Nghiên cứu nhu cầu đào tạo Cử nhân tâm lý chuyên ngành Tâm lý lâm sàng cho các cơ sở y tế

Nghiên cứu khó khăn tâm lý và nhu cầu chăm sóc tâm lý của bệnh nhân và người thân tại các bệnh viện làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và sử dụng đội ngũ chuyên gia chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân.

Kết quả: 32,5% bệnh nhân tại bệnh viện có khó khăn tâm lý; Tỉ lệ bệnh nhân có nhu cầu chia sẻ với nhân viên y tế là 42,0%; Có 41,0% bệnh nhân có nhu cầu được chăm sóc toàn diện; 51,5% người thân của bệnh nhân thấy cần có nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân; Tỉ lệ nhân viên y tế quan tâm đến chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân là 62,7% nhưng kỹ năng chủ yếu là giải thích bệnh và an ủi động viên. Lãnh đạo quản lý các bệnh viện thấy rất cần có đội ngũ chuyên gia được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp để chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân tại bệnh viện, tốt nhất là các Cử nhân Tâm lý học lâm sàng

pdf 7 trang Bích Huyền 02/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nhu cầu đào tạo Cử nhân tâm lý chuyên ngành Tâm lý lâm sàng cho các cơ sở y tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nhu_cau_dao_tao_cu_nhan_tam_ly_chuyen_nganh_tam_l.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu nhu cầu đào tạo Cử nhân tâm lý chuyên ngành Tâm lý lâm sàng cho các cơ sở y tế

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 103-109 Nghiên cứu nhu cầu đào tạo Cử nhân tâm lý chuyên ngành Tâm lý lâm sàng cho các cơ sở y tế Phạm Trung Kiên1,*, Trần Thu Hương2 1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 10 tháng 2 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 20 tháng 4 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 6 năm 2017 Tóm tắt: Nghiên cứu khó khăn tâm lý và nhu cầu chăm sóc tâm lý của bệnh nhân và người thân tại các bệnh viện làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo và sử dụng đội ngũ chuyên gia chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân. Kết quả: 32,5% bệnh nhân tại bệnh viện có khó khăn tâm lý; Tỉ lệ bệnh nhân có nhu cầu chia sẻ với nhân viên y tế là 42,0%; Có 41,0% bệnh nhân có nhu cầu được chăm sóc toàn diện; 51,5% người thân của bệnh nhân thấy cần có nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân; Tỉ lệ nhân viên y tế quan tâm đến chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân là 62,7% nhưng kỹ năng chủ yếu là giải thích bệnh và an ủi động viên. Lãnh đạo quản lý các bệnh viện thấy rất cần có đội ngũ chuyên gia được đào tạo chính quy, chuyên nghiệp để chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân tại bệnh viện, tốt nhất là các Cử nhân Tâm lý học lâm sàng. Từ khóa: Khó khăn tâm lý; Tâm lý bệnh nhân; Tâm lý học lâm sàng. 1. Đặt vấn đề * sóc tâm lý nên kết quả điều trị hạn chế [3]. Năm 2008, TCYTTG triển khai Chương trình trợ “Sức khỏe là một tình trạng hoàn toàn sảng giúp các nước tăng cường dịch vụ chăm sóc khoái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ tâm lý và quản lý những rối loạn tâm lý cho không phải chỉ là không có bệnh hay tật” [1], bệnh nhân [4]. Tại Việt Nam, Bộ Y tế Việt khi mắc bệnh không chỉ thể chất bị ảnh hưởng Nam có chỉ thị tăng cường công tác chăm sóc mà tinh thần cũng bị tác động rất lớn. Do vậy, toàn diện bệnh nhân tại các bệnh viện, nhưng khi điều trị bệnh ngoài việc can thiệp đến thể nội dung chăm sóc tinh thần cho người bệnh chất cần phải chăm sóc tinh thần cho bệnh cũng chưa được chú trọng [5]. Năm 2011, Bộ Y nhân. Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) chỉ rõ, tế đã xây dựng đề án Phát triển nghề Công tác việc điều trị bệnh đạt hiệu quả tốt hơn nếu kết xã hội trong ngành Y tế giai đoạn 2011-2020[6] hợp cung cấp dịch vụ chăm sóc tâm lý tốt với để giải quyết vấn đề chăm sóc bệnh nhân tại các việc sử dụng các loại thuốc chữa bệnh [2]. Tuy bệnh viện. Tuy nhiên, đội ngũ này không có đủ nhiên, ở các nước thu nhập thấp (trong đó có kiến thức về y học cũng như thiếu kỹ năng cần Việt Nam), bệnh nhân tại các bệnh viện thường thiết để chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân. chỉ được chăm sóc về thể chất mà ít được chăm Vậy ai là người đảm trách tốt nhất việc _______ * chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân tại bệnh viện? Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-913509141. Tại các nước phát triển, công việc chăm sóc Email: ykkien@gmail.com tinh thần và tâm lý cho bệnh nhân tại các bệnh 103
