Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng methadone giai đoạn trước điều trị tại Ninh Bình
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp với nghiên cứu hồi cứu trên 164 bệnh nhân (BN) điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng methadone tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình, kết qu¶ cho thấy độ tuổi sử dụng ma túy của đối tượng lần đầu là 22,4 ± 8,6; độ tuổi lần đầu tiêm chích 24,3 ± 9,2; tổng thời gian sử dụng ma túy thường xuyên của mỗi đối tượng khoảng 6 năm, đối tượng sử dụng ma túy hầu như tất cả các ngày trong tháng; mỗi ngày sử dụng trung bình 2,8 lần.
Mỗi ngày đối tượng chi tiêu trung bình 433.000 đồng cho ma túy. 100% đối tượng đã từng cai nghiện, tuy nhiên tất cả đã tái nghiện. Đánh giá, sàng lọc trầm cảm theo thang điểm Kessler: 58,0% nguy cơ thấp/không có nguy cơ; 27,4% nguy cơ trung bình và 14,6% có nguy cơ cao. Tỷ lệ nhiễm HIV, HBV, HCV lần lượt là: 13,4%, 13,4% và 53,0%. 82,9% đối tượng đã từng có hành vi phạm pháp và bị cơ quan chức năng xử lý
File đính kèm:
nghien_cuu_mot_so_dac_diem_cua_benh_nhan_dieu_tri_thay_the_n.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng methadone giai đoạn trước điều trị tại Ninh Bình
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE GIAI ĐOẠN TRƢỚC ĐIỀU TRỊ TẠI NINH BÌNH Nguyễn Thị Nương*; Đỗ Văn Dung*; Hoàng Huy Phương* TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp với nghiên cứu hồi cứu trên 164 bệnh nhân (BN) điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng methadone tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình, kết qu¶ cho thấy độ tuổi sử dụng ma túy của đối tượng lần đầu là 22,4 ± 8,6; độ tuổi lần đầu tiêm chích 24,3 ± 9,2; tổng thời gian sử dụng ma túy thường xuyên của mỗi đối tượng khoảng 6 năm, đối tượng sử dụng ma túy hầu như tất cả các ngày trong tháng; mỗi ngày sử dụng trung bình 2,8 lần. Mỗi ngày đối tượng chi tiêu trung bình 433.000 đồng cho ma túy. 100% đối tượng đã từng cai nghiện, tuy nhiên tất cả đã tái nghiện. Đánh giá, sàng lọc trầm cảm theo thang điểm Kessler: 58,0% nguy cơ thấp/không có nguy cơ; 27,4% nguy cơ trung bình và 14,6% có nguy cơ cao. Tỷ lệ nhiễm HIV, HBV, HCV lần lượt là: 13,4%, 13,4% và 53,0%. 82,9% đối tượng đã từng có hành vi phạm pháp và bị cơ quan chức năng xử lý. * Từ khóa: Bệnh nhân HIV/AIDS; Chất dạng thuốc phiện; Điều trị thay thế; Methadone. RESEARCH OF PATIENTS' CHARACTERISTICS OF ADDICTION TREATMENT BY SUBSTUTE METHADONE IN PRE-TREATMENT IN NINHBINH SUMMARY A cross-section description study which is analyzed based on the combination between quantitative and qualitative analysis carried out on 164 patients treated with opiate addiction methadone at Center for HIV/AIDS in Ninhbinh province, the group of researchers identified characteristics of some patients as follows: the age of people who use drug for the first time was 22.4 ± 8.6, the age of people who are at the first injection was 24.3 ± 9.2, the total duration of regular drug users was about 6 years, they used drug almost every day in the month, the average daily use was 2.8 times. Everyday, they spend 433,000 VN dong for drug. 100% of drug users had