Nghiên cứu mối tương quan giữa thuật toán roma với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh trong ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng gây tử vong cao trong các loại ung thư phụ khoa, chiếm tỉ lệ 15- 20% các ung thư đường sinh dục nữ. U nguyên phát tại buồng trứng thường gặp loại u biểu mô bề mặt,và bệnh nhân thường đến ở giai đoạn muộn. Thuật toán nguy cơ ác tính của u buồng trứng ROMA (Risk of Ovarian Malignancy Algorithm) thường được sử dụng để đánh giá nguy cơ ác tính của khối u buồng trứng. Tuy nhiên, mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát mối liên quan giữa thuật toán ROMA với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện ở 34 bệnh nhân ung thư buồng trứng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian 31 tháng. Kết quả: Ung thư buồng trứng có tuổi trung bình là 51,32±12,51 tuổi; 64,7% trường hợp đã mãn kinh. Kích thước u thường gặp là 5-10cm (50%). Ung thư thanh dịch buồng trứng chiếm tỉ lệ cao nhất (55,9%). Ung thư buồng trứng thường được phát hiện ở giai đoạn III (64,7%) theo phân loại TNM và FIGO. Nồng độ trung bình của CA125 và HE4 tăng dần theo giai đoạn bệnh. Thuật toán ROMA có độ nhạy cao hơn ở nhóm bệnh nhân đã mãn kinh (95%).

Kết luận: Thuật toán ROMA có sự tương quan thuận với giai đoạn bệnh theo FIGO (r=0,358; p<0,05) và theo TNM (r=0,345; p<0,05); tương quan nghịch với phân độ mô học (r= -0,4; p<0,05). Không có tương quan giữa thuật toán ROMA với vị trí khối u và kích thước u

pdf 10 trang Bích Huyền 05/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối tương quan giữa thuật toán roma với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh trong ung thư buồng trứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_tuong_quan_giua_thuat_toan_roma_voi_cac_dac_d.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu mối tương quan giữa thuật toán roma với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh trong ung thư buồng trứng

  1. NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THUẬT TOÁN ROMA VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VÀ GIAI ĐOẠN BỆNH TRONG UNG THƯ BUỒNG TRỨNG Đặng Huy Hoàng, Đặng Công Thuận Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Ung thư buồng trứng gây tử vong cao trong các loại ung thư phụ khoa, chiếm tỉ lệ 15- 20% các ung thư đường sinh dục nữ. U nguyên phát tại buồng trứng thường gặp loại u biểu mô bề mặt,và bệnh nhân thường đến ở giai đoạn muộn. Thuật toán nguy cơ ác tính của u buồng trứng ROMA (Risk of Ovarian Malignancy Algorithm) thường được sử dụng để đánh giá nguy cơ ác tính của khối u buồng trứng. Tuy nhiên, mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát mối liên quan giữa thuật toán ROMA với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện ở 34 bệnh nhân ung thư buồng trứng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian 31 tháng. Kết quả: Ung thư buồng trứng có tuổi trung bình là 51,32±12,51 tuổi; 64,7% trường hợp đã mãn kinh. Kích thước u thường gặp là 5-10cm (50%). Ung thư thanh dịch buồng trứng chiếm tỉ lệ cao nhất (55,9%). Ung thư buồng trứng thường được phát hiện ở giai đoạn III (64,7%) theo phân loại TNM và FIGO. Nồng độ trung bình của CA125 và HE4 tăng dần theo giai đoạn bệnh. Thuật toán ROMA có độ nhạy cao hơn ở nhóm bệnh nhân đã mãn kinh (95%). Kết luận: Thuật toán ROMA có sự tương quan thuận với giai đoạn bệnh theo FIGO (r=0,358; p<0,05) và theo TNM (r=0,345; p<0,05); tương quan nghịch với phân độ mô học (r= -0,4; p<0,05). Không có tương quan giữa thuật toán ROMA với vị trí khối u và kích thước u. Từ khóa: Ung thư buồng trứng, ROMA, độ mô học, giai đoạn bệnh. Abstract CORRELATION OF ROMA ALGORITHM WITH PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND THE STAGES OF DISEASE IN OVARIAN CANCER Dang Huy Hoang, Dang Cong Thuan Department of Pathology, Hue University of Medicine and Pharmacy Objective: Ovarian cancer has high mortality among gynecological cancers, accounting for 15-20% cancers of the female reproductive tract. Patients with primary ovarian cancer have often detected at later stages. Risk of Ovarian Malignancy Algorithm (ROMA) is used for the purpose of assessing the risk of malignancy for choosing appropriate treatments in ovarian tumors. The objective of this study