Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ noãn trưởng thành với thời gian kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

Đánh giá ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng (KTBT) đến tỷ lệ noãn trưởng thành (MII). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 421 bệnh nhân (BN) thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), chia BN thành 3 nhóm theo thời gian KTBT 8 ngày, 9 ngày và 10 ngày về đặc điểm dự trữ buồng trứng, kết quả KTBT, tỷ lệ noãn MI. Kết quả: Tuổi trung bình 31,30 ± 5,0, dự trữ buồng trứng tốt và không khác nhau giữa các nhóm. Số no n thu được ở nhóm KTBT 8 ngày ít hơn 2 nhóm còn lại, nhưng tỷ lệ no n MII tương đương nhau ở cả 3 nhóm.

Kết luận: Thời gian KTBT không ảnh hưởng đến tỷ lệ noãn MII ở các BN KTBT trong TTTON

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ noãn trưởng thành với thời gian kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_ty_le_noan_truong_thanh_voi_th.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ noãn trưởng thành với thời gian kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ LỆ NOÃN TRƢỞNG THÀNH VỚI THỜI GIAN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Hồ Sỹ Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng (KTBT) đến tỷ lệ noãn trưởng thành (MII). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 421 bệnh nhân (BN) thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), chia BN thành 3 nhóm theo thời gian KTBT 8 ngày, 9 ngày và 10 ngày về đặc điểm dự trữ buồng trứng, kết quả KTBT, tỷ lệ noãn MI. Kết quả: tuổi trung bình 31,30 ± 5,0, dự trữ buồng trứng tốt và không khác nhau giữa các nhóm. Số no n thu được ở nhóm KTBT 8 ngày ít hơn 2 nhóm còn lại, nhưng tỷ lệ no n MII tương đương nhau ở cả 3 nhóm. Kết luận: thời gian KTBT không ảnh hưởng đến tỷ lệ noãn MII ở các BN KTBT trong TTTON. * Từ khóa: No n trưởng thành; Kích thích buồng trứng; Thụ tinh trong ống nghiệm. Research on the Relation between Percentage of Mature Oocyte with Duration of Ovarian Stimulation in the In Vitro Fertilization Summary Objectives: To assess the percentage of mature oocyte (MII) between the groups of duration of ovarian stimulation. Subjects and methods: 421 IVF patients were divided into 3 groups according to duration of ovarian stimulation 8 days, 9 days and 10 days about the ovarian reserve, results of ovarian stimulation, percentage of MII. Results: Mean age 31.30 ± 5.0, good ovarian reserve and no difference between groups. The number of ooctes in 8 days ovarian stimulation was fewer compared to 2 others groups, percentage of MII was equivalent in 3 goups. Conclusion: Duration of ovarian stimulation did not affect the percentage of MII in IVF patient. * Keyword: Mature oocyte; Ovarian stimulation; In vitro fertilization. ĐẶT VẤN ĐỀ khoảng ngày thứ 9 - 10 KTBT. Nang noãn có thể phát triển nhanh, chậm tùy trường Tiêu chuẩn của noãn MII khi kích thích TTTON, là phải có ít nhất 3 nang đạt kích hợp; thời gian KTBT ảnh hưởng đến chất thước 17 mm hoặc 2 nang 18 mm. Thời lượng noãn hay không?. Để nghiên cứu gian KTBT khác nhau trên BN khác nhau. mối liên quan giữa thời gian KTBT với Nhiều nghiên cứu cho thấy thời gian KTBT tỷ lệ noãn MII, chúng tôi tiến hành nghiên trung bình khoảng 9,65 ngày [1, 2, 8]. cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ Trên lâm sàng, nang đạt kích thước vào noãn MII giữa các nhóm thời gian KTBT. * Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Hồ Sỹ Hùng (hohungsy@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 31/08/2017 156
