Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn

Mô tả một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong thời gian từ tháng 01 năm 2015 tháng 09 năm 2016. Bệnh nhân có chỉ đinh cấy MTNVV được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cơ bản; ghi điện tim 12 chuyển đạo; siêu âm tim tại các thời điểm trước cấy, sau cấy 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng để đánh giá những thay đổi của van ba lá. Kết quả: Cos 14 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp 1 buồng thất và 36 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp hai buồng. Sau cấy MTNVV 3 tháng, đường kính tâm tâm trương thất trái nhỏ hơn so với trước cấy, (47,04 ± 5,60mm sau cấy so với 47,82 ± 5,53mm trước cấy với p <0,05. Tăng tần số tim (72  3 lần/phút, ba tháng sau cấy so với 47±7 trước cấy với p = 0,001). MTNVV làm tăng diện tích dòng hở van ba lá (sau cấy 1 tuần là 3,48 ± 2,50, 1 tháng là 4,04 ± 2,72, 3 tháng là 4,82 ± 2,94 so với trước cấy là 2,93 ± 2,21 với p<0,003), tăng tỷ lệ HoBL mức độ nhẹ từ 0,0% trước cấy lên 32,00% sau cấy 3 tháng.

Kết luận: MTNVV làm tăng nhịp tim cho bệnh nhân có nhịp chậm nhưng cũng làm tăng mức độ hở van ba lá và tăng diện tích dòng hở van ba lá một cách đáng kể

pdf 8 trang Bích Huyền 02/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_thay_doi_cua_van_ba_la_va_nhip_tim_tren_be.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn Hà Thúy Chầm1,*, Phạm Văn Đếm2, Phạm Mạnh Hùng3 1Bệnh viện tỉnh Lạng Sơn,đường Nhị Thanh, phường Tam Thanh, Lạng Sơn, Việt Nam 2Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3Trường Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 25 tháng 2 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 10 tháng 4 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 6 năm 2017 Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong thời gian từ tháng 01 năm 2015 tháng 09 năm 2016. Bệnh nhân có chỉ đinh cấy MTNVV được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cơ bản; ghi điện tim 12 chuyển đạo; siêu âm tim tại các thời điểm trước cấy, sau cấy 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng để đánh giá những thay đổi của van ba lá. Kết quả: Cos 14 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp 1 buồng thất và 36 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp hai buồng. Sau cấy MTNVV 3 tháng, đường kính tâm tâm trương thất trái nhỏ hơn so với trước cấy, (47,04 ± 5,60mm sau cấy so với 47,82 ± 5,53mm trước cấy với p <0,05. Tăng tần số tim (72 3 lần/phút, ba tháng sau cấy so với 47±7 trước cấy với p = 0,001). MTNVV làm tăng diện tích dòng hở van ba lá (sau cấy 1 tuần là 3,48 ± 2,50, 1 tháng là 4,04 ± 2,72, 3 tháng là 4,82 ± 2,94 so với trước cấy là 2,93 ± 2,21 với p<0,003), tăng tỷ lệ HoBL mức độ nhẹ từ 0,0% trước cấy lên 32,00% sau cấy 3 tháng. Kết luận: MTNVV làm tăng nhịp tim cho bệnh nhân có nhịp chậm nhưng cũng làm tăng mức độ hở van ba lá và tăng diện tích dòng hở van ba lá một cách đáng kể. Từ khóa: Máy tạo nhịp vĩnh viễn, hở van ba lá. 1. Đặt vấn đề * ra rối loạn chức năng van ba lá (VBL) do gây tổn thương VBL hoặc do cản trở hoạt động của Rối loạn nhịp tim là một trong những VBL [2]. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỉ lệ tử vong cao việc xuất hiện hở van ba lá mới sau khi cấy máy của các bệnh tim mạch, theo thống kê tại Viện tạo nhịp vĩnh viễn (MTN VV) và mất đi sau khi Tim Mạch Việt Nam, tỉ lệ tử vong do rối loạn rút dây dẫn tạo nhịp đi. Một số nghiên cứu khác nhịp chiếm 33,8% [1]. Máy tạo nhịp là một cũng chỉ ra rối loạn chức năng van ba lá mức độ thiết bị y học quan trọng trong điều trị các bệnh nặng do điện cực tạo nhịp gây ra [1, 3, 4]. Hở lý tim mạch đặc biệt là các bệnh lý tim mạch do van ba lá là một trong những biến chứng của nhịp chậm hoặc block nhĩ thất. Điện cực tạo cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn do dây điện cực đặt nhip được đặt qua van ba lá và có nguy cơ gây qua vòng van ba lá gây ra. Hở van ba lá (HoBL) ảnh hưởng tới chức năng tim cũng như chất _______ * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-914758252. lượng cuộc sống của bệnh nhân, tiên lượng cho Email: phamdemhd@gmail.com điều trị lâu dài. Tuy nhiên ở nước ta chưa có nghiên cứu nào đánh giá mức độ hở van ba lá 84
  2. H.T. Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 85 sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn mà có sử dụng Bước 1: Bệnh nhân có chỉ định cấy máy tạo điện cực tạo nhịp đặt tại buồng thất phải vậy nhịp tim vĩnh viễn; Bước 2: Khám lâm sàng và nên chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: làm các xét nghiệm cơ bản; ghi điện tim 12 “Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá ở chuyển đạo; làm bệnh án theo mẫu nghiên cứu; bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim Bước 3: Siêu âm tim; Bước 4: Cấy máy tạo vĩnh viễn”. nhịp vĩnh viễn; Bước 5: Siêu âm tim sau cấy MTN 1 tuần; Bước 6: Siêu âm tim sau cấy MTN 1 tháng; Bước 7: Siêu âm tim sau cấy 2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu MTN 3 tháng. - 50 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp vĩnh 2.4. Các chỉ số nghiên cứu viễn tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng - BN được khám xét lâm sàng, cận lâm sàng 9/2016. (X-quang tim phổi, xét nghiệm sinh hoá máu và 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn nước tiểu, xét nghiệm huyết học, điện tâm đồ, siêu âm - Doppler tim chẩn đoán đánh giá các - Bệnh nhân nhịp tim chậm không do các thông số). bệnh lý van tim thực thể đi kèm: - Siêu âm - Doppler tim trước khi cấy máy + Bệnh lý van hai lá: Hẹp van hai lá; Hở tạo nhịp vĩnh viễn bằng máy siêu âm Doppler van hai lá mầu tại Viện Tim mạch theo mẫu nghiên cứu + Bệnh van động mạch chủ: Hẹp van động riêng, có ghi băng Video hình ảnh siêu âm - mạch chủ; Hở van động mạch chủ. Doppler tim của tất cả các bệnh nhân trong - Bệnh van tim không có tổn thương van ba nghiên cứu để: lá do thấp từ trước khi cấy máy. + Đánh giá mức độ hở VBL, đo diện tích - Không có các bệnh lý nặng như suy gan, VBL, chênh áp qua VBL, Đánh giá các thụng suy thận đi kèm. số khác kèm theo (nếu có), đo chức năng tim, áp lực động mạch phổi. - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. + Đối với đánh giá HoBL, tất cả các bệnh - Bệnh