addiction, but all of them had relapsed. Assessment, depression screening according to scale Kessler: 58.0% at low risk/no risk, 27.4% at medium risk and 14.6% at high risk. Prevalence of HIV, hepatitis B, hepatitis C, respectively: 13.4%, 13.4%, 53%; 82.9% of people who had been any wrong doing and they were punished by the law and authorities. * Key words: HIV/AIDS patients; Drug substance; Alternative treatment; Methadone. * Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Ninh Bình Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Văn Dung (dungnb62@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014 78
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ tỉnh, thành phố với 12.000 người NCMT đang được điều trị tại 60 cơ sở [2]. Ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam vào năm 1990 do lây nhiễm Tại Ninh Bình, theo báo cáo đối tượng qua đường quan hệ tình dục, tuy nhiên nhiễm HIV là NCMT chiếm khoảng 2/3 hình thái dịch tại Việt Nam trong hơn 20 (62,7%) trong số các trường hợp nhiễm HIV. Trong khi đó, tình hình tệ nạn ma túy năm qua lại bị tác động chủ yếu bởi nhóm hiện nay vẫn đang diễn biến phức tạp. nghiện chích ma túy (NCMT), bằng chứng Toàn tỉnh hiện có 1.780 người NCMT là tỷ lệ nhiễm ë nhóm NCMT chiếm quản lý được, ước tính có khoảng 2.500 > 50,0% tổng số ca phát hiện mới từ đầu người trên thực tế. Ninh Bình là một trong dịch đến năm 2003 [3, 5]. Kết quả giám 20 tỉnh đầu tiên triển khai chương trình sát trọng điểm trên các nhóm nguy cơ điều trị thay thế nghiện CDTP bằng cao ghi nhận tỷ lệ nhiễm trong nhóm methadone, thời gian triển khai bắt đầu từ NCMT là cao nhất từ đầu dịch tới nay, tháng 9 - 2012 [6]. Trong giai đoạn đầu ở mức > 20,0% từ năm 2000 đến 2008 tiên, chương trình triển khai tại 1 cơ sở và đạt mức cao nhất 29,4% vào năm 2001, điều trị duy nhất đặt tại Trung tâm Phòng, 2002. Trong khi đó, Ủy ban Quốc gia Chống HIV/AIDS tỉnh và tiếp nhận điều trị Phòng, Chống tệ nạn ma túy, mại dâm và cho BN tại địa bàn Thành phố Ninh Bình HIV/AIDS nhận định tình hình tội phạm, và huyện Hoa Lư. Theo dự kiến, chương người sử dụng và người nghiÖn ma túy trình sẽ mở rộng xuống một số điểm nóng vẫn gia tăng và rất phức tạp [1]. Để đối về ma túy trên địa bàn tỉnh. Đây là một phó với sự gia tăng nhanh của dịch, từ chương trình mới, lần đầu tiên triển khai. năm 2006, áp dụng bài học thực tiễn từ Để cung cấp bằng chứng, căn cứ phục vụ các quốc gia khác trong việc triển khai cho việc ra quyết định và lập kế hoạch mở chương trình điều trị nghiện các CDTP rộng chương trình, việc nghiên cứu đánh bằng thuốc methadone trong dự phòng giá rất cần thiết. Với lý do trên, chúng tôi lây nhiễm HIV, Bộ Y tế đã phối hợp với tiến hành nghiên cứu này víi mục tiêu: một số tổ chức xây dựng mô hình “Triển - Mô tả một số đặc điểm của nhóm khai thí điểm điều trị nghiện các CDTP BN điều trị thay thế nghiện CDTP bằng bằng thuốc methadone tại Thành phố Hải methadone giai đoạn trước điều trị tại Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh” và Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS Ninh triển khai thí điểm vào năm 2008. Với Bình. những kết quả thành công bước đầu từ - Xác định một số yếu tố liên quan đến việc triển khai thí điểm tại 2 địa phương, tình trạng sử dụng ma túy và ảnh hưởng Chính phủ đã cho phép nhân rộng mô về sức khỏe, xã hội của việc sử dụng hình. Đến tháng 11 - 2012, cả nước có 20 ma túy. 79