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Nguyên nhân vô sinh: vòi tử cung, rối NGHIÊN CỨU loạn phóng noãn, không rõ nguyên nhân, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. cả 2 vợ chồng. BN TTTON tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh - Kết quả KTBT: tổng liều FSH, nồng độ E2 và niêm mạc tử cung ngày tiêm hCG, sản, Bệnh viện Phụ sản TW từ 01 - 2015 số noãn chọc hút. đến 12 - 2015, đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn. - Đặc điểm no n: no n MII: bào tương * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN TTTON có đủ đồng đều, chiết quang sáng, màu vàng thông tin về thời gian KTBT, chất lượng noãn. nhạt, nhìn thấy cực cầu 1; noãn MI: * Tiêu chuẩn loại trừ: BN lạc nội mạc không có cực cầu 1, không có no n chưa tử cung, bất thường tử cung, mang thai hộ, trưởng thành (GV); noãn GV: không có xin noãn. cực cầu 1, nhìn thấy rõ GV và 1 hạt nhân cực lớn trong GV; noãn thoái hóa: bào 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. tương nhợt nhạt, có thể có các điểm thoái Nghiên cứu hồi cứu so sánh. hóa trong bào tương. Số BN KTBT 8 ngày rất ít nên chúng tôi * Xử lý và phân tích số liệu: chọn tất cả BN KTBT 8 ngày đủ tiêu chuẩn. Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Sau đó, lấy ngẫu nhiên BN KTBT 9 ngày SPSS 16.0. So sánh khác biệt giữa tỷ lệ bằng kiểm định χ2, so sánh khác biệt giữa và 10 ngày cho đủ số mẫu tương đương trung bình bằng kiểm định ANOVA, p < 0,05, với BN kích thích 8 ngày. Lựa chọn BN biểu thị khác biệt có ý nghĩa thống kê. hai nhóm có tương đồng về độ tuổi và cùng * Đạo đức nghiên cứu: ngày chọc hút noãn. Nghiên cứu hồi cứu các BN điều trị tại * Các biến số nghiên cứu: bệnh viện nên không có bất cứ can thiệp - Tuổi, dự trữ buồng trứng: nồng độ FSH nào vào BN. Đề cương được thông qua ngày 3, AMH, nang thứ cấp,. Hội đồng Khoa học và Y đức của bệnh viện. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu. * Tuổi và dự trữ buồng trứng của BN nghiên cứu: Bảng 1: Tuổi trung bình và dự trữ buồng trứng. Nhóm Chỉ số 8 ngày 9 ngày 10 ngày Chung p Tuổi trung bình 32,76 ± 5,0 30,57 ± 4,9 30,58 ± 4,8 31,30 ± 5,0 FSH (UI/L) 6,32 ± 1,8 6,10 ± 1,5 6,29 ± 1,7 6,24 ± 1,7 0,50 AMH (ng/ml) 4,19 ± 3,4 5,54 ± 4,0 5,31 ± 3,6 5,01 ± 3,7 0,43 AFC (nang) 9,87 ± 5,1 11,10 ± 5,4 10,44 ± 4,8 10,47 ± 5,1 0,14 Tuổi trung bình nhóm 8 ngày 32,76 ± 5,0, nhóm 9 ngày 30,57 ± 4,9 và 10 ngày 30,58 ± 4,8, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không khác biệt về đặc điểm dự trữ buồng trứng giữa ba nhóm KTBT 8 ngày, 9 ngày và 10 ngày. 157
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 2. Đặc điểm nguyên nhân vô sinh. Bảng 2: Nhóm 8 ngày 9 ngày 10 ngày Chung Nguyên nhân Vòi tử cung 57 (40,7%) 57 (40,7%) 52 (36,8%) 166 (39,4%) Rối loạn phóng noãn 7 (5,0%) 23 (16,4%) 5 (3,5%) 35 (8,3%) Cả hai vợ chồng 8 (5,7%) 7 (5,0%) 18 (12,8%) 33 (7,8% ) Không rõ nguyên nhân 55 (39,2%) 41 (29,2%) 58 (41,1%) 154 (36,5%) Nguyên nhân khác 13 (9,2%) 12 (8,5%) 10 (7,0%) 35 (8,3%) Tổng 140 (100%) 140 (100%) 141 (100%) 421 (100%) 33,5% nguyên nhân do vòi tử cung, 31,5% không rõ nguyên nhân. 2. Kết quả KTBT. Bảng 3: Nhóm 8 ngày 9 ngày 10 ngày p Chỉ số 0,22* Tổng liều FSH (UI) 1.935,71 ± 758,9 1.816,07 ± 642,4 2.067,64 ± 37,7 0,42** 0,14*** 0,20* ** E2 ngày hCG (pg/ml) 4.758,44 ± 2.451,0 5.192,41 ± 3.171,3 5.378,39 ± 3.054,3 0,06 0,61*** 0,00* Số noãn trung bình 9,98 ± 5,4 13,49 ± 7,5 13,12 ± 6,5 0,00** 0,65*** (*: giữa nhóm 8 ngày và 9 ngày; **: giữa nhóm 8 ngày và 10 ngày; ***: giữa nhóm 9 ngày và 10 ngày) Tổng liều FSH trung bình giữa 3 nhóm KTBT khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Số no n trung bình thu được sau chọc hút nhóm KTBT 8 ngày ít hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 158
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 3. Số noãn theo thời gian KTBT. Bảng 4: Nhóm 8 ngày 9 ngày 10 ngày p Noãn 0,00* Số noãn trung bình 9,98 ± 5,4 13,49 ± 7,5 13,12 ± 6,5 0,00** 0,65*** 0,00* MII trung bình 7,95 ± 4,3 10,37 ± 5,7 13,12 ± 6,5 0,00** 0,63*** 0,04* MI trung bình 0,87 ± 1,3 1,25 ± 1,7 0,95 ± 1,4 0,64** 0,12*** 0,42* GV trung bình 0,12 ± 0,5 0,18 ± 0,6 0,14 ± 0,4 0,73** 0,58*** 0,1* Noãn thoái hóa 0,96 ± 1,5 1,35 ± 2,2 1,08 ± 1,7 0,57** 0,26*** (*: giữa nhóm 8 ngày và 9 ngày; **: giữa nhóm 8 ngày và 10 ngày; ***: giữa nhóm 9 