2001), “Importance of asymmetrical Benedetto FA, Tripepi G, Malatino LS, Cataliotti dimethylarginine in cardiovascular risk”, Lancet, A, Bellanuova I, Fermo I, Frölich JC, Böger RH vol. 358, pp: 2096–2097. (2001), “Plasma concentration of asymmetrical 25. Vassilios Raptis et al (2013), “Elevated Asymmetric dimethylarginine and mortality in patients with Dimethylarginine is Associated With Oxidant Stress end-stage renal disease: a prospective study”, The Aggravation in Patients With Early Stage Autosomal Lancet, vol.358, pp:2113-2117. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 77
- NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ ANTI-GAD VÀ ICA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Phan Thị Minh Phương1, Trương Đình Thành2 (1)Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu: Các tự kháng thể anti GAD và ICA liên quan đến quá trình tự miễn ở bệnh nhân đái tháo đường. Việc phát hiện chúng ở những bệnh nhân đái tháo đường tiến triển là hết sức cần thiết bởi vì sự có mặt của anti GAD và ICA là dự báo diễn tiến thành đái tháo đường phụ thuộc insulin trong tương lai. Đề tài nhằm mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ dương tính, nồng độ kháng thể anti GAD và ICA trên bệnh nhân đái tháo đường. (2) Khảo sát mối liên quan giữa các tự kháng thể anti GAD, ICA với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 88 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn ADA 2014, với glucose máu đói≥ 126mg/dL ( hoặc ≥ 7,0 mmol/L) và HbA1C> 6,5%. Kỹ thuật ELISA gián tiếp được thực hiện để định lượng các tự kháng thể anti GAD và ICA, sinh phẩm do hãng DRG, Đức cung cấp. Kết quả:Tỉ lệ dương tính với anti GAD là 10,2%;nồng độ trung bình của anti GAD dương tính là 1,44 ± 0,25 U/mL.Tỉ lệ dương tính với ICA là 9,1%;nồng độ trung bình của ICA dương tính là 1,44 ± 0,12 U/mL.Tỉ lệ dương tính với anti GAD và/hoặc ICA là 19,3%. Liên quan giữa nồng độ anti GAD, ICA với một số đặc điểm lâm sàng chúng tôi chỉ ghi nhận được có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về đặc điểm nhìn mờ giữa nhóm nồng độ ICA>1,25U/mL với nhóm nồng độ ICA<1,25U/mL. Về đặc điểm cận lâm sàng, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 6,5% giữa nhóm anti GAD>1,05U/ml với nhóm anti GAD 1,25 U/mL với nhóm ICA<1,25 U/mL. Từ khóa: Tự kháng thể kháng glutamic acid decarboxylase (GAD), tự kháng thể kháng tế bào đảo tụy, đái tháo đường. Abstract LEVEL OF ANTI GAD AND ICA AUTOANTIBODIES IN PATIENTS WITH DIABETES MELLITUS Phan Thi Minh Phuong1,Truong Dinh Thanh2 (1)Hue University of Medicine and Pharmacy (2) 3 District Hospital, Ho Chi Minh City Background: Autoantibodies anti GAD and ICA cou associated with the autoimmune process of patients with diabetes. Detection of these antibodies in progessive diabeticpatients is necessary because the presence of anti GAD and ICA can predict the progression of the disease to insulin-dependent diabetes in the future. This study was carried out with aims: (1) to define the positive rate, anti GAD and ICA level in patients with diabetes. (2) to evaluate the correlation between anti GAD and ICA with several clinical and paraclinical features of diabetic patients. Materials and method: 88 patients diagnosed of diabetes by the criteria of ADA 2014, with fasting glucose ≥126 mg/dL ( or≥7,0 mmol/L) and HbA1C>6.5%. Indirect enzyme linked immunosorbent assay (ELISA) was used to measure those autoantibodies of anti GAD and ICA, kits were supplied by DRG company, Germany. Results: the anti GAD positive rate was 10.2%; mean of level of anti GAD was 1.44±0.25 U/mL. ICA positive rate was 9.1%; mean of level of ICA was 1.44±0.12 U/mL. Positive rate with anti GAD and/or ICA was 19.3%. About the correlation between level of anti GAD, ICA with some of clinical features, we found only the - Địa chỉ liên hệ: Phan Thị Minh Phương, email: phuong66@gmail.com - Ngày nhận bài: 21/11/2015 * Ngày đồng ý đăng: 24/12/2015 * Ngày xuất bản: 12/01/2016 78 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30