nhân khám lại 1 tháng và 3 tháng nhân được kiểm tra trong vòng 1 ngày trước khi sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn, chia HoBL làm 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân các mức độ: rất nhẹ, nhẹ, vừa và nặng dựa trên tỷ số giữa diện tích dòng mầu phụt ngược với - Tiền sử đã cấy máy tạo nhịp; Bệnh nhân diện tích nhĩ phải. bị chấn thương van; Hở van ba lá mức độ nặng - Cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại phòng trước khi cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn; Đang can thiệp - Bệnh viện Bạch Mai. mắc bệnh cấp tính; Không đủ cửa sổ siêu âm do - Tất cả bệnh nhân được kiểm tra lại siêu có bất thường cấu trúc thành ngực; Bệnh nhân âm - Doppler tim 7 ngày, 1 tháng, 3 tháng sau không đồng ý tham gia. khi cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại phòng 2.3. Phương pháp nghiên cứu siêu âm viện Tim mạch, đánh giá mức độ HoBL và các thông số siêu âm khác theo mẫu nghiên 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: phương pháp cứu riêng (các hình ảnh cũng được ghi lại vào nghiên cứu tiến cứu, bệnh nhân được theo dõi bằng Video). sau đặt máy 03 tháng. 2.3.2. Quy trình thiết kế nghiên cứu khi đặt 2.5. Xử lý số liệu máy tạo nhịp - Các số liệu thu thập được trong nghiên Tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được cứu được xử lý bằng phần mềm Stata SE12. tiến hành theo các bước:
  3. 86 H.T. Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 3. Kết quả nghiên cứu áp tâm thu trung bình 124 15 mmHg, cao nhất 3.1. Một số đặc điểm chung là 160 mmHg và thấp nhất là 90 mmHg. Huyết áp tâm trương: trung bình là 74 8 mmHg, cao - Tuổi trung bình là 58,1 ± 16,2 tuổi, cao nhất là 90 mmHg và thấp nhất là 60 mmHg. tuổi nhất là 84 tuổi, thấp nhất là 25 tuổi. Cân nặng cao nhất 68kg; thấp nhất 33kg; trung bình 3.2. Tỷ lệ cấy máy tạo nhịp một buồng và hai 53,1 5,1kg. Chiều cao: cao nhất170cm; thấp buồng tim nhất 150cm; trung bình 161,4 4,9 cm. Huyết j Biểu đồ 1. Tỷ lệ cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn một buồng và hai buồng tim. Nhận xét: 28% và 72 %. Tỷ lệ cấy máy tạo nhịp hai buồng Tỷ lệ cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 1 buồng ít ngày càng gian tăng theo thời gian. hơn rất nhiều so với các bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp hai buồng với tỷ lệ lần lượt là 3.3. Một số thay đổi cấu trúc tim Bảng 1. Thông số siêu âm tại các thời điểm trước và sau cấy Thông số tim Trước cấy Sau cấy Sau cấy MTN 3 P MTN MTN 1tháng tháng (signtest) Dd 47,82 ± 5,53 46,72 ± 5,57 46,84 ± 5,66 < 0,05 Ds 29,94 ± 4,97 29,7 ± 4,94 30,26 ± 5,42 >0,05 %D 37,87 ± 6,70 36,51 ± 6,98 36,19 ± 6,89 >0,05 EF 67,1 ± 8,84 66,62 ± 8,89 64,86 ± 9,34 >0,05 HoC 46% 46% 46% >0,05 Chênh áp qua VBL 2,5 ± 1,29 2,29 ± 0,84 2,32 ± 0,91 >0,05 Áp lực ĐMP 35, 22 ± 7,75 34,64 ± 7,00 35,44 ± 7,91 >0,05 l HoC: Hở chủ; ĐMP: Động mạch phổi; Dd Nhận xét: là đường kính cuối tâm trương. Sau 3 tháng cấy máy, đường kính tâm trương thất trái trung bình là 47,04 ± 5,60mm Ds là đường kính cuối tâm thu; %D chỉ số nhỏ hơn so với thời điểm trước cấy là 47,82 ± co ngắn sợi cơ. 5,53 với p <0,05.