was to examine the correlation of ROMA index with pathological characteristics and the stage of disease in patients with ovarian cancer. Materials and Method: The crossing describes study conducted in 34 patients with ovarian cancer were enrolled at Hue Central Hospital during 31 months. Results: The average age of ovarian cancer was 51.32 ± 12.51; 64.7% of cases were postmenopausal. Tumor size was 5-10cm (50%). Ovarian serous carcinoma was the most common (55.9%). Ovarian cancer was often detected at stage III (64.7%) according to the TNM and FIGO classification. The average concentration of CA125 and HE4 increased with stage of disease. ROMA had a sensitivity index higher among postmenopausal patients (95%). Conclusion: ROMA index significantly correlated with stages of disease according to the FIGO (r = 0.358; p<0.05) and TNM (r = 0,345; p<0,05) classification, inversely correlated with histological grades and did not correlate with tumor size and location. Key words: Ovarian cancer, ROMA, histological grade, disease stage. - Địa chỉ liên hệ: Đặng Công Thuận, email: dangcongthuan@gmail.com - Ngày nhận bài: 9/10/2015 *Ngày đồng ý đăng: 15/1/2016 * Ngày xuất bản: 7/3/2016 48 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 ngọc kiểm tra lại email: thuandangcong@gmail.com (cái nào đúng)
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Xác định các đặc điểm giải phẫu bệnh, Ung thư buồng trứng gây tử vong cao trong giai đoạn bệnh và thuật toán ROMA ở bệnh các loại ung thư phụ khoa, xếp thứ 3 sau ung nhân ung thư buồng trứng. thư vú và ung thư cổ tử cung, chiếm tỉ lệ 15- 2. Khảo sát mối liên quan giữa thuật toán 20% trong các bệnh ung thư đường sinh dục ROMA với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai nữ [3]. đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư buồng trứng. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 25.000 trường hợp mắc và khoảng 14.000 ca tử vong. Trong 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thập kỷ qua tỷ suất ung thư buồng trứng tăng NGHIÊN CỨU khoảng 30%, trong khi đó tỷ lệ chết do ung thư 2.1. Đối tượng nghiên cứu buồng trứng tăng khoảng 18%. Tại Việt Nam, Là những bệnh nhân ung thư buồng trứng đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng năm 2000 khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ ở Hà Nội là 4,4/100.000 dân và ở Thành phố Hồ 01/2012 đến 07/2014 (31 tháng). Chí Minh là 3,7/100.000 dân [6]. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Chẩn đoán ung thư buồng trứng thường phải - Bệnh nhân được chẩn đoán giải phẫu bệnh là kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng. Mặc dù tiêu ung thư buồng trứng nguyên phát. chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư buồng trứng 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ là mô bệnh học nhưng việc sử dụng các chất chỉ - Bệnh nhân có bệnh lý kèm theo: U lành tính điểm ung thư để góp phần chẩn đoán đánh giá buồng trứng; Lạc nội mạc tử cung; Nhiễm trùng và theo dõi sau mổ cũng như tiên lượng bệnh vùng chậu; Viêm ống dẫn trứng, buồng trứng hoặc đã và đang sử dụng rất rộng rãi trong thực hành tử cung. lâm sàng hiện nay. - Bệnh nhân ung thư buồng trứng đã được điều Trong nhiều năm qua, chất chỉ điểm khối u trị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị trước đó. CA125 được sử dụng thường quy trong chẩn 2.2. Phương pháp nghiên cứu đoán bệnh lý khối u buồng trứng. Độ nhạy Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Lấy mẫu thuận tiện của CA125 huyết thanh trong ung thư biểu trong thời gian nghiên cứu. Cỡ mẫu: n = 34 mô buồng trứng thay đổi từ 47-97% tuỳ thuộc 2.2.1. Các biến số nghiên cứu vào độ ác tính của bệnh [11]. Gần đây, chất - Giải phẫu bệnh đại thể: Vị trí khối u: trái, chỉ điểm khối u HE4 có độ nhạy và độ đặc phải, hai bên; Kích thước khối u: <5 cm, 5-10 cm, hiệu cao đối với ung thư buồng trứng, đặc biệt >10 cm; Phân loại mô bệnh học: Theo phân loại là ở giai đoạn I - giai đoạn không triệu chứng ung thư buồng trứng theo nguồn gốc năm 2003 - đã được đưa vào sử dụng trong lâm sàng của WHO [12]: Ung thư tế bào biểu mô bề mặt, [12]. Người ta đã và đang áp dụng một thuật ung thư tế bào mầm, ung thư dây sinh dục - đệm, toán sử dụng sự kết hợp giữa nồng độ HE4 ung thư di căn đến buồng trứng. và