Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, kiểu gen của helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày (UTDD) nhiễm H. pylori, phân tích kết quả lâm sàng và kiểu gen của vi khuẩn (VK), chúng tôi rút ra kết luận sau:
Tỷ lệ BN UTDD có triệu chứng đầy bụng (98,3%), sút cân (86,7%), các triệu chứng thường gặp là chán ăn (73,3%) và đau vùng thượng vị không có chu kỳ (71,7%), xuất huyết tiêu hóa (51,7%).
- Tỷ lệ gen VacA m1: 37/60 BN (61,6%), gen VacA m2: 11/60 BN (18,3%).
- Tỷ lệ mang cả hai gen CagA(+) và VacA m1(+) là 70%, mang gen CagA(+) và VacA m2(+) chỉ 6%. Ngược lại, VK chỉ mang đơn gen CagA(-)/VacA m1(+) là 20% và CagA(-)/VacA m2(+) là 80% (p < 0,01).
- Nhiễm H. pylori týp I mang đồng thời kiểu gen CagA(+) và VacA(+) chiếm tỷ lệ cao nhất (68,3%). Tỷ lệ týp III [CagA(+), VacA(-)) và týp IV (Cag(-), VacA(+) là 15% và 16,7%]. Không có trường hợp nào nhiễm VK thuộc týp II [CagA(-) VacA (-)].
- Nhiễm H. pylori trong nhóm CagA(+) mang kiểu gen VacA m1/s1 (có độc tính cao) chiếm 56,7%, kiểu gen VacA s1/m2 và VacA s2/m2 (mang độc tính vừa) chiếm tỷ lệ thấp, tương ứng 6%, 7% và 3,3%, không gặp trường hợp nào mang gen VacA s2/m1.
File đính kèm:
nghien_cuu_mot_so_dac_diem_lam_sang_kieu_gen_cua_helicobacte.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, kiểu gen của helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ DẠ DÀY Nguyễn Quang Duật*; Phạm Quang Phú*; Phạm Cao Kỳ* TÓM TẮT Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày (UTDD) nhiễm H. pylori, phân tích kết quả lâm sàng và kiểu gen của vi khuẩn (VK), chúng tôi rút ra kết luận sau: Tỷ lệ BN UTDD có triệu chứng đầy bụng (98,3%), sút cân (86,7%), các triệu chứng thường gặp là chán ăn (73,3%) và đau vùng thượng vị không có chu kỳ (71,7%), xuất huyết tiêu hóa (51,7%). - Tỷ lệ gen VacA m1: 37/60 BN (61,6%), gen VacA m2: 11/60 BN (18,3%). - Tỷ lệ mang cả hai gen CagA(+) và VacA m1(+) là 70%, mang gen CagA(+) và VacA m2(+) chỉ 6%. Ngược lại, VK chỉ mang đơn gen CagA(-)/VacA m1(+) là 20% và CagA(-)/VacA m2(+) là 80% (p < 0,01). - Nhiễm H. pylori týp I mang đồng thời kiểu gen CagA(+) và VacA(+) chiếm tỷ lệ cao nhất (68,3%). Tỷ lệ týp III [CagA(+), VacA(-)) và týp IV (Cag(-), VacA(+) là 15% và 16,7%]. Không có trường hợp nào nhiễm VK thuộc týp II [CagA(-) VacA (-)]. - Nhiễm H. pylori trong nhóm CagA(+) mang kiểu gen VacA m1/s1 (có độc tính cao) chiếm 56,7%, kiểu gen VacA s1/m2 và VacA s2/m2 (mang độc tính vừa) chiếm tỷ lệ thấp, tương ứng 6%, 7% và 3,3%, không gặp trường hợp nào mang gen VacA s2/m1. * Từ khóa: Ung thư dạ dày; Đặc điểm lâm sàng; H. pylori; Kiểu gen. Study of clinical features, genotype of H. pylori in patients with gastric cancer summary Research on 60 patients with gastric cancer infected with H. pylori, analysis of clinical outcomes, and genotype of bacteria, we take out