  4. H.T. Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 87 Nghiên cứu sự thay đổi tần số tim trước và 5 sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 3,60 ± 0,60 3,49 ± 0,63 3,60 ± 0,61 3,64 ± 0,57 4 80 72 ± 3 72 ± 3 72 ± 3 70 3 60 2 50 47 ± 7 Truoc cay MTNVV Sau cay 1 tuan Sau cay 1 thang Sau cay 3 thang 40 30 Biểu đồ 4. Diện tích van ba lá trước và Tan so tim truoc cay Tan so tim sau cay 1 tuan: sau cấy MTN VV. Tan so tim sau cay 1 thang: Tan so tim sau cay 3 thang: Nhận xét: Diện tích vòng VBL trước cấy là Biểu đồ 2. Sự thay đổi tần số tim trước và sau cấy 3,49±0,63, sau cấy 1 tuần tăng lên là máy tạo nhịp. 3,6±0,61với p=0,0013, không có sự khác biệt rõ Nhận xét: giữa sau 1 tuần, sau 1 tháng và 3 tháng. Trước cấy máy tạo nhịp tần số tim trung Bảng 2. Mức độ hở van ba lá tại các thời điểm trước bình là 47 7, sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 1 và sau cấy tuần là 72 3, sau một tháng là 72 3, sau ba tháng là 72 3. Sau cấy máy tạo nhịp vĩnh Tỷ lệ hở ba lá p viễn, máy tạo nhịp tăng nhịp tim có ý nghĩa Mức tại các thời điểm sau cấy MTN thống kê với p = 0,001. độ HoBL Trước Sau 1 Sau 1 Sau 3 cấy tuần tháng tháng 15 Rất 4,82 ± 2,94 nhẹ 34.00% 30.00% 28.00% 18.00% 4,04 ± 2,72 Nhẹ 30.00% 28.00% 26.00% 24.00% 0,001 10 3,48 ± 2,50 2,93 ± 2,21 Vừa 36.00% 28.00% 26.00% 26.00% Nặng 0,0% 14.00% 20.00% 32.00% 5 HoBL: Hở ba lá Nhận xét: 0 Sau cấy máy tạo nhịp làm tăng tỷ lệ hở ba Truoc cay MTN Sau cay MTN 1 tuan Sau cay MTN 1 thang Sau cay MTN 3 thang lá mức độ nặng, giảm tỷ lệ hở ba lá mức độ nhẹ và vừa, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Biểu đồ 3. Diện tích dòng hở van ba lá trước và sau cấy MTN VV. Nhận xét: 4. Bàn luận Trước cấy MTN VV diện tích dòng HoBL 4.1. Bàn luận về đặc điểm chung của các là 2,93 ± 2,21, sau cấy 1 tuần là 3,48 ± 2,50, sau bệnh nhân 1 tháng là 4,04 ± 2,72, sau 3 tháng là 4,82 ± 2,94. MTN làm tăng diện tích dòng hở van có ý Bàn luận về tuổi: Trong nghiên cứu của nghĩa thống kê với p = 0,003. Mordehay Vaturi và cộng sự, tuổi trung bình
  5. 88 H.T. Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn là 78 ± 12 tuổi, tuổi 4.2. Bàn luận về những thay đổi của tim sau cấy thấp nhất là 41 tuổi còn tuổi cao nhất là 92 tuổi máy tạo nhịp [5]. Trong nghiên cứu của Grace Lin và cộng sự đưa ra tuổi trung bình là 70 ± 10 tuổi [6]. Trong Kết quả trong ở biểu đồ 2 cho thấy: Sau cấy nghiên cứu của Tạ Tiến Phước và cộng sự, tuổi máy tạo nhịp vĩnh viễn, tần số tim bệnh nhân trung bình cấy máy là 61,56 ± 18,12 tuổi [7]. tăng lên ngay sau cấy máy tạo nhị. Trong Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự các bình là 58,1 ± 16,2 tuổi, tuổi cao nhất cấy máy nghiên cứu trước, tỷ lệ cấy máy thành công là tạo nhịp vĩnh viễn là 82 tuổi và tuổi thấp nhất 100% và ngay sau cấy máy, tần số tim của bệnh nhân đã được cải thiện rõ rệt từ trước cấy máy cấy máy tạo nhịp là 25 tuổi. Như vậy tuổi các tạo nhịp trung bình là 47 7 lên 72 3 tại thời bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi điểm sau cấy máy tạo nhịp một tuần [9]. thấp hơn hầu hết trong các nghiên cứu của Kết quả trên biểu đồ 3 cho thấy: Sau cấy các tác giả trên thế giới cũng như nghiên cứu máy tạo nhịp làm