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Toàn bộ BN tham gia chương trình điều trị nghiện CDTP tại Khoa Methadone - Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS Ninh Bình. - Hồ sơ, bệnh án BN đang điều trị tại Trung tâm. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5 đến 12 - 2013. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu hồi cứu. * Cỡ mẫu và chọn mẫu: toàn bộ 164 BN được tuyển chọn tham gia vào chương trình điều trị thay thế nghiện CDTP bằng methadone tại Ninh Bình, từ tháng 9 - 2012 đến 9 - 2013. * Xử lý số liệu: Phiếu điều tra được làm làm sạch trước khi nhập vào phần mềm Epidata 3.1. Số liệu điều tra phân tích trên phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Một số đặc điểm của BN. Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n = 164). ®Æc ®iÓm Sè l•îng Tû lÖ (%) Nhóm tuổi (trẻ nhất 23 tuổi, già nhất 44 tuổi, trung bình 34,6 ± 9,6 tuổi) < 30 tuổi 33 20,1 30 - 40 tuổi 93 56,7 > 40 tuổi 38 23,2 Dân tộc Kinh 164 100 Dân tộc khác 0 0 Trình độ học vấn Mù chữ 5 3,0 Tiểu học 11 6,7 Trung học cơ sở 38 23,2 Phổ thông trung học 55 33,5 Trung cấp/cao đẳng/đại học 44 26,8 Tình trạng hôn nhân Chưa lập gia đình 55 33,5 Đang sống với vợ/chồng 98 59,8 Ly dị/ly thân 11 6,7 80
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Góa 0 0 Nghề nghiệp Không có việc/thất nghiệp 16 9,8 Nông dân 11 6,7 Công nhân 11 6,7 Lái xe 6 3,7 Cán bộ viên chức nhà nước/tư nhân 5 3,0 Buôn bán/kinh doanh 109 66,5 Lao động tự do 6 3,7 Thu nhập theo đầu người/tháng Nghèo 87 53,0 Không nghèo 77 47,0 Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 34,6 ± 9,6. Đa số đối tượng đã lập gia đình và đang sống cùng vợ (59,8%), khoảng 1/3 (33,5%) chưa lập gia đình và 6,7% đã ly dị/ly thân. Nhóm đối tượng có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống chiếm 1/3 (32,9%). Phần lớn đối tượng có nghề nghiệp ổn định, tỷ lệ tương đối cao hoạt động trong lĩnh vực buôn bán/kinh doanh (66,5%). Bảng 2: Đặc điểm về sử dụng ma túy (n = 164). ®Æc ®iÓm Trung b×nh Tèi thiÓu Tèi ®a Tuổi lần đầu sử dụng ma túy (tuổi) 22,4 ± 8,6 14 31 Tuổi lần đầu tiêm chích (tuổi) 24,3 ± 9,2 14 37 Tổng thời gian sử dụng ma túy thường xuyên (tháng) 70,4 12 120 Số ngày sử dụng trong tháng (ngày) 29,0 15 30 Số lần sử dụng trong ngày (lần) 2,8 1 6 Tổng số tiền chi tiêu cho ma túy trong ngày (đồng) 433.292 200.000 1.600.000 Đối tượng sử dụng ma túy lần đầu ở độ tuổi trung bình 22,4 ± 8,6. Tuổi lần đầu TCMT muộn hơn so với tuổi lần đầu sử dụng, trung bình 24,3 ± 9,2 tuổi. Tổng thời gian sử dụng ma túy thường xuyên của đối tượng trung bình 70,4 tháng (gần 6 năm). 50% đối tượng có tổng thời gian sử dụng thường xuyên ≥ 5 n¨m. Hầu hết các ngày trong tháng đối tượng đều sử dụng ma túy (29 ngày). Số lần sử dụng trong ngày trung bình 2,8 lần. Số tiền chi tiêu cho ma túy/1 ngày dao động ở mức từ 200.000 - 1.600.000 đồng. Mức chi tiêu trung bình 1 ngày đối tượng sử dụng ma túy là 433.000 đồng. Như vậy, bình quân chi tiêu trong 1 tháng cho ma túy ít nhất là 6.495.000 đồng và nhiều nhất là 12.990.000 đồng cho một đối tượng. 81