some conclusions: - The ratio of symptoms: bloating (98.3%), weight loss (86.7%), the most common symptom is loss of appetite (73.3%) and epigastric pain without frequency (71.7%), gastrointestinal bleeding (51.7%). - The ratio of genes: VacA m1: 37/60 (61.6%),VacA m2: 11/60 (18.3%). CagA(+) and VacA m1(+) 70%, CagA gene(+) and VacA m2(+) 6%; CagA(-)/VacA m1(+) 20% and CagA(-)/VacA m2(+) 80% (p < 0.01). - The infection with H. pylori subtype and genotype I that bring CagA(+) and VacA(+) is the highest ratio of 68.3%. The ratio with type III [CagA(+), VacA(-)] and with type IV [CagA(-), VacA(+)] is 15% and 16.7%). No cases of infection with type II [CagA(-) VacA(-) is recorded. - The infection with H. pylori in group CagA(+) carrying genotypes VacA m1/s1 (highly toxic) is 56.7%, genotype s1/m2 VacA and VacA s2/m2 (medium toxic) is 6.7% and 3.3%, no cases withVacA s2/m1 gene is recorded. * Key words: Gastric cancer; Clinical features; H. pylori; Genotype. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Phạm Quang Phú (bsphu79@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/04/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/04/2014 58
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ - BN đồng ý hợp tác nghiên cứu. Ung thư dạ dày là bệnh lý hay gặp * Tiêu chuẩn loại trừ: nhất trong các bệnh ung thư đường tiêu - BN UTDD H. pylori (-). hóa, bệnh nặng và thường phát hiện - BN đã cắt đoạn dạ dày. muộn. Nguyên nhân của UTDD đến nay vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ. Tổ chức Y - BN không hợp tác nghiên cứu. tế Thế giới đã xếp H. pylori vào nhóm I 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. (các tác nhân gây UTDD). Gần đây, gen CagA và VacA mã hóa tổng hợp các protein Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, tương ứng của H. pyroli được chứng minh mô tả cắt ngang. liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh BN được khám lâm sàng ghi nhận các lý dạ dày-tá tràng, đặc biệt là UTDD. dấu hiệu lâm sàng theo mẫu bệnh án thống Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với nhất. Soi dạ dày, sinh thiết chẩn đoán xác mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm định UTDD có nhiễm H. pylori thì dùng sàng, tỷ lệ kiểu gen CagA và VacA của phương pháp PCR (Polymerase Chain Helicobacter pylori ở BN UTDD.. Reaction) đa mồi xác định kiểu gen của ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP H. pylori tại Trung tâm Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU Quân sự, Học viện Quân y. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 60 BN UTDD có nhiễm H. pylori được * Phương pháp xử lý số liệu: khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 Dùng phần mềm STATA 7.0 và STAVIEW từ tháng 08 - 2012 đến 02 - 2013, với tiêu 5.1; khi n < 5, sử dụng hiệu chỉnh Fisher chuẩn chọn như sau: (one tailed Fisher’s Exact test). So sánh - BN UTDD có nhiễm H. pylori được các giá trị nghiên cứu bằng test χ2, độ tin chẩn đoán xác định bằng nội soi và mô cậy 95% và xác suất có ý nghĩa thống kê bệnh học (MBH). khi p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Nghiên cứu 60 BN UTDD được chẩn đoán bằng nội soi và MBH tại Bệnh viện Quân y 103, kết quả cho thấy như sau: ng 1 Phân bố BN theo tuổi và giới. (n = 39) (n = 21) (n = 60) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 20 - 29 2 3,3 0 0,0 2 3,3 30 - 39 1 1,7 3 5,0 4 6,7 40 - 49 4 6,7 2 3,3 6 10,0 59
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 50 - 59 11 18,3 5 8,3 16 26,7 60 - 69 9 15,0 5 8,3 14 23,3 70 - 79 10 16,7 4 6,7 14 23,3 ≥ 80 2 3,3 2 3,3 4 6,7 Trung bình 60,0 ± 1,3 59,0 ± 1,5 59,5 ± 1,0 Về tuổi, qua nghiên cứu chúng tôi thấy * Phân bố theo tỷ lệ gen CagA(+), UTDD cao nhất ở khoảng tuổi 50 - 59 CagA(-): CagA(+): 50 BN (83,3%); CagA(-): (26,7%), tiếp đến là tuổi 60 - 69 và 70 - 79 10 BN (6,7%). (23,3%); khoảng tuổi có tỷ lệ thấp nhất 20 Gần đây, một số nghiên cứu khác ở - 29 (3,33%), không có trường hợp nào Vi ệ t Nam cho thấy gen CagA có tỷ lệ từ < 20 tuổi. Người có tuổi thấp nhất 28, cao 71 - 92% ở người bị nhiễm H. pylori [2]. nhất 84, tuổi trung bình 59,5. Nguy cơ Tỷ lệ CagA(+) ở BN UTDD của Kumar S. mắc bệnh UTDD bắt đầu tăng cao từ tuổi Kumar A, Trần Ngọc Ánh lần lượt là 100%; 40, nhiều tác giả đưa ra khuyến cáo: nếu 80, 9% [1]. Tỷ lệ VK mang gen CagA của một người 40 tuổi có triệu chứng sút H. pylori được báo cáo từ các vùng khác cân và k m ăn k o dài, nên đi nội soi để nhau trên thế giới từ 50 - 70% ở các phát hiện UTDD. nước châu Âu và có thể chiếm > 90% ở Về giới, theo các tác giả, nam có tỷ lệ châu Á [5]. mắc UTDD cao hơn n , tỷ lệ nam/n dao Ở H. pylori mang gen Cag A mã hóa, động khoảng từ 1,3 - 2,2. Trong nghiên protein CagA được chuyển dời vào trong cứu chúng tôi, nam mắc bệnh 65%, cao tế bào đích thông qua hệ cơ cấu bài tiết hơn n (35%) và tỷ lệ nam/n là 1,86. trực tiếp, được hoạt hóa, hoạt động như Tuổi mắc bệnh trung bình của nam và n một yếu tố tăng trưởng, tác động trên tương đương nhau (60 so với 59 tuổi). nhiều protein truyền tín hiệu nội bào như * Triệu chứng lâm sàng của UTDD: SHP-2, TFSS, ZO-1 (zonula occludens-1), JAM (junctional adhesion molecule), STAT- Chán ăn: 44 BN (73,3%); đầy bụng khó 3, Src, CYP1A2 , làm rối loạn quá trình tiêu: 59 BN (98,3%); buồn nôn, nôn: 29 BN tăng sinh, phát triển và biệt hóa tế bào, (48,3%); đau âm ỉ vùng thượng vị không hậu quả của quá trình này sẽ biến tính có chu kỳ: 43 BN (71,7%); gày sút cân: 52 ung thư [4, 9]. (86,7%); hạch thượng đòn: 5 BN (8,3%); Ngoài ra, vai trò của gen CagA được sờ thấy u ở vùng thượng vị: 10 BN (16,7%); coi như là yếu tố chính với độc lực cao xuất huyết tiêu hóa: 9 BN (15,0%). gây UTDD. Protein CagA khi kết hợp với protein VacA khác của H. pylori có thể gây nguy cơ với biểu hiện lâm sàng và 60