tăng diện tích dòng hở van ba trong nước trước đây. Kết quả bảng 1 cho lá so với trước cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn một thấy đa số bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tuy nhiên 2 buồng (72%). kết quả thể hiện trên biểu đồ 3 cho thấy không Bàn luận về huyết áp, chiều cao và cân có sự thay đổi diện tích van ba lá sau cấy máy nặng: Huyết áp tối đa trung bình trong nghiên tạo nhịp vĩnh viễn. cứu của chúng tôi là 124 ± 15 mmHg, huyết áp Kết quả về mức độ hở van ba lá trong bảng tối đa cao nhất là 160 mmHg, thấp nhất là 90 2 và diện tích hở van trong biểu đồ 4 trong mmHg. Khi xem xét các bệnh nhân trước cấy nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy: trước cấy máy tạo nhịp tim thì chúng tôi thấy có 6 bệnh máy tạo nhịp vĩnh viễn không có bệnh nhân nào nhân (12%) bệnh nhân có huyết áp tối đa cao có mức độ hở van ba lá mức độ nặng, tuy nhiên trên 140 mmHg trong đó có 1 bệnh nhân có ngay tuần đầu sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn, huyết áp tối đa 160 mmHg. Sau khi cấy máy tạo có tới 7 bệnh nhân (14%) hở van ba lá mức độ nhịp vĩnh viễn một tuần, không còn bệnh nhân nặng, các bệnh nhân này gồm có 6 bệnh nhân nào có huyết áp tâm thu cao trên 140 mmHg. hở ba lá mức độ vừa và 1 bệnh nhân hở van ba Huyết áp tâm thu trung bình là 119 ± 10 mmHg lá mức độ nhẹ, sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn mà không hề dùng các thuốc hạ huyết áp. Trong hở van ba lá tăng lên. Sau 1 tháng cấy máy tạo nghiên cứu Winkinson và cộng sự chỉ ra rằng nhịp vĩnh viễn, số bệnh nhân có mức độ hở van ba lá tiếp tục tăng lên 10 bệnh nhân (20%), có 3 sự gia tăng huyết áp khi gia tăng tần số tim khi bệnh nhân hở van ba lá mức độ vừa tiếp tục hở nhịp tim từ 60 đến 120 chu kỳ/ phút [8]. Trong van ba lá tiến triển sau cấy máy tạo nhịp do rối nghiên cứu của chúng tôi, trước cấy máy, các loạn chức năng van ba lá. Sau 3 tháng theo dõi bệnh nhân 100% có nhịp trung bình dưới 60 có tới 16 bệnh nhân (32%) bệnh nhân có hở van chu kỳ/ phút, có thể có sự gia tăng huyết áp giả ba lá mức độ nặng, số bệnh nhân gia tăng gồm tạo khi nhịp tim thấp để đảm bảo cung lượng có 5 bệnh nhân ở nhóm có mức độ hở van ba lá tim. Sau khi cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn, tần số mức độ vừa và 1 bệnh nhân ở nhóm có mức độ timtăng lên, cung lượng tim cải thiện nên huyết hở van ba lá mức độ nhẹ. áp bệnh nhân trở về trị số thực. Ở nhóm bệnh nhân có mức độ hở van ba lá Chiều cao trung bình trong nghiên cứu của vừa trước cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn có 18 chúng tôi là 161,4 4,9 cm. Chiều cao này còn bệnh nhân ( 36%) sau cấy máy tạo nhịp 1 tuần khá thấp so với chiều cao trung bình trên thế giới. còn 14 bệnh nhân (28%) có mức độ hở van ba Cân nặng trung bình của các bệnh nhân là lá mức độ vừa do có 6 bệnh nhân hở van ba lá 53,1 5,1 kg thể hiện thể trạng các bệnh nhân tiến triển thành hở van ba lá mức độ nặng, có 2 trong nghiên cứu còn tương đối nhẹ. bệnh nhân hở van ba lá mức độ nhẹ tiến triển