CA125 để tính thuật toán nguy cơ ác tính - Phân loại TNM và FIGO ung thư buồng trứng của các khối u buồng trứng - ROMA (Risk (2008) of Ovarian Malignancy Algorithm) - được sử - Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trước phẫu dụng nhằm mục đích chọn lựa phương pháp thuật: CA125, HE4 điều trị thích hợp đối với khối u buồng trứng - Thuật toán ROMA: [18], [19]. +Phụ nữ còn kinh nguyệt: PI= -12 + 2,38 x Thuật toán này đã và đang được áp dụng phổ LN[HE-4] + 0,0626 x LN[CA125] biến ở các nước phát triển. Tuy nhiên, để tìm + Phụ nữ mãn kinh: PI= -8,09 + 1,04 x hiểu giá trị và mối liên quan giữa thuật toán LN[HE-4] + 0,732 x LN[CA125] ROMA với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai ROMA = exp (PI)/ [1+exp(PI)] x 100 đoạn bệnh ở bệnh nhân ung thư buồng trứng, PI (Predictive Index): chỉ số dự báo; Exp (PI) chúng tôi nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: = ePI: luỹ thừa cơ số e. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 49
  3. 2.2.2. Các kỹ thuật nghiên cứu >7,4%: nguy cơ ác tính cao, nếu <7,4%: nguy cơ - Kỹ thuật xét nghiệm mô bệnh học: Nhuộm ác tính thấp. HE thường quy Đối với phụ nữ mãn kinh: Nếu ROMA > - Kỹ thuật xét nghiệm CA125, HE4: Theo tiêu 25,3%: nguy cơ ác tính cao, nếu <25,3%: nguy cơ chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất thực hiện bằng ác tính thấp [14]. kỹ thuật miễn dịch điện hóa phát quang, trên máy 2.2.3. Xử lý số liệu miễn dịch tự động ARCHITECT i1000 của AB- Xử lý số liệu sau khi thu thập bằng phương BOTT, Hoa Kỳ. pháp thống kê Y học với sự hỗ trợ của phần mềm Đánh giá kết quả: Bình thường: CA125 ≤ 35 Medcalc 10.0.1.0, Microsoft Excel 2007. U/mL, HE4 ≤ 70 pmol/ml. Giá trị CA125 > 35 - Kiểm định mối tương quan: kiểm định mối U/mL và HE4 > 70 pmol/ml là nghi ngờ khối u tương quan sử dụng tương quan Spearman. buồng trứng ác tính [13],[14] Tính hệ số tương quan r: |r| > 0,8: tương quan - Cách đánh giá thuật toán ROMA: mạnh; 0,4 - 0,8: tương quan trung bình; < 0,4: Đối với phụ nữ còn kinh nguyệt: Nếu ROMA tương quan yếu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm giải phẫu bệnh, giai đoạn bệnh và thuật toán ROMA 3.1.1. Vị trí u buồng trứng Biểu đồ 1. Vị trí u buồng trứng 3.1.2. Kích thước u Bảng 1. Kích thước u Kích thước u Số lượng Tỷ lệ (%) <5 cm 13 38,2 5 -10 cm 17 50,0 >10 cm 4 11,8 Tổng cộng 34 100 3.1.3. Phân loại mô bệnh học Bảng 2. Phân loại mô bệnh học Mô bệnh học Số lượng Tỷ lệ (%) Ung thư thanh dịch buồng trứng 19 55,9 Ung thư biểu mô nhầy 9 26,5 Ung thư dạng nội mạc tử cung 2 5,9 Ung thư tuyến tế bào sáng 3 8,8 U quái ác tính 1 2,9 Tổng cộng 34 100 χ2 = 33,05 ; p <0,01 50 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31
  4. 3.1.4. Phân loại và giai đoạn theo TNM và FIGO Bảng 3. Phân loại và giai đoạn theo TNM TNM Giai đoạn TNM Số lượng Tỷ lệ (%) T2cN0M0 II 10 29,4 T3aN0M0 9 26,5 T3bN0M0 8 23,5 III T3cN0M0 4 11,8 T3cN1M0 1 2,9 T3cN1M1 IV 2 5,9 Tổng cộng 34 100 Bảng 4. Phân giai đoạn theo FIGO Giai đoạn Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình II IIC 10 29,4 53,9±11,57 IIIA 9 26,5 49,8±8,45 III IIIB 8 22 23,5 64,7 49,9±20,33 IIIC 5 14,7 51,4±9,28 IV IV 2 5,9 51±7,07 Tổng cộng 34 100 100 3.1.5. Thuật toán ROMA Bảng 5. Nồng độ CA125 CA125 (U/mL) n Tỷ lệ (%) X ± SD > 35 30 88,2 365,4±325,72 Giá trị thấp nhất:13,1 ≤ 35 U/mL 4 11,8 Giá trị cao nhất: 1130 Bảng 6. Nồng độ HE4 HE-4 (pmol/L) n Tỷ lệ (%) X ± SD > 70 31 91,1 279,7±235,94 Giá trị thấp nhất: 12,9 ≤ 70 3 8,9 Giá trị cao nhất: 812,7 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 51
  5. Bảng 7. Thuật toán ROMA (R) Phân nhóm R Số lượng Tỷ lệ (%) Độ nhạy Bệnh nhân R ≥ 7,4% 10 29,4 83,3% còn kinh (n = 12) R < 7,4% 2 5,9 Bệnh nhân R ≥ 25,3% 21 61,8 95,5% mãn kinh (n = 22) R < 25,3% 1 2,9 Tổng 34 100 85,5% 3.2. Mối liên quan giữa thuật toán ROMA với các đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh Bảng 8. Nồng độ CA125, HE4 và ROMA theo mô bệnh học, giai đoạn bệnh CA125 (U/mL) HE4 (pmol/L) ROMA (%) Thanh dịch 453,39±353,72 348,4±252,09 77,25±22,37 Biểu mô nhầy 233,29±225,23 181,66±200,07 43,5±35,35 MBH Dạng nội mạc 317,8±427,37 348,5±283,69 62,63±47,18 Tế bào sáng 290,3±392,54 128,03±116,17 56,9±23,35 T2cN0M0 267,5±396,24 205,68±186,90 51,77±31,26 T3aN0M0 342,31±335,88 285,4±289,85 63,05±29,69 Phân loại T3bN0M0 371,89±251,87 211,65±122,90 75,14±20,10 TNM T3cN0M0 508,16±333,87 397,9±304,15 68,17±39,27 T N M 3c 1 0 575,5±62,93 601,7±74,31 96,9±01,30 T3cN1M1 Giai đoạn II 267,5±396,24 205,68±186,90 51,77±31,26 Giai đoạn FIGO và Giai đoạn III 390,7±296,23 284,2±244,43 68,61±28,17 TNM Giai đoạn IV 575,5±62,93 601,7±74,31 96,9±01,30 Bảng 9. Tương quan giữa thuật toán ROMA với đặc điểm GPB và giai đoạn bệnh Tương quan Vị trí u Kích thước Phân loại Giai đoạn Giai đoạn u MBH TNM FIGO r 0,043 0,155 0,402 0,345 0,358 p 0,804 0,373 0,021 0,047 0,039 4. BÀN LUẬN là u quái ác tính 2,9%. 