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 mức độ khác nhau ở BN UTDD. Protein VacA s2-: 56 BN (93,3%); VacA m1+: 38 CagA được chia làm hai loại chính: CagA BN (63,3%); VacA m1-: 22 BN (36,7%); WSS (Western CagA-specific sequence) VacA m2+: 11 BN (18,3%); VacA m2-: 49 và CagA ESS (Easten Asian CagA-specific BN (81,7%). sequence), trong đó CagA ESS có khả H. pylori mang gen VacA s1 chiếm tỷ năng gây bệnh cao hơn và có mối liên lệ cao nhất (83,3%) so với gen VacA m1 quan đến UTDD nhiều hơn CagA WSS. (63,3%) và VacA m2 (18,3%), gen VacA Theo Tạ Long, protein CagA ở người Việt s2 chiếm tỷ lệ thấp (6,7%). Kết quả này Nam từ các chủng H. pylori phân lập được chủ yếu mang mô týp protein CagA phù hợp với nghiên cứu trong và ngoài Đông Á, giống với quần thể người Nhật nước, trong đó, kiểu gen VacA s1 chiếm Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc [2]. tỷ lệ cao nhất trong quần thể. Nghiên cứu * Phân bố theo tỷ lệ gen VacA(+), VacA(-): mới đây của Uchida và CS cùng các tác VacA(+): 41 BN (68,3%); VacA(-): 9 giả Việt Nam năm 2009 thấy gen VacA s1 BN (15,7%). Kết quả nghiên cứu của 100% ở mọi đối tượng, gen VacA m1: chúng tôi cho thấy gen VacA s2 chiếm tỷ 43% tại Hà Nội so với 31% tại TP. Hồ Chí lệ thấp. Kết quả này phù hợp với một số Minh. Gen VacA m2 tại Hà Nội 41% so tác giả trong và ngoài nước: gen VacA s2 với 65% tại TP. Hồ Chí Minh. Các tác giả thường không xuất hiện [2, 7], hoặc xuất kết luận: gen VacA m1 của chủng H. pylori hiện với tần số từ thấp đến trung bình phân lập trên BN ở Hà Nội, nơi có xuất độ trong các quần thể nghiên cứu [5]. UTDD cao, có ý nghĩa hơn so với các chủng * Phân bố tỷ lệ kiểu gen VacA: H. pylori phân lập tại TP. Hồ Chí Minh và VacA s1+: 50 BN (83,3%); VacA s1-: đưa ra giả thuyết gen VacA m1 là gen kết 10 BN (16,7%); VacA s2+: 4 BN (6,7%); hợp với UTDD ở BN Việt Nam [8]. B ng 2: Mối liên quan gi a gen VacA và CagA của H. pylori ở BN UTDD. CagA(+) (n = 50) CagA(-) (n = 10) (n = 60) VacA n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % p VacA s1(+) 40 80 10 100 50 83,3 0,121 VacA s1- 10 20 0 0 10 16,7 VacA s2(+) 4 8 0 0 4 6, 7 0,354 VacA s2(-) 46 92 10 100 56 93, 3 VacA m1(+) 35 70 2 20 37 61, 6 0,003 VacA m1(-) 15 30 8 80 23 38, 4 61
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 VacA m2(+) 3 6 8 80 11 18, 3 0,001 VacA m2(-) 47 94 2 20 49 81, 7 B ng 3: Tỷ lệ kiểu gen CagA và VacA s/m của H. pylori ở BN UTDD. VacA VacA(+) VacA(-) s1m1 s1m2 s2m1 s2m2 CagA n % n % n % n % CagA(+) 34 56,7 5,0 6,7 0 0 2 3, 3 9 50 CagA(-) 3 5,0 7 11,7 0 0 0 0 0 10 37 61,6 11 18,3 0 0 3 4, 8 9 60 Tổng số 51 Vai trò của gen VacA trong bệnh sinh s2 (p > 0,05). Trong nghiên cứu của của bệnh lý dạ dày tá tràng và UTDD vẫn chúng