  6. H.T. Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 89 thành hở van ba lá mức độ vừa. Sau cấy máy nhân (10%). Không có sự gia tăng số bệnh nhân tạo nhịp vĩnh viễn 1 tháng, có 13 bệnh nhân hở van ba lá mức độ nặng sau khi cấy máy tạo (26%) hở van ba lá mức độ vừa do có 3 bệnh nhịp vĩnh viễn và mức độ hở van ba lá nặng nhân hở van ba lá tiếp tục tiến triển thành hở không thay đổi trong thời gian 6 ± 3 tháng theo van ba lá mức độ nặng, có 2 bệnh nhân hở van dõi sau. ba lá mức độ nhẹ tiến triển thành hở van ba lá Trong nghiên của Paniagua và cộng sự báo mức độ vừa. Sau cấy máy tạo nhịp 3 tháng, vẫn cáo, trước cấy máy tỷ lệ hở van ba lá chủ yếu là có 13 bệnh nhân (26%) hở van ba lá mức độ hở van ba lá rất nhẹ (1+) chiếm 62%, hở nhẹ vừa do có 5 bệnh nhân hở van ba lá mức độ vừa (2+) chiếm 28%, hở van ba lá vừa (3+) chiếm tiếp tục tiến triển thành hở van ba lá mức độ 9%, hở van ba lá nhiều (4+) chỉ chiếm 1%. Sau nặng, bên cạnh đó có 4 bệnh nhân hở van ba cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn, tỷ lệ hở van ba lá lá mức độ nhẹ và 1 bệnh nhân hở van ba lá tăng lên có ý nghĩa thống kê với p<0,001 [10]. mức độ rất nhẹ tiến triển thành hở van ba lá Như vậy mức độ hở van ba lá tiến triển theo mức độ vừa. thời gian. Kể từ ngay sau khi cấy máy tạo nhịp Ở nhóm bệnh nhân hở van ba lá mức độ vĩnh viễn, điện cực thất phải đã gây ra rối loạn nhẹ, trước cấy máy tạo nhịp có 15 bệnh nhân chức năng van ba lá và gây hở van ba lá, theo (30%), sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 1 tuần dõi trong vòng ba tháng thấy càng ngày càng có có 14 bệnh nhân do có 3 bệnh nhân hở van ba lá nhiều bệnh nhân rối loạn chức năng van ba lá tiếp tục tiến triển nặng, có 2 bệnh nhân hở van và gây hở van ba lá nặng hơn. Theo nghiên cứu ba lá từ nhóm hở van ba lá rất nhẹ tiến triển của David Paniagua [10], bệnh nhân không đặt thành. Sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 1 tháng, điện cực tạo nhịp thất phải, có 12% bệnh nhân có 13 bệnh nhân (26%) hở van ba lá mức độ có mức độ hở van ba lá vừa tới nặng, trong khi nhẹ do có 2 bệnh nhân hở van ba lá nhẹ tiến ở nhóm bệnh nhân có đặt điện cực thất phải có triển nặng thêm, có thêm 1 bệnh nhân hở van ba tới 25% bệnh nhân có hở ba lá mức độ vừa tới lá nhẹ mới xuất hiện. Sau 3 tháng còn 12 bệnh nặng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nhân (24%) hở van ba lá mức độ nhẹ do có 5 bệnh nhân hở van ba lá của chúng tôi cao hơn bệnh nhân hở van ba lá nhẹ tiếp tục tiến triển tỷ lệ bệnh nhân hở van ba lá trong các nghiên nặng lên và có 4 bệnh nhân hở van ba lá nhẹ cứu của David Paniagua tuy nhiên vẫn nằm mới xuất hiện. Khi so sánh với mức độ hở van trong khoảng 0 tới 50% do người làm siêu âm ba lá trong nghiên cứu của Nezihi Kucukarslan tim của chúng tôi khác với các tác giả và có thể chúng tôi nhận thấy rằng mức độ hở van ba lá hệ thống máy siêu âm tim của chúng tôi khác trong nghiên cứu của chúng tôi có khác với với của các trung tâm khác. Thêm vào đó tuổi nghiên cứu của tác giả. Trong nghiên cứu của trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi khá Nezihi Kucukarslan, trước khi cấy máy tạo nhịp cao (58,1 ± 16,2) nên tỷ lệ bệnh nhân hở van ba vĩnh viễn có 21 bệnh nhân(70%) có mức độ hở lá của chúng tôi cao [11]. Các nghiên cứu trước van ba lá mức độ nhẹ, có 7 bệnh nhân (23%) hở đây đã chỉ ra rằng điện cực thất