4.1. Các đặc điểm giải phẫu bệnh, giai đoạn Kết quả này phù hợp với Dương Ngọc Hiền khi bệnh và thuật toán ROMA ở bệnh nhân ung thư ghi nhận u thanh dịch ác tính buồng trứng chiếm buồng trứng 47,6%, sau đó là u nhầy ác tính với 16,7% và u dạng Trong phân loại mô bệnh học của nghiên cứu nội mạc tử cung ác tính chiếm 9,5%, các loại mô học này, ung thư thanh dịch buồng trứng chiếm tỉ lệ khác chỉ có 9,6% [4]. Trong nghiên cứu của Trần cao nhất 55,9% tiếp theo là ung thư biểu mô nhầy Thị Tuyết Lan, các u biểu mô mô đệm bề mặt cũng 26,5%. Các loại ít gặp hơn là ung thư tế bào sáng chiếm tỷ lệ cao nhất 56,4%, sau đó là u tế bào mầm 8,8%; ung thư dạng nội mạc chiếm 5,9%; thấp nhất 23%, u dây sinh dục mô đệm chiếm 9,3% [5]. Theo 52 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31
  6. nghiên cứu của Phạm Thị Diệu Hà trong nhóm 40 biệt quan trọng trong điều trị ung thư buồng trứng. bệnh nhân ung thư buồng trứng, ung thư biểu mô Xác định loại mô học, tình trạnh di căn và phân tuyến thanh dịch gặp nhiều nhất chiếm 62,5%, ung giai đoạn bệnh theo giải phẫu bệnh cho biết định thư biểu mô tuyến nhầy 5%, ung thư biểu mô dạng hướng điều trị và tiên lượng bệnh chính xác hơn. nội mạc chiếm 2,5%. Các loại ung thư biểu mô Các loại ung thư biểu mô buồng trứng được không biệt hoá, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, cho là có nguồn gốc từ các lá phôi tạo nên lớp biểu ung thư biểu mô tế bào vảy và u quái không thuần mô bề mặt buồng trứng. Lan tràn tự nhiên của ung thục, u giáp biên nghịch mầm chiếm 17,5% [2]. thư buồng trứng thường theo 3 con đường: theo Tỷ lệ phân loại mô học trong nghiên cứu của phúc mạc, theo đường bạch huyết và theo đường Alison M. Karst, Ronny Drapkin là ung thư thanh máu. Các khối ung thư biểu mô buồng trứng ngoài dịch chiếm 50%, kế tiếp ung thư nội mạc tử cung khả năng lan tràn và di căn theo các đường trên chiếm 25%, u nhầy ác tính chiếm 10%, u tế bào còn kèm theo tốc độ phát triển và xâm lấn tại chỗ sáng chiếm 5% [20]. rất mạnh. Các tạng bị xâm lấn sớm nhất thường Theo WHO (2003), phân bố của các typ ung là vòi trứng, dây chằng rộng và thân tử cung. Bên thư biểu mô buồng trứng như sau: Ung thư biểu cạnh đó phải kể đến các tạng khác như ruột thừa mô tuyến thanh dịch chiếm đa số, 37,0%; Ung đối với ung thư buồng trứng bên phải và đại tràng thư biểu mô dạng nội mạc tử cung 19,9%; U nhầy sigma, trực tràng đối với ung thư buồng trứng trái. ác tính 13,0%; U tế bào sáng 9,6%; U kém biệt Do đặc điểm giải phẫu, buồng trứng nằm sâu trong hoá 6,8%, u tế bào chuyển tiếp 4,1%, u Brenner tiểu khung, nên ở giai đoạn sớm các triệu chứng ác tính 6,8% và thấp nhất ung thư hỗn hợp chiếm thường mờ nhạt, mơ hồ, không đặc hiệu dẫn đến 2,7% [12]. Các nghiên cứu trong và ngoài nước rất dễ bị bỏ qua, các triệu chứng trở nên rõ ràng thì tương đối phù hợp với y văn này. bệnh đã ở giai đoạn muộn [10]. Người ta cho rằng, nguồn gốc ban đầu của các Theo nghiên cứu của chúng tôi, giai đoạn III là UTBMBT xuất phát từ các nang vùi biểu mô mà giai đoạn chiếm tỷ lệ cao nhất với 22 bệnh nhân sự hình thành các nang biểu mô buồng trứng khác chiếm 64,7%. Giai đoạn II chiếm tỷ lệ 29,4% và nhau là do quá trình dị sản và/hoặc tăng sản của thấp nhất là giai đoạn IV với 5,9%. Như vậy ung biểu mô có nguồn gốc biểu mô khoang cơ thể. thư buồng trứng trong nhóm nghiên cứu chủ yếu Ung thư biểu mô buồng trứng chủ yếu phát sinh gặp ở giai đoạn muộn III,IV (70,6%) so với giai từ các nang vùi biểu mô hơn là trực tiếp từ biểu đoạn sớm hơn I,II (29,4%). Điều này cũng phù mô bề mặt buồng trứng và sự biệt hóa Muller là hợp với nghiên cứu của Hồ Hoàng Anh với giai bước đầu trong quá trình tạo ung thư. Khởi đầu đoạn III,IV chiếm 