  2. 104 P.T. Kiên, T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 103-109 viện rất được quan tâm. Mỗi đơn vị điều trị đều 3. Phương pháp nghiên cứu có các chuyên gia trợ giúp tâm lý cho người bệnh, họ thường là các nhà tâm lý học lâm 3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu sàng, đây là những chuyên gia quan tâm chăm sóc tâm lý liên quan đến bệnh tật và trợ giúp Tổng hợp, phân tích các công trình nghiên người bệnh các phương thức ứng phó với những cứu, tài liệu trong và ngoài nước về nhu cầu, tác nhân gây stress mà họ gặp phải. Tuy nhiên, tâm lý bệnh nhân, nhu cầu chăm sóc tâm lý của tại Việt Nam Tâm lý học lâm sàng là một lĩnh người bệnh, các hoạt động chăm sóc tâm lý vực còn hết sức mới mẻ, mới bắt đầu được xây bệnh nhân tại các bệnh viện để xây dựng cơ sở dựng và đưa vào giảng dạy trong trường đại học lý luận của đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu tài từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX tại Khoa liệu về tâm lý lâm sàng, tình hình và các mô Tâm lý học, Trường Đại học Khoa học Xã hội hình đào tạo tâm lý lâm sàng trên Thế giới, đề và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội xuất mô hình đào tạo tâm lý học lâm sàng tại (ĐHQGHN). Do vậy, cho đến nay đội ngũ Việt Nam. chuyên gia Tâm lý học lâm sàng làm việc tại 3.2. Phương pháp điều tra tại bệnh viện bằng các cơ sở y tế hầu như chưa có, nhưng có cần bộ câu hỏi bán cấu trúc đào tạo hay không và sau khi đào tạo có được sử dụng hay không vẫn là câu hỏi cần có lời - Đối tượng nghiên cứu: giải từ các nhà hoạch định chính sách Thực trạng và nhu cầu chăm sóc tâm lý cho Những lý do trên đã thúc đẩy chúng tôi tiến bệnh nhân tại các bệnh viện. hành nghiên cứu những khó khăn tâm lý của - Khách thể nghiên cứu: bệnh nhân, nhu cầu được chăm sóc tâm lý, thực + Bệnh nhân và người thân của bệnh nhân trạng công tác chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, mạn tính và ác tính đang và người thân, nghiên cứu nhu cầu sử dụng cán điều trị nội trú tại các bệnh viện. bộ chăm sóc tâm lý tại các bệnh viện, với mục + Nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc bệnh tiêu đề xuất nhu cầu đào tạo chuyên gia Tâm lý nhân tại các bệnh viện. lâm sàng cho các cơ sở y tế trong bối cảnh hội - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay. Trên tỉnh Cao Bằng, Bệnh viện Đa khoa trung ương phương diện chính sách xã hội, chúng tôi muốn Thái Nguyên, Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang, đề xuất vị trí việc làm cho nhân viên chăm sóc - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm tinh thần cho bệnh nhân tại bệnh viện, những 2012 đến hết tháng 12 năm 2013. Chuyên gia Tâm lý lâm sàng có đủ kiến thức, - Nội dung nghiên cứu: phỏng vấn bệnh kỹ năng cả về y học lẫn tâm lý, cả về lý thuyết nhân; người thân của bệnh nhân; nhân viên y tế. lẫn thực hành. Đây là một vấn đề rất cấp + Cỡ mẫu nghiên cứu: nghiên cứu trên 400 thiết, có ý nghĩa nhân văn trong nâng cao chất bệnh nhân, 320 người thân của bệnh nhân. lượng điều trị toàn diện cho bệnh nhân tại các + Biến số nghiên cứu: các biến số chung cơ sở y tế. (tuổi, nghề nghiệp ), chẩn đoán bệnh, thời gian mắc bệnh, thời gian nằm viện, khó khăn tâm lý, cách ứng phó, thời gian công tác 2. Mục tiêu + Thu thập số liệu: nhóm nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp khách thể nghiên cứu bằng bộ câu 2.1. Xác định nhu cầu chăm sóc tâm lý của hỏi bán cấu trúc. bệnh nhân và người thân. 2.2. Đánh giá thực trạng và nhu cầu sử dụng 3.3. Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý cán bộ tâm lý tại các cơ sở y tế làm cơ sở xây - Đối tượng nghiên cứu: nhu cầu sử dụng dựng chương trình đào tạo cử nhân tâm lý nhân viên chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân tại chuyên ngành tâm lý lâm sàng cho cơ sở y tế. bệnh viện.