phải tác động van ba lá mức độ vừa, có 2 bệnh nhân(7%) có tới các thành phần dưới van và là nguyên nhân mức độ hở van ba lá mức độ nặng. Sau khi cấy gây ra hở van ba lá [11, 12]. Đặc biệt các cơ chế máy tạo nhịp vĩnh viễn, có 23 bệnh nhân (76%) đã được công nhận là do thủng hoặc xé rách của có mức độ hở van ba lá mức độ nhẹ, có 10 bệnh các lá van, có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới sự nhân (33%) có mức độ hở van ba lá mức độ đóng của các lá van hoặc điện cực tạo nhịp kết vừa, có 2 bệnh nhân (6%) có mức độ hở van ba dính với van ba lá [13]. Cơ chế này làm gia lá nặng. Sau khi cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn, tăng mức độ hở van ba lá ở những bệnh nhân mức độ hở van ba lá từ rất nhẹ tăng lên các mức phải cấy nhiều hơn một điện cực thất phải độ hở van ba lá nặng hơn là 5 bệnh nhân (16%) [13, 14]. và hở van ba lá từ nhẹ lên trung bình là 3 bệnh
  7. 90 H.T. Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 Bên cạnh đó có một sự giải thích thú vị cho [4] J. Fishenfeld và Y. Lamy, Laceration of the sự xuất hiện hở van ba lá là một chuỗi các bất tricuspid valve by a pacemaker wire, Chest, thường của hoạt hóa thất phải khi tạo nhịp tim 61(7), (1982), 697. [5] M. Vaturi, J. Kusniec, Y. Shapira, et al, Right với sự trễ của điện thế hoạt động ở các cơ nhú. ventricular pacing increases tricuspid Quan sát thấy rằng hở van ba lá xảy ra khi bệnh regurgitation grade regardless of the mechanical nhân được tạo nhịp thất phải và không có sự hồi interference to the valve by the electrode, Eur J phục của nhịp xoang . Hơn nữa tạo nhịp ở mỏm Echocardiogr, 11(6), (2010), 550. thất phải gây ra hở van hai lá có ý nghĩa thống [6] Grace Lin, Rick A. Nishimura, Heidi M. kê khi nghiên cứu trên chó, tạo nhịp ở đáy thất Connolly, et al, Severe Symptomatic Tricuspid phải chỉ gây ra hở van hai lá mức độ nhẹ [14]. Valve Regurgitation Due to Permanent Pacemaker or Implantable Cardioverter- Bệnh nhân với điện cực tạo nhịp đặt ở mỏm thất Defibrillator Leads, Journal of the American phải thường có hở van hai lá đi kèm và phân College of Cardiology, 45(10), (2005), 1672. xuất tống máu thấp hơn một chút so với nhóm [7] Nguyen Ngoc Tuoc Ta Tien Phuoc, Trinh Xuan không có điện cực tạo nhịp thất phải gợi ý sự Hoi, Pham Nhu Hung , Current status of mất đồng bộ co bóp của hai thất [14]. Như vậy pacemaker implantation in Viet nam, PACE, 26, tạo nhịp tạm thời có thể gây ra hở van ba lá do (2005), 513. mất đồng bộ về mặt điện học và co bóp cơ tim. [8] I. B. Wilkinson, H. MacCallum, L. Flint, et al, The influence of heart rate on augmentation index and central arterial pressure in humans. J Physiol, 525, (2000), 263. 5. Kết luận [9] Y. Hao, Y. Li, D. Liao, et al, Seven times replacement of permanent cardiac pacemaker in Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân được cấy 33 years to maintain adequate heart rate: a case máy tạo nhịp vĩnh viễn tại Viện Tim mạch report. Ann Transl Med, 3(21), (2015), 1. Quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 năm [10] D. Paniagua, H. R. Aldrich, E. H. Lieberman, et al, Increased prevalence of significant 2015 đến tháng 9 năm 2016 chúng tôi nhận tricuspid regurgitation