80% và giai đoạn I, II chiếm từ các tổn thương dị sản và/hoặc quá sản rồi loạn 20% [1]. Theo Meerpohl H.G và cộng sự (2005), sản và trở thành ung thư. Quá trình này diễn ra tỷ lệ ung thư buồng trứng phát hiện ở giai đoạn trong khoảng thời gian khá dài, có thể đến vài sớm là 20-25% và muộn là 75-80% [22]. chục năm. Tuổi càng cao thì khả năng đề kháng Như vậy, tỷ lệ phát hiện ung thư buồng trứng với các tế bào bất thường càng giảm, những sai thường ở giai đoạn muộn chiếm từ 60 - 80% trong lạc về bộ gen càng nhiều thì nguy cơ bị ung thư các nghiên cứu khác nhau cả trong và ngoài nước, càng tăng. Điều này không chỉ xảy ra với các ung điều này cũng phù hợp với y văn, vì ở giai đoạn thư biểu mô buồng trứng mà còn đúng với hầu hết phát triển ban đầu, ung thư buồng trứng tiến triển các ung thư khác [16]. thầm kín trên lâm sàng, chính vì vậy mà hầu hết Chúng tôi dựa vào quan sát, mô tả đại thể và các giai đoạn sớm của ung thư buồng trứng các kết quả mô bệnh học, lấy ở nhiều vị trí và phẫu triệu chứng bị che lấp và bỏ sót không khám vùng tích kỹ các hạch trên bệnh phẩm sau phẫu thuật chậu, âm đạo - trực tràng trong lần khám đầu tiên cũng như dựa vào các xét nghiệm chẩn đoán hình vì những lý do khác nhau. ảnh, thăm dò chức năng để phát hiện di căn hạch Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ và di căn xa. Đánh giá giai đoạn có vai trò đặc CA125 >35 U/mL chiếm tỷ lệ 88,2%; nồng độ Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 53
  7. trung bình là 365,4±325,72 U/mL. Kết quả này cho HE4 là một trong những gen phổ biến nhất được phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dương Ngọc xác định trong danh sách các gen biểu hiện trong Hiền có 88,6% bệnh nhân có nồng độ CA125 tăng ung thư biểu mô buồng trứng. Trong khi biểu mô >35 U/mL [4]. Theo Tôn Thất Ngọc, tỷ lệ này bình thường ở bề mặt buồng trứng không sản sinh 80% [9]. Theo Phạm Thị Diệu Hà, tỷ lệ này rất HE4, thì các nang vùi vùng vỏ buồng trứng được lát cao, 92,5% [2]. bởi lớp biểu mô Muller đã chuyển sản tạo ra nhiều Theo Bảng 8, có thể thấy nồng độ trung bình protein này. Sự sản sinh protein này giới hạn ở một của CA125 tăng dần theo giai đoạn bệnh theo số dạng mô học: 93% carcinoma nang tuyến thanh FIGO, giai đoạn càng muộn, nồng độ CA125 càng dịch, 100% carcinoma tuyến dạng nội mạc tử cung, tăng cao. Tương tự như vậy khi so sánh giai đoạn 50% carcinoma dạng nhầy. Xét nghiệm mô học theo theo TNM, nồng độ CA125 có xu hướng tăng dần kỹ thuật sắp xếp dãy mô cho thấy hầu hết các bệnh từ T2cN0M0 đến T3cN1M1 và nồng độ CA125 cao lý ung thư không phải ung thư buồng trứng không nhất ở nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô thanh sản sinh ra HE4. Biểu hiện của protein này trong dịch với giá trị trung bình là 453,39±353,72. Điều nang vùi vùng vỏ buồng trứng gợi ý rằng sự hình này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Diệu thành của lớp biểu mô Muller là bước tiên quyết Hà, nồng độ CA125 cũng tăng dần theo giai đoạn trong quá trình phát triển ung thư biểu mô buồng I, II, III và nồng độ CA125 trong ung thư biểu mô trứng [17]. buồng trứng thể thanh dịch tăng cao hơn nồng độ Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh nhân mãn CA125 ở các thể còn lại [2]. CA125 tăng trong kinh có ROMA test dương tính chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 80% ung thư biểu mô buồng trứng ở các 61,8%. Đứng thứ 2 là nhóm bệnh nhân còn kinh giai đoạn cuối nhưng chỉ tăng trong 30-50% của nguyệt có ROMA test dương tính chiếm 29,4%. ung thư buồng trứng giai đoạn I [15],[19]. Đứng thứ 3 là nhóm bệnh nhân còn kinh có ROMA Nồng độ HE4 >70 pmol/L chiếm 91,1% các test âm tính với tỷ lệ 5,9 %. Tỷ lệ thấp nhất là nhóm bệnh nhân, nồng độ trung bình là 279,7±235,94. bệnh nhân mãn kinh có ROMA test âm tính với Nồng độ HE4 trong huyết thanh phụ thuộc vào tình 2,9%. Thuật toán ROMA có độ nhạy 83,3% ở nhóm trạng kinh nguyệt, trong một nghiên cứu của Phạm bệnh nhân còn kinh và 95,5% ở nhóm bệnh nhân Thị Diệu Hà và Nguyễn Văn Tuyên ghi nhận rằng mãn kinh. Điều đó cho thấy ROMA có độ nhạy cao với bệnh nhân u buồng trứng lành tính, ở nhóm bệnh hơn ở nhóm mãn kinh so với nhóm còn kinh nguyệt. mãn kinh 100% bệnh nhân có nồng độ HE4 huyết Theo nghiên cứu của Phạm Thị Diệu Hà nhóm còn thanh <70 pmol/L còn