  3. P.T. Kiên, T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 103-109 105 - Khách thể nghiên cứu: cán bộ lãnh đạo nhóm bệnh cấp tính và mạn tính không có sự của các bệnh viện (Ban Giám đốc, Ban chủ khác biệt (p>0,05) (Bảng 1). Tuy nhiên, tỉ lệ nhiệm các khoa lâm sàng). bệnh nhân ở nhóm bệnh ác tính có khó khăn Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu định tính, tâm lý cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh tổ chức thảo luận nhóm nhỏ, phỏng vấn sâu nhân cấp tính và mạn tính (p<0,05). khách thể nghiên cứu theo câu hỏi. Phân tích trong số 130 bệnh nhân có khó khăn tâm lý, chúng tôi thấy lo lắng là biểu hiện có tỉ lệ cao nhất (69,3%), nhưng tỉ lệ lo lắng và 3.4. Phương pháp thống kê toán học sợ hãi bệnh nhân của nhóm bệnh nhân mạn tính và ác tính không có sự khác biệt (p>0,05) (Bảng Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý các 2). Tỉ lệ lo lắng của nhóm bệnh nhân cấp tính test thống kê. thấp hơn so với hai nhóm bệnh mạn tính và ác tính, nhưng tỉ lệ có biểu hiện sợ hãi của nhóm bệnh cấp tính cao hơn so với nhóm bệnh mạn 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận tính (p<0,05), điều này có thể lý giải do bệnh Để đánh giá những khó khăn tâm lý và nhu nhân mắc bệnh mạn tính họ đã quen với các cầu chăm sóc tâm lý của bệnh nhân, chúng tôi triệu chứng bệnh của mình sau một thời gian tiến hành nghiên cứu trên những bệnh nhân dài chữa trị nên họ đã có những ứng phó tốt đang điều trị nội trú tại một số bệnh viện. hơn. Chúng tôi thấy có một số ít bệnh nhân mắc Kết quả trong 400 bệnh nhân có 130 bệnh bệnh mạn tính và ác tính bi quan chán nản và có nhân có khó khăn về tâm lý, chiếm tỉ lệ 32,5%. ý nghĩ đến cái chết. Chúng tôi thấy tỉ lệ có khó khăn tâm lý của Bảng 1. Tỉ lệ bệnh nhân có khó khăn tâm lý Nhóm bệnh Tổng số Bệnh nhân có khó khăn tâm lý bệnh nhân Số lượng Tỉ lệ % Cấp tính 194 60 30,9(1) Mạn tính 150 45 30,0(2) Ác tính 56 25 44,6(3) Tính chung 400 130 32,5 p p(1),(2)*>0,05; p(1)(3)<0,05 Bảng 2. Những khó khăn tâm lý của bệnh nhân theo nhóm bệnh Nhóm bệnh Cấp tính Mạn tính Bệnh ác tính Tính chung Khó khăn Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % tâm lý lượng % lượng % lượng Lo lắng 33 55,0(1) 37 82,0(2) 20 80,0(3) 90 69,3 Sợ hãi 25 41,7(4) 6 13,4(5) 3 12,0(6) 34 26,1 Buồn chán 2 3,3 1 2,3 1 4,0 4 3,1 Nghĩ đến cái chết 0 0 1 2,3 1 4,0 2 1,5 Tổng cộng 60 100,0 45 100,0 25 100,0 130 100,0 p p(2),(3); p(5),(6)*>0,05; p(1),(3);p(4),(6)<0,05