tôi, trong nhóm CagA(+), tỷ lệ kiểu còn chưa được hiểu biết đầy đủ. Theo gen gen VacA s1/m1 có độc lực chiếm tỷ Chiba N, độc tố gây hốc tế bào tổn lệ cao nhất (56,7%), trong khi đó kiểu gen thương tế bào biểu mô bề mặt và tạo gen VacA s1/m2 bài tiết độc tố mức độ không bào của tế bào biểu mô có liên vừa phải chiếm 6,7%, kiểu gen VacA s2/m2 quan chưa rõ với bệnh lý dạ dày tá tràng không độc 3,3%, kiểu gen genVacA s2/m1 [6]. Một số nghiên cứu cho rằng, VacA tác không gặp trong nghiên cứu. Kết quả này động, góp phần dẫn đến tồn tại của H. thấp hơn của Trần Thiện Trung, trong nhóm pylori dai dẳng trong niêm mạc dạ dày CagA(+), kiểu gen VacA s1/m1 63,6%, qua cơ chế urease của H. pylori thủy kiểu gen VacA s1/m2 36,4% [4]. Phù hợp phân urê phân hủy thành lập phức hợp với kết quả của Kumar, trong nhóm CagA NH4Cl bảo vệ VK chống lại axít dạ dày. (+, kiểu gen VacA s1/m1 58,6%, VacA s1/m2: 43,2%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Như vậy, gen CagA(+) kết hợp với các gi a VK mang đồng thời gen CagA(+) và kiểu gen VacA s1/m1 gặp tỷ lệ cao trong kiểu gen VacA m1(+) chiếm ưu thế, cao UTDD, điều đó đặt ra vấn đề phải tầm hơn rõ rệt so với VK không mang gen CagA(-), nhưng có VacAm2(+) (p = 0,003). soát và theo dõi BN Việt Nam có nhiễm VK mang đồng thời gen CagA(+) và gen H. pylori khi có CagA(+) kết hợp với kiểu VacA m2(+) cũng có tỷ lệ cao hơn so với gen VacA-s1/m1. VK có CagA(-) và VacA m2(+) (p = 0,001). Tuy nhiên, không thấy khác biệt về tỷ lệ VK mang gen CagA với VacA s1 và VacA 62
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 B ng 4: Phân bố kiểu gen H. pylori theo týp của VK . TÝP CỦA H. pylori KIỂU GEN CỦA H. pylori (CagA, VacA) n % I Cag(+), VacA(+) 41 68,3 II Cag(-), VacA(-) 0 0 II Cag(+), VacA(-) 9 15 IV Cag(-), VacA(+) 10 16,7 Tổng 60 100 Tỷ lệ týp I mang gen CagA(+) và Như vậy, týp I có tỷ lệ cao ở BN UTDD. VacA(+) của H. pylori chiếm tỷ lệ cao nhất Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu tại (68,3%) là týp mang một trong hai gen Việt Nam trước đây chưa có điều kiện để độc CagA(+) hoặc VacA(+), týp III (15%) phân tích kiểu gen của VacA nhằm đánh và týp IV(16,7%), trong khi đó týp II không giá đầy đủ hơn về vai trò của VacA s1/s2 mang gen độc tố (0%). Kết quả của Trần và VacA m1/m2, mối liên quan gi a các Ngọc Ánh nghiên cứu UTDD gặp týp I kiểu gen này với trường hợp có gen CagA(+) 78,6%; týp III 2,4% và týp IV 19,0% [1]. trong bệnh UTDD. * Hình nh thực hiện ph n ứng PCR đa mồi trên các mẫu ADN tách từ bệnh phẩm sinh thiết mô UTDD của BN: Cột 1 và 12, thang chuẩn ADN; Cột số 2, mẫu âm tính; Cột số 3 chứng dương, cột từ 4 đến 11 là mẫu của BN UTDD. Mẫu số s3, s4, s5, s7 dương tính với cả 3 gen VacA s1, VacA m1 và CagA; Mẫu số S1 dương tính với gen VacA S1 và VacA m2. 2