in patients with thấy: transvenous pacemakers leads. Am J Cardiol, - MTNVV làm tăng nhịp tim một cách có ý 82(9), (1998), 1130. nghĩa cho bệnh nhân mắc bệnh tim nhịp chậm. [11] T Akasaka, J Yoshikawa, K Yoshida, et al, Age- - Thay đổi dòng hở van ba lá cũng như làm related valvular regurgitation: a study by pulsed tăng mức độ nặng của hở van ba lá. Doppler echocardiography. Circulation, 76(2), (1987), 262. [12] David Paniagua, Harry R. Aldrich, Eric H. Lieberman, et al, Increased prevalence of Tài liệu tham khảo significant tricuspid regurgitation in patients with transvenous pace makers leads. American [1] P. A. Rubio, M. S. al-Bassam et al, Journal of Cardiology, 82(9), (2015), 1130. Pacemaker-lead puncture of the tricuspid [13] N. Postaci, K. Eksi, S. Bayata, et al , Effect of valve. Successful diagnosis and treatment, the number of ventricular leads on right Chest, 99(6), (1991), 1519. ventricular hemodynamics in patients with [2] L. Gould, C. V. Reddy, U. Yacob, et al, Perforation permanent pacemaker, Angiology, 46(5), of the tricuspid valve by a transvenous pacemaker, (2005), 421. Jama, 230(1), (1974), 86. [14] A. H. Shandling, K. G. Lehmann, J. E. [3] K. B. Cairns, F. E. Kloster, J. D. Bristow, et al , Atwood, et al, Prevalence of catheter-induced Problems in the hemodynamic diagnosis of valvular regurgitation as determined by tricuspid insufficiency, Am Heart J, 75(2), Doppler echocardiography, Am J Cardiol, (2008), 173. 63(18), (2009), 1369.
  8. H.T. Chầm và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 84-91 91 Evaluation the Change of the Tricuspid Valve Regurgitation Heart Rate Due to a Permanent Pacemaker Ha Thuy Cham1, Pham Van Dem2, Pham Manh Hung3 1Lang Son General hospital, Nhi Thanh Road, Tam Thanh Community, Lang Son, Vietnam 2VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 3Hanoi Medical University, No1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi Capital, Vietnam Abstract: Object: To investigate the tricuspid valve regurgitation level on patients who had implanting the permanent pacemaker. Subjects: 50 patients who had had implanting the permanent pacemaker at The Viet Nam National Heart Institute in Bach Mai hospital from January, 2015 to September, 2016. Methods: cross-sectional study. Patients who had had implanting the permanent pacemaker were done echocardiogrphy at a week, a month and 3 months post implanting. Results: 14 patients were implated single-chamber pacemaker and 36 patients were implanted Dual-chamber pacemaker. Diastolic Dimension was decreased from 47,04 ± 5,60mm to 47,82 ± 5,53mm with p <0,05. Heart rate was increased prevalence of significant from 47±7 bpm to 72 3 bpm post implanting 3 monhts with p <0,05. The area of flowing tricuspid valve regurgitation increased from 2,93 ± 2,21 to 4,82 ± 2,94 with p<0,05. The severa tricuspid valve rate increased from 0,0% to 32,00%. Conclussion: Post implanting the permanent pacemaker, heart rate was increased prevalence of significant. The area of flowing tricuspid valve regurgitation and severa tricuspid valve rate increased prevalence of significant. Keywords: Permanent pacemaker, tricuspid valve regurgitation.