  4. 106 P.T. Kiên, T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 103-109 Bảng 3. Nhu cầu chia sẻ tâm lý của bệnh nhân Người chia sẻ Nhân viên y tế Người thân Đồng nghiệp Người khác Nhóm Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % Số Tỉ lệ % bệnh lượng lượng lượng lượng Cấp tính (194BN) 82 42,2(1) 16 8,2 0 0 0 0 Mạn tính (150 BN) 33 22,0(2) 10 6,7 1 0,6 1 0,6 Ác tính (56 BN) 7 12,5(3) 6 10,7 0 0 0 0 p p(1),(3) 0,05 Ff Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho đảm nhiệm nên bệnh nhân tìm đến với nhân thấy tỉ lệ bệnh nhân tìm đến chia sẻ với nhân viên y tế nhiều hơn, trong khi bệnh nhân mắc viên y tế chiếm tỉ lệ cao nhất, nhưng tỉ lệ này ở bệnh mạn tính do phải điều trị dài ngày, bệnh nhóm bệnh nhân mắc bệnh mạn tính và ác tính tiến triển chậm (hoặc có bệnh nhân đã biết thấp hơn nhóm bệnh nhân mắc bệnh cấp tính trước căn bệnh ác tính của mình không điều trị (Bảng 3). Theo chúng tôi do bệnh nhân mắc các được) nên ngoài việc chia sẻ với nhân viên y tế bệnh cấp tính đòi hỏi sự can thiệp tức thời các họ còn tìm đến chia sẻ với những người khác phương thức chữa trị do các nhân viên y tế hoặc họ sống khép kín hơn. Bảng 4. Nhu cầu chăm sóc toàn diện (bao gồm chăm sóc tinh thần) của bệnh nhân Nhu cầu Thuốc đơn thuần Chăm sóc toàn diện Biện pháp khác Nhóm Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số lượng bệnh lượng % % lượng % Cấp tính (194BN) 168 86,5(1) 26 13,4(3) 0 0 Mạn tính (150 BN) 90 60,0 40 26,7 20 13,3 Ác tính (56 BN) 26 46,4(2) 23 41,0(4) 7 12,5 p p(1),(2) và p(3),(4)<0,05 P Kết quả bảng cho thấy tỉ lệ tỉ lệ bệnh nhân chăm sóc tâm lý họ còn tìm đến những sự trợ có nhu cầu được chăm sóc toàn diện khá cao, tỉ giúp khác, mà phổ biến nhất là họ tìm đến với lệ này bệnh nhân mắc bệnh ác tính có nhu cầu tâm linh. Hiện nay tại một số cơ sở điều trị chăm sóc toàn diện cao hơn so với bệnh bệnh nhân ung bướu có đề xuất liệu pháp 4T nhân cấp tính (41,0% so với 13,4%; p<0,05) trong đó T1 là Tinh thần - tâm lý - tâm linh liệu (Bảng 4), nhưng cũng còn rất nhiều bệnh nhân pháp; T2 là Thực phẩm liệu pháp; T3 là Tập cho rằng chỉ cần điều trị thuốc đơn thuần, đặc dưỡng sinh liệu pháp; T4 là Thuốc: Đông, Tây biệt là nhóm bệnh nhân mắc bệnh cấp tính y (hóa trị, mổ, xạ trị). Trong đó T4 là do các (86,5% so với 46,4%; p<0,05). Chúng tôi thấy bác sĩ thực hiện, 3T còn lại do chính bệnh nhân những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính và ác tính tự thực hiện, bác sĩ chỉ nhắc nhở, hướng dẫn. có nhu cầu chăm sóc toàn diện cao hơn bệnh Kết quả cho thấy 62,7% nhân viên y tế có nhân cấp tính, phải chăng do quá trình điều trị quan tâm đến vấn đề chăm sóc tâm lý cho bệnh kéo dài làm cho tâm lý bệnh nhân rất nặng nề nhân, tỉ lệ này ở các bác sĩ cao hơn so với hộ và bệnh nhân cần có sự chia sẻ tâm lý cùng với sinh và điều dưỡng (p<0,05) (Bảng 5), nhưng hướng dẫn các kỹ thuật điều trị khác. Kết quả giữa nhóm hộ sinh và điều dưỡng viên thì tỉ bảng cho thấy có trên 10,0% bệnh nhân mạn lệ quan tâm đến tâm lý bệnh nhân là không tính và ác tính ngoài việc sử dụng thuốc và khác biệt.