ở nhóm bệnh nhân còn kinh kinh: độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 35%; nhóm mãn nguyệt có gần 85% có nồng độ HE4 <70 pmol/L, kinh có độ nhạy 96% ở độ đặc hiệu 62,5%. ROMA gần 15% còn lại có nồng độ huyết thanh >70 pmol/L có độ nhạy cao hơn xét nghiệm CA125 riêng lẻ và gây ra dương tính giả [3]. Theo Võ Thành Nhân [2]. Như vậy, ở nhóm phụ nữ mãn kinh, ROMA và cộng sự ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của giúp làm tăng độ nhạy trong dự đoán nguy cơ ác HE4 trong ung thư buồng trứng lần lượt là 92,86% tính của khối u buồng trứng. Molina Rafael và cs và 82,35% và sự kết hợp giữa HE4 và CA125 (thuật (2011) cho thấy rằng, ở những bệnh nhân mắc các toán ROMA) có ý nghĩa trong việc chẩn đoán ung bệnh phụ khoa lành tính, nồng độ HE4 và CA125 thư biểu mô buồng trứng [8]. Nồng độ HE4 cũng có huyết thanh bất thường phát hiện được ở 1,1% và xu hướng tăng dần theo giai đoạn bệnh và sự tăng 30,2% theo thứ tự, trong đó CA125 tăng bất thường HE4 ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng thể ở nhóm phụ nữ tiền mãn kinh có bệnh phụ khoa lành thanh dịch cũng được ghi nhận cao hơn các nhóm tính là 32,3% và ở nhóm phụ nữ mãn kinh có bệnh mô học còn lại với 348,4±252,09 pmol/L, tương tự phụ khoa lành tính là 22%. Khi sử dụng thuật toán với nghiên cứu của Rafael Molina, HE4 tăng trong ROMA để đánh giá nguy cơ ác tính sẽ làm giảm tỷ ung thư biểu mô tuyến thanh dịch buồng trứng cao lệ dương tính giả của CA125 ở cả nhóm bệnh mãn hơn so với các thể mô học khác [23]. Nghiên cứu kinh và chưa mãn kinh. Đối với các nhóm bệnh phụ của Ronny Drapkin tại Hoa Kỳ cho thấy, gen mã hóa khoa lành tính, nguyên nhân phổ biến nhất của việc 54 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31
  8. tăng CA125 trong nghiên cứu là lạc nội mạc tử cung toán ROMA, mối tương quan này có ý nghĩa thống (44%) tuy nhiên khi sử dụng thuật toán ROMA để kê (p<0,05). Theo nghiên cứu của chúng tôi thì ung đánh giá, chỉ có 10,3% bệnh nhân lạc nội mạc tử thư biểu mô thanh dịch có thuật toán ROMA trung cung có nguy cơ cao [23]. bình là 77,25±22,37%, cao nhất trong các nhóm 4.2. Mối tương quan giữa thuật toán ROMA phân độ ác tính. với đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh Chúng tôi cũng thấy rằng có sự tương quan tuyến Chúng tôi cũng khảo sát mối tương quan giữa tính thuận giữa thuật toán ROMA với phân giai thuật toán ROMA với vị trí và kích thước u, kết đoạn bệnh theo TNM và FIGO (r =<0,4; p<0,05). quả cho thấy rằng có mối tương quan yếu tuyến Phân loại và phân độ ung thư buồng trứng thường tính thuận giữa ROMA với vị trí và kích thước u dựa vào 3 chỉ số: kích thước u, di căn vùng và di (r ≤ 0,4), tuy nhiên mối tương quan này không căn xa. Vậy phải chăng thuật toán ROMA sẽ có có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong nghiên cứu giá trị càng cao ở những bệnh nhân có kích thước của Vũ Bá quyết khi tìm hiểu mối tương quan u càng lớn, mức độ di căn vùng và di căn xa càng giữa vị trí khối u và nồng độ CA125 thấy rằng sớm? Cần phải có một nghiên cứu có thời gian và bệnh nhân có u 1 bên thì có nồng độ CA125 quy mô lớn hơn để tìm hiểu và đánh giá chính xác trung bình thấp hơn so với những bệnh nhân nhận định này. có u cả 2 bên (p<0,01). Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng những bệnh nhân có kích thước u 5. KẾT LUẬN càng lớn thì nồng độ CA125 càng cao [11]. Thuật 5.1. Các đặc điểm giải phẫu bệnh, giai đoạn toán ROMA là chỉ số được tính dựa trên nồng độ bệnh và thuật toán ROMA ở bệnh nhân ung thư CA125 và HE4, vậy phải chăng mối tương quan buồng trứng giữa thuật toán ROMA và kích thước khối u là do Khối u bên phải chiếm ưu thế (44,1%), kích có sự tương quan giữa CA125, HE4 và kích thước thước u thường gặp là 5-10cm (50%). Ung thư u? CA125 là một kháng nguyên bề mặt, việc tăng thanh dịch buồng trứng là loại mô học chiếm tỉ kích thước u dẫn đến tăng diện tích bề mặt trình lệ cao nhất (55,9%). Ung thư buồng trứng thường diện kháng nguyên? Thời gian nghiên cứu ngắn, được phát hiện ở giai đoạn III (64,7%) theo phân đối tượng nghiên cứu còn ít có thể là lý do chính loại TNM và FIGO. Thuật toán ROMA có độ nhạy mối tương quan tuyến tính này trong nghiên cứu của cao hơn ở nhóm mãn kinh (95%) so với nhóm còn chúng tôi chưa có ý nghĩa thống kê. kinh