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 KẾT LUẬN 2. Tạ Long. Bệnh lý dạ dày tá tràng và vi khuẩn Tiến hành nghiên cứu trên 60 BN UTDD Helicobacter pylori. Nhà xuất bản Y học. 2003, nhiễm H. pylori, phân tích kết quả lâm sàng, tr 22, 25, 26, 28, 29-29, 73, 98, 101, 105, 125. mô bệnh học và kiểu gen của VK, chúng 3. Nguyễn Thị Nguyệt, Trần Văn Hợp và tôi rút ra kết luận sau: CS. Xác định týp gen CagA và VagA của các chủng Helicobacter pylori phân lập từ BN bị * Đặc điểm lâm sàng: tỷ lệ BN UTDD viêm, lo t, UTDD. Tạp chí Khoa học Tiêu hóa có triệu chứng đầy bụng (98,3%), sút cân Việt Nam. 2010, 19, tr.1265-1272. 22 (86,7%), các triệu chứng thường gặp là chán ăn (73,3%) và đau vùng thượng vị 4. Trần Thiện Trung. Helicobacter pylori không có chu kỳ (71,7%), xuất huyết tiêu và UTDD. Bệnh dạ dày tá tràng và nhiễm hóa (51,7%). Helicobacter pylori. Nhà xuất bản Y học. 2008, tr.239-270. * Đặc điểm kiểu gen và mối liên quan 5. Boleek B.K, Sail B.A, Sander E. Genotyping của kiểu gen H. pylori: of Helicobacter pylori strains from gastric biopsies - Tỷ lệ gen VacA m1 chiếm 37/60 Bn (61,6%), by multiplex polymerase chain reaction. How gen VacA m2 chiếm 11/60 BN (18,3%). advantageous is it?. Microbial Infection. 2007, 58, pp.67-70. - Tỷ lệ mang cả hai gen CagA(+) và 6. Chiba N. Ulcer disease and Helicobacter VacA m1(+) là 70%, mang gen CagA(+) pylori infection: Etiology and treatment. Evidence- và VacA m2(+) chỉ 6%. Ngược lại, VK chỉ based Gastroenterology and Hepatology. 2010, mang đơn gen CagA (-)/VacA m1(+) là 20% pp.102-138. và CagA (-) /VacA m2(+) là 80% (p < 0,01). 7. Molaei M et al. Helicobacter pylori cagA - Nhiễm H. pylori týp I mang đồng thời status, vacA subtypes and histopathology finding kiểu gen CagA(+) và VacA(+), chiếm tỷ lệ in Iranian with patients chronic gastritis. Iranian Journal of Pathology, 2009, 4 (1), pp.1-25. cao nhất (68,3%). Tỷ lệ týp III [CagA(+), 8. Uchida T, Lam Tung Nguyen. Analysis VacA(-)] và týp IV [Cag(-), VacA(+) là 15% of virulence factors of Helicobacter pylori isolate và 16,7%]. Không có trường hợp nào nhiễm from Vietnamese population. BMC Microbiology. VK thuộc týp II (CagA(-) VacA(-). 2009, 9, p.175. - Nhiễm H. pylori trong nhóm CagA(+) 9. Wang F, Sun G, Zou Y, Zhong F, Ma T, Li X. Protective role of Helicobacter pylori infection mang kiểu gen VacA m1/s1 (có độc tính in prognosis of gastric cancer: Evidence from cao) chiếm 56,7%, kiểu gen VacA s1/m2 2454 patients with gastric ancer. PLoS One. và VacA s2/m2 (mang độc tính vừa) chiếm 2013, May 7, 8 (5):e62440. tỷ lệ thấp tương ứng 6, 7% và 3,3%, không gặp trường hợp nào mang gen VacA s2/m1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Ánh. Nghiên cứu các týp gen của Helicobacter pylori và sự biểu lộ protein P53 ở BN UTDD. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2006. 63
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 64