  5. P.T. Kiên, T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 103-109 107 Bảng 5. Thái độ của NVYT về chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân Chuyên môn Tổng số Có quan tâm p Số lượng Tỉ lệ % Bác sĩ 18 15 83,3(1) Y sĩ Sản, Hộ sinh 58 30 51,7(2) p(1)và(2)(3) 0,05 Điều dưỡng 74 49 66,2(3) Tính chung 150 94 62,7 Bảng 6. Cách thức chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân theo nghề nghiệp của NVYT Cách thức chăm sóc tâm lý Giải thích An ủi, động viên Chuyên môn Số lượng % Số lượng % Bác sĩ (18BS) 12 66,7(1) 5 27,8(3) Y sĩ Sản, Hộ sinh (58 YS, HS) 33 56,9 12 20,7 Điều dưỡng viên (74ĐDV) 42 56,7(2) 13 17,6(4) Tính chung (150 NVYT) 87 58,0 30 20,0 p p(1)(2); p(3)(4)<0,05 ; Bảng 6 cho thấy 58,0% nhân viên chỉ biết [5], nội dung chăm sóc toàn diện của Bộ Y tế giải thích bệnh tật và 20,0% nhân viên an ủi cũng chỉ nhấn mạnh đến tỉ lệ điều dưỡng động viên bệnh nhân mà không biết làm gì viên/bác sĩ, đảm bảo chế độ dinh dưỡng, cung khác. Tỉ lệ bác sĩ giải thích và động viên bệnh cấp nước uống mà không quan tâm đến sức nhân cao hơn so với điều dưỡng viên (p<0,05) khỏe tinh thần của bệnh nhân. Hơn nữa, kiến (Bảng 6), tuy nhiên tỉ lệ này ở nhóm hộ sinh và thức của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế về tâm điều dưỡng là không khác biệt. Chúng tôi thấy lý y học rất hạn chế, họ chỉ được học rất ít về điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì ngay trong tâm lý bệnh nhân trong chương trình đào tạo, hướng dẫn của Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc nên họ không biết làm gì hơn là giải thích và bệnh nhân toàn diện cũng chỉ có một điều rất động viên mặc dù những vấn đề tâm lý của ngắn gọn về chăm sóc tinh thần cho bệnh nhân bệnh nhân là rất đa dạng và phức tạp [7]. Bảng 7. Thời gian tiếp xúc hàng ngày của NVYT với bệnh nhân Thời gian Dưới 10 phút 10-30 phút Trên 30 phút Số Số Số Chuyên môn Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % lượng lượng lượng Bác sĩ (18) 13 72,2 5 27,7 1 5,5 Y sĩ Sản, Hộ sinh (58) 7 12,0 14 24,1 37 63,7 Điều dưỡng viên (74) 11 14,9 21 28,3 32 43,2 ; Thời gian tiếp xúc hàng ngày với bệnh nhân khám bệnh bác sĩ ra y lệnh, thực hiện y lệnh là của NVYT cũng khác nhau, đáng chú ý là tỉ lệ công việc của điều dưỡng viên (Bảng 7). Tại bác sĩ đành thời gian trung bình cho mỗi bệnh Mỹ theo số liệu nghiên cứu Abigail Zuger cho nhân dưới 10 phút/bệnh nhân/ngày rất cao thấy bác sĩ dành thời gian cho máy tính nhiều (72,2%), thông thường các bác sĩ chỉ khám hơn cho bệnh nhân, họ chỉ dành 8 phút/bệnh bệnh buổi sáng (đi buồng) hàng ngày, sau khi nhân và chỉ có 12% thời gian làm việc bên
  6. 108 P.T. Kiên, T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 103-109 giường bệnh [8]. Johnna I Wetbrook và CS tạo chính quy, bài bản. Đội ngũ này tốt nhất là nghiên cứu thời gian làm việc của 57 điều các chuyên gia Tâm lý học lâm sàng được đào dưỡng viên tại Australia thấy họ chỉ dành 37% tạo tại các đơn vị hiện đang đào tạo ngành Tâm thời gian hàng ngày cho bệnh nhân và qua thời lý của Việt Nam. gian hành nghề thì thời gian dành cho truyền thông và tư vấn ngày càng giảm đi (24% xuống còn 19,2%) [9]. Tiến hành nghiên cứu định tính Lời cảm ơn cho thấy có nhiều lý do làm cho công tác chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân bị “bỏ quên”, nhưng Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự tài trợ của chủ yếu là do nhân viên y tế chưa ý thức hết Đại học Quốc Gia Hà Nội cho đề tài mã số được tầm quan trọng của chăm sóc tâm lý, bên QG.12.26 để thực hiện nghiên cứu này. cạnh dó do áp lực công việc, thời gian dành cho bệnh nhân không nhiều, nhân viên y tế lại thiếu kiến thức và kỹ năng nên làm cho việc chăm Tài liệu tham khảo sóc