nguyệt (76%). Về mối liên quan giữa thuật toán ROMA với 5.2. Mối tương quan giữa thuật toán ROMA mô bệnh học, chúng tôi tiến hành phân độ ác tính với đặc điểm giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh mô học theo WHO với các nhóm mô học có độ ác trong ung thư buồng trứng tính tăng dần trong nghiên cứu này là ung thư thanh Có mối tương quan thuận giữa thuật toán ROMA dịch buồng trứng, ung thư biểu mô nhầy, ung thư với giai đoạn bệnh theo FIGO (r= 0,358; p<0,05) và biểu mô dạng nội mạc, ung thư tế bào sáng và cuối theo TNM (r= 0,345; p<0,05), tương quan nghịch cùng là u quái ác tính buồng trứng thì cho thấy, có sự với phân độ mô học ác tính của ung thư buồng tương quan tuyến tính nghịch (-1≤ r≤0) giữa phân trứng (r= -0,4; p<0,05). Không có tương quan giữa độ mô học ác tính của ung thư buồng trứng và thuật thuật toán ROMA với vị trí khối u và kích thước u. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Thị Hoàng Anh (2007), Nghiên cứu đặc điểm thư buồng trứng, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại lâm sàng CA 125 và giá trị của siêu âm theo thang học Y Hà Nội. điểm Schillinger trong chẩn đoán khối u buồng 3. Phạm Thị Diệu Hà, Nguyễn Văn Tuyên (2013), trứng, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y “Nhận xét giá trị HE4 và test ROMA trong chẩn Dược Huế. đoán ung thư buồng trứng”, Tạp chí Y học Thực 2. Phạm Thị Diệu Hà (2012), Nhận xét giá rị của chất hành, 82 (2) 3, tr. 37 - 43. chỉ điểm khối u CA 125 và HE4 trong chẩn đoán ung 4. Dương Ngọc Hiền (2006), Nghiên cứu đặc điểm Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 55
  9. lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ung thư buồng “Human Epidemis Protein 4 (HE4)”, Abbott Labo- trứng tại Huế, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường ratory, 3, pp. 1-9. Đại học Y khoa Huế. 15. Cannistra A.S. (2004), “Cancer of the Ovary”, The 5. Trần Thị Tuyết Lan (2004), Nghiên cứu lâm sàng, New England Journal of medicine, pp. 2519 - 2529. cận lâm sàng và mô bệnh học ung thư buồng trứng 16. Colombo N., Gorp V.T., Parma G., Amant F., Gatta nguyên phát tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương G., Sessa C., Vergote I. (2006), “Ovarian Cancer”, 2001-2004, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Chuyên Oncology Hematology, 60, pp. 159-179. khoa Cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 17. Drapkin R. (2005), “Human Epididymis Protein 4 6. Phạm Văn Lình, Cao Ngọc Thành (2007), “Khối u (HE4) Is a SecretedGlycoprotein that Is Overex- buồng trứng”, Sản phụ khoa, Nxb Y học, tr. 545-548. pressed by Serous and Endometrioid Ovarian Car- cinoma” Cancer Res; 65: pp. 2162-2169. 7. Trần Thị Phương Mai (2005), “Ung thư buồng trứng 18. Glaz C.A., Ploska C.A., Menkiszak J., Rzechula và vòi Fallopian”, Bệnh học ung thư phụ khoa, Nhà S.A., Strojna A., Byra E., Grabarek T.A. and Gorska xuất bản Y học, tr. 81. R.I. (2013), “Preoperative Dianostic Performance of 8. Võ Thành Nhân, Đoàn Hữu Nam, Phạm Văn Bùng, ROMA (Risk of Ovarian Malignancy Algorithm in Phạm Xuân Dũng, Võ Thị Mỹ, Huỳnh Thị Tuỳ Relation to Etiopathogenesis of Epithelial Ovarian Hoa, Lương Thu Trâm, Võ Tiến Tân Nhi, Đặng Tumors”, Molecular Biomarkers & Diagnosis, J Mol Hào (2010) “Vai trò của HE4 trong chẩn đoán ung Biomark Diagn, S4-003. thư buồng trứng”, Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 19. Gorp V.T., Cadron I., Despierre E., Daemen A., Tập 14, tr. 495-497. Leunen K., Amant F., Timmerman D., Moor D.B, and 9. Tôn Thất Ngọc (2012), Nghiên cứu nồng độ của CA Vergote I. (2011), “HE4 and CA125 as a diagnostic 125, HE4 và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm test in ovarian cancer: prospective validation of the sàng ở bệnh nhân ung thư buồng trứng, Luận văn Risk of Ovarian Malignancy Algorithm”, British Thạc sỹ, Trường Đại học Y Dược Huế. Journal of Cancer, pp. 1-8. 10. Nguyễn Đức Phúc (2008), Nghiên cứu kết quả điều 20. Karst M.A., Drapkin R. (2009), “Ovarian Cancer trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III bằng Pathogenesis: AModel in Evolution”, Hindawi phẫu thuật kết hợp với hoá trị liệu, Luận án Tiến sĩ, Publishing Corporation Journal of Oncology, Arti- Đại học Y Hà Nội. cle ID 932371, 13 pages. 