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Tỷ lệ % 76,8% 80 60 40 16,5% 9,8% 20 0 Điều trị cắt cơn bằng Thuốc y học cổ truyền Không dùng thuốc thuốc an thần kinh Biểu đồ 1: Tỷ lệ đối tượng đã sử dụng các phương pháp hỗ trợ cai nghiện. Có 3 phương pháp hỗ trợ cai nghiện mà đối tượng đã từng áp dụng: phương pháp không sử dụng thuốc khá phổ biến (76,8%), phương pháp điều trị cắt cơn bằng thuốc an thần kinh (16,5%) và điều trị bằng thuốc y học cổ truyền (9,8%). Bảng 3: Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng. ®Æc ®iÓm n Tû lÖ (%) Quan hệ tình dục thường xuyên (n = 164) Có 87 53,0 Không 77 47,0 Tần suất quan hệ tình dục (trung bình = 4,7 lần/tháng, tối thiểu = 2 lần/tháng, tối đa = 10 lần/tháng) Sử dụng bao cao su khi quan hệ với bạn tình (n = 81) Có 27 33,3 Không 54 66,7 Sử dụng bao cao su khi quan hệ với người bán dâm (n = 81) Có 5 6,2 Không 76 93,8 53,0% đối tượng có quan hệ tình dục thường xuyên, tần suất quan hệ tình dục trung bình mỗi tháng 4,7 lần, ít nhất 2 lần/tháng, nhiều nhất 10 lần/tháng. 33,3% sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với bạn tình, 6,2% với người bán dâm. 82
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Tỷ lệ % 58,0% 60 40 27,4% 14,6% 20 0 Nguy cơ cao Nguy cơ trung bình Không có nguy cơ Biểu đồ 2: Đánh giá mức độ trầm cảm theo thang điểm Kessler. Tình trạng sức khỏe tâm thần của đối tượng trước khi tham gia chương trình điều trị được đánh giá bằng thang đánh giá Kessler - thang đo và đánh giá mức độ trầm cảm. Trong nghiên cứu này, số điểm trung bình đánh giá theo thang Kessler của đối tượng là 11,5 và dao động từ 0 - 45. Phần lớn đối tượng không có nguy cơ trầm cảm theo đánh giá này (58,0%). Tuy nhiên, 14,6% đối tượng có nguy cơ cao và 27,4% có nguy cơ trung bình. 2. Một số yếu tố liên quan. Bảng 4: So sánh mức chi tiêu cho ma túy trong các nhóm tuổi (n = 164). Sè tiÒn chi tiªu cho ma tóy hµng ngµy (ngµn) Chung Nhãm tuæi 1000 n % n % n % n % n % 16 - 29 11 33,3 17 51,5 5 15,2 0 0 33 100 30 - 39 42 45,2 28 30,1 17 18,3 6 6,5 93 100 ≥ 40 32 84,2 45 27,4 22 13,4 12 7,3 111 100 Tổng 85 90 44 18 164 100 χ2 = 41,3; p < 0,01 Nhóm tuổi càng cao, xu hướng chi tiêu cho ma túy càng ít hơn. Sự khác biệt về mức chi tiêu trong các nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Bảng 5: So sánh mức chi tiêu cho ma túy theo thu nhập (n = 164). Sè tiÒn chi tiªu cho ma tóy hµng ngµy (ngµn) chung Thu nhËp 1000 n % n % n % n % n % Nghèo 37 41,6 29 32,6 11 12,4 12 13,5 89 100 Không nghèo 48 64,0 16 21,3 11 14,7 0 0 75 100 Tổng 85 51,8 45 27,4 22 13,4 12 7,3 164 100 χ2 = 16,1; p < 0,001 Nhóm BN nghèo chi tiêu cho ma túy với mức tiền lớn cao hơn so với nhóm không nghèo. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 83