tâm lý bệnh nhân càng thêm khó khăn. Tại Việt Nam, việc chăm sóc tâm lý cho người [1] WHO, Declaration of Alma-Ata, International Conference on Primary Health Care, Alma-Ata, bệnh là một mảng hoàn toàn thiếu trong các cơ USSR, 1978, 6-12 sở y tế. Gần đây nhất, trong chương trình đào [2] WHO, Global status report on communicable tạo ngành Y đa khoa và Cử nhân điều dưỡng diseases 2010. của Bộ Giáo dục và Đào tạo môn Tâm lý Y học [3] WHO, Highlights global underinvestment in và Đạo đức Y học cũng chỉ giới thiệu khái niệm mental health care, 2011. (45 tiết lý thuyết) về Tâm lý y học và đạo đức [4] WHO, Integrating mental health into primary nghề nghiệp [10]. Do vậy, kiến thức và kỹ năng care: a global perspective", 2008. thực hành của nhân viên y tế chưa đáp ứng [5] Bộ Y tế, Hướng dẫn công tác điều dưỡng chăm được việc chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân, nếu sóc người bệnh trong BV, 2011. có quan tâm đến thì cũng chỉ biết động viên, [6] Bộ Y tế, Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội giải thích bệnh tình của bệnh nhân cho họ biết trong ngành Y tế giai đoạn 2011-2020, 2011. mà không giải quyết hết được mọi vấn đề liên [7] Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Văn Nhận, Nguyễn quan đến người bệnh. Sinh Phúc, Tâm thần học đại cương và tâm lý y học, Học viện Quân y, (1998), 173-199. [8] Abigail Zuger, Work Habits of the 21st- Century Intern, J Gen Intern Med, (2013). 5. Kết luận [9] Johanna I Westbrook, Christine Duffield, How much time do nurses have for patients? a Tỉ lệ bệnh nhân có khó khăn tâm lý khá cao, longitudinal study quantifying hospital nurses' nhân viên y tế vẫn là đối tượng được bệnh nhân patterns of task time distribution and interactions và người thân của họ tìm đến chia sẻ nhiều with health professionals, BMC Health Serv nhất, nhưng tỉ lệ nhân viên y tế ý thức được tầm Res,11, (2011), 319. quan trọng của chăm sóc tâm lý chưa cao, nếu [10] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số có quan tâm thì họ cũng chỉ biết giải thích hoặc 01/2012/TT - BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm động viên an ủi người bệnh. Do vậy, rất cần 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Khung chương trình Giáo dục đại học. phải có đội ngũ nhân viên chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân một cách chuyên nghiệp, được đào
  7. P.T. Kiên, T.T. Hương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 103-109 109 Reseach on Demand for Training Bachelor of Clinical Psychology for Health Facilities Pham Trung Kien1, Tran Thu Huong2 1VNU Hanoi School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2VNU University of Social Sciences and Humanities, 336 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Abstract: Research on the psychological difficulties and need of mental care for patients and their relatives in the hospital are basic to determine demand for training and using staffs for psychological care. The obtained results found that 32.5% of patients in the hospital had psychological difficulties; percentage of patients who need to share with the medical staff was 42.0%; there had 41.0% of patients in need of comprehensive care; 51.5% of patients relatives needed medical staffs to care for the patients; the rate of medical staffs interested in psychological care for patients was 62.7% but their main skills were of interpretation and encouragement. The leading boards of the surveyed hospitals strongly supported to need teams of experts to care psychologically for patients, in which bachelors of clinical psychology are the most suitable in this issue. Keywords: Psychological difficulties; Psychology patients; Clinical Psychology.