11. Vũ Bá Quyết (2011), Nghiên cứu giá trị của CA 125 21. Mailati T. (2007), “Tumour markers: an overview”, trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị bệnh Indican Journal of Clinical Biochemistry, pp. 17-31. ung thư biểu mô buồng trứng, Luận án Tiến Sỹ Y 22. Meerpohl H.G., Runger H.M. et al (2005), “Ovarian Can- học, Trường Đại học Y Hà Nội. cer”, University Women’s Hospital Freiburg, Module 13. 12. Nguyễn Thị Thơm (2013), “U buồng trứng”, Giáo 23. Molina R., M Escudero J., M Auge J., Filella X., trình giải phẫu bệnh, Chủ biên: Đặng Công Thuận, Foj L., Torne A., Lejarcegui J., Pahissa J. (2011), Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 221 - 235. “HE4 a novel tumour marker for ovarian cancer: 13. Abbott Architect system operations manual (2008), comparison with CA 125 and ROMA algorithm in “CA 125 IITM”, Abbott Laboratory, 3, pp. 1-6. patients with gynaecological diseases”, Tumor boil, 14. Abbott Architect system operations manual (2009), pp. 32: 1087-1095. 56 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31
  10. NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT Trương Thị Linh Giang, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trương Quang Vinh, Võ Văn Đức Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa các thông số về phổ Doppler động mạch tử cung với các thể lâm sàng tiền sản giật và xác định mối tương quan giữa hình thái phổ Doppler động mạch tử cung với tình trạng thai ở thai phụ tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 116 sản phụ tiền sản giật được điều trị tại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2015, nghiên cứu tiến cứu lâm sàng. Kết quả: Có mối tương quan giữa hình thái của Doppler ĐMTC với các thể lâm sàng TSG và suy thai. Trong số 46 thai phụ bị tiền sản giật nặng, tỷ lệ thai phụ có hình thái phổ Doppler ĐMTC bất thường là 78,2%. Nhóm thai phụ có thai suy có tỷ lệ Doppler ĐMTC bất thường là 86,6% và Doppler ĐMTC bình thường là 13,4%. Kết luận: Có mối tương quan giữa Doppler động mạch tử cung với thể tiền sản giật và suy thai. Thăm dò Doppler ĐMTC có giá trị tiên lượng về các nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và cho thai. Từ khóa: Siêu âm Doppler, động mạch tử cung, suy thai, tiền sản giật, thai chậm phát triển. Abstract THE ROLE OF UTERINE ARTERIAL DOPPLER IN PREDICTION OF PREECLAMPSIA Truong Thi Linh Giang, Nguyen Vu Quoc Huy, Truong Quang Vinh, Vo Van Duc Dept. of Obtetrics and Gynecology, Hue University of Medicine and Pharmacy-Hue University Objectives: To study the correlation between the values of the uterine arterial Doppler with the type of preeclamsia and fetal distress. Methods: 116 patients with pre-eclampsia at Obs. & Gyn. Department - Hue University Hospital were taken by an prospective cohort study. Results: There was correlation between morphology of uterine Doppler waves with the type of preeclamsia and fetal distress. Among 46 patients with severe preeclamsia, the rate of abnormal of waves uterine Doppler was 78.2% and the rate of abnormal of waves uterine Doppler was 22%. The rate of fetal distress associated with abnormal uterine Doppler was 86.6%. Conclusion: There was correlation between the values of the Uterine Doppler with the type of preeclamsia and fetal distress. Uterine arterial Doppler can predict preeclampsia. Key words: Doppler ultrosound, uterine Doppler, fetal distress, preeclampsia, IUGR. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chậm phát triển, suy thai thậm chí có thể gây chết Tiền sản giật là một bệnh lý phức tạp thường thai, nếu không xử trí kịp thời, ngoài ra tiền sản xảy ra trong nửa sau của thời kỳ thai nghén và có giật cũng là một nguyên nhân làm tăng tỉ lệ bệnh thể gây nên những tác hại nguy hiểm ảnh hưởng và di chứng về thần kinh, vận động và trí tuệ cho đến sức khỏe thậm chí cả tính mạng của sản phụ, trẻ sau này. Do đó, đánh giá sức khoẻ thai có tầm thai nhi và trẻ sơ sinh. Đặc biệt đối với thai nhi quan trọng hàng đầu trong chăm sóc tiền sản vì có tiền sản giật có thể gây ra những hậu quả như: thai ảnh hưởng đến kết cục của thai kỳ cũng như sự - Địa chỉ liên hệ: Trương Thị Linh Giang, email: drlinhgiangbms@gmail.com - Ngày nhận bài: 9/12/2015 *Ngày đồng ý đăng: 5/2/2016 * Ngày xuất bản: 7/3/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 57