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 6: So sánh kết quả xét nghiệm HIV theo mức thu nhập (n = 164). KÕt qu¶ xÐt nghiÖm HIV Chung Thu nhËp Dương tính Âm tính n % n % n TL% Nghèo 22 24,7 67 75,3 89 100 Không nghèo 0 0 75 100 75 100 Tổng 22 13,4 142 86,6 164 100 χ2 = 21,4; p < 0,001 13,4% đối tượng có nhiễm HIV, thấp hơn nghiên cứu của Cao Thị Vân và CS (50,9%) [3]. Nhóm BN nghèo có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn nhóm không nghèo. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, (p < 0,001). Bảng 7: So sánh kết quả xét nghiệm viêm gan B theo thu nhập và quan hệ tình dục (n = 164). KÕt qu¶ xÐt nghiÖm viªm gan B C¸c yÕu tè Chung Dương tính Âm tính liªn quan n % n % n % Thu nhập Nghèo 15 16,9 74 83,1 89 100 Không nghèo 5 6,7 70 93,3 75 100 Tổng 20 12,2 144 87,8 164 100 OR = 2,8; χ2 = 3,9; p < 0,05 Quan hệ tình dục thường xuyên Có 15 17,0 73 83,0 88 100 Không 5 6,6 71 93,4 76 100 Tổng 20 12,2 144 87,8 164 100 OR = 2,9; χ2 = 4,2; p < 0,05 12,2% đối tượng bị viêm gan B, thấp hơn nghiên cứu khác (16,7%) [3]. Tỷ lệ nhóm BN nghèo cao gấp 2,8 lần nhóm không nghèo, p < 0,05. Tỷ lệ nhóm đối tượng có quan hệ tình dục thường xuyên nhiễm viêm gan B cao gấp 2,9 lần nhóm không thường xuyên, với p < 0,05. 84
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 8: Mối liên quan với viêm gan C (n = 164). KÕt qu¶ xÐt nghiÖm viªm gan C Chung C¸c yÕu tè liªn quan Dương tính Âm tính n % n % n % Thu nhập Nghèo 39 43,8 50 56,2 89 100 Không nghèo 48 64,0 27 36,0 75 100 Tổng 87 53,0 77 47,0 164 100 OR = 2,3; χ2 = 6,7; p < 0,05 Nhóm tuổi 16 - 29 22 66,7 11 33,3 33 100 30 - 39 38 40,9 55 59,1 93 100 ≥ 40 27 71,1 11 28,9 38 100 Tổng 87 53,0 77 47,0 164 100 χ2 = 12,9, p < 0,05 Tiêm chích chung bơm kim tiêm Có 12 100 0 0 12 100 Không 75 49,3 77 50,7 152 100 Tổng 87 53,0 77 47,0 164 100 p < 0,001 53,0% đối tượng nhiễm viêm gan C, cao hơn nghiên cứu khác (42,5%) [3]. Nhóm BN không nghèo có tỷ lệ nhiễm viêm gan C cao gấp 2,3 lần so với nhóm nghèo, p < 0,05. Nhóm tuổi ≥ 40 có tỷ lệ nhiễm viêm gan C cao hơn các nhóm khác (p < 0,05). Nhóm BN có hành vi dùng chung bơm kim tiêm có tỷ lệ nhiễm viêm gan C cao hơn nhóm không dùng chung bơm kim tiêm, với p < 0,001. Bảng 9: Yếu tố liên quan đến hành vi của đối tượng (n = 164). Hµnh vi vi ph¹m ph¸p luËt C¸c yÕu tè liªn quan Chung Có Không n % n % n % Thu nhập Nghèo 83 93,3 6 6,7 89 100 Không nghèo 53 70,7 22 29,3 75 100 Tổng 136 82,9 28 17,1 164 100 OR = 5,7; χ2 = 14,7; p < 0,001 Trình độ học vấn Từ cấp 3 trở xuống 97 89,8 11 10,2 108 100 Từ trung cấp trở lên 39 69,6 17 30,4 56 100 Tổng 136 82,9 28 17,1 164 100 OR = 3,8; χ2 = 10,6; p < 0,001 Nhóm tuổi 16 - 29 33 100 0 0 33 100 85
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 30 - 39 71 76,3 22 23,7 93 100 ≥ 40 32 84,2 6 15,8 38 100 Tổng 136 28 164 100 χ2 = 9,7; p < 0,05 82,9% đối tượng vi phạm pháp luật. Nhóm đối tượng nghèo có tỷ lệ vi phạm pháp luật cao hơn 5,7 lần so với nhóm không nghèo (p < 0,001). Nhóm trình độ học vấn thấp có tỷ lệ vi phạm pháp luật cao h¬n 3,8 lần so với nhóm có trình độ học vấn cao (p < 0,001). Nhóm đối tượng trẻ tuổi có tỷ lệ vi phạm pháp luật cao hơn các nhóm tuổi khác, p < 0,0. KẾT LUẬN 2. Một số yếu tố liên quan đến tình 1. Một số đặc điểm của đối tƣợng trạng sử dụng ma túy và ảnh hƣởng nghiên cứu. của việc sử dụng ma túy. - Độ tuổi sử dụng ma túy lần đầu 22,4 ± - Nhóm tuổi càng cao, xu hướng chi tiêu 8,6, độ tuổi lần đầu tiêm chích 24,3 ± 9,2. cho ma túy càng ít hơn. - Tổng thời gian sử dụng ma túy thường - Nhóm BN nghèo chi tiêu cho ma túy và xuyên khoảng 6 năm, 1/2 sè đối tượng có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn nhóm không trong nghiên cứu sử dụng > 5 năm. nghèo. Tỷ lệ viêm gan B và C cao nhóm không nghèo (2,8 và 2,3 lần); hành vi vi - Các đối tượng sử dụng ma túy hầu phạm pháp luật cao hơn nhóm không như tất cả các ngày trong tháng (29 ngày), nghèo 5,7 lần. mỗi ngày sử dụng trung bình 2,8 lần. - Nhóm đối tượng có quan hệ tình dục - Mỗi ngày, một đối tượng chi tiêu trung thường xuyên nhiễm viêm gan B cao gấp bình 433.000 đồng cho ma túy. Như vậy, 2,9 lần nhóm không thường xuyên. trung bình mỗi tháng, đối tượng chi cho ma túy là 12.557.000 đồng. - Nhóm tuổi ≥ 40 có tỷ lệ nhiễm viêm gan C cao hơn các nhóm khác. Nhóm BN - 100% đối tượng đã từng cai nghiện. có hành vi dùng chung bơm kim tiêm có tỷ Chủ yếu bằng phương pháp không dùng lệ nhiễm viêm gan C cao hơn nhóm không thuốc (76,8%) và đều thất bại. dùng chung bơm kim tiêm. - 53,0% đối tượng có quan hệ tình dục - Nhóm đối tượng có trình độ học vấn thường xuyên, trung bình mỗi tháng quan thấp, tỷ lệ vi phạm pháp luật cao gấp 3,8 hệ 4,7 lần, 33,3% sử dụng bao cao su khi lần so với nhóm có trình độ học vấn cao. quan hệ với bạn tình và chỉ 6,2% sử dụng Nhóm đối tượng trẻ tuổi có tỷ lệ vi phạm bao cao su khi quan hệ với người bán dâm. pháp luật cao hơn các nhóm tuổi cao hơn. - Tỷ lệ nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C lần lượt là 13,4%, 13,4%, 53,0%. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Đánh giá, sàng lọc trầm cảm theo thang điểm Kessler: 58,0% nguy cơ thấp/không 1. Cục Phòng, Chống HIV/AIDS. Tài liệu có nguy cơ, 27,4% nguy cơ trung bình và tham khảo ®iều trị nghiện CDTP bằng thuốc 14,6% có nguy cơ cao. methadone. Hà Nội. 2012. 2. Ủy ban Quốc gia Phòng, Chống AIDS và - Hành vi vi phạm pháp luật: 82,9% đối Phòng chống ma túy, mại dâm, 2012. Báo cáo tượng đã từng có hành vi phạm pháp và bị tiến độ phòng, chống AIDS Việt Nam năm cơ quan chức năng xử lý. Trong đó, 2 2012 thực hiện tuyên bố chính trị năm 2011 về hành vi phạm nhiều nhất: 83,9% do sử HIV/AIDS. Hà Nội. 2012. dụng, tàng trữ ma túy; 16,1% do trộm cắp. 3. Cao Kim Vân, Kiêm Sóc Hương và CS. Kết quả điều trị thay thế nghiện CDTP bằng 86
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 methadone tại phòng khám ngoại trú quận 4, hoạt động can thiệp giảm hại phòng lây nhiễm TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thực hành. HIV trong các nhóm nguy cơ cao tại 10 tỉnh ở 2012, số 742+743, tr.243-244. Việt Nam, Hà Nội. 2012. 4. Hoàng Huy Phương và CS. Tỷ lệ nhiễm 6. Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS tỉnh HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về Ninh Bình. Báo cáo thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS của nhóm nghiện chích ma tuý tỉnh HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình đến tháng 9 năm Ninh Bình năm 2009. Tạp chí Y học thực hành. 2013. Ninh Bình. 2013. 2009, số 742+743, tr.125-126. 5. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Điều tra tỷ lệ hiện nhiễm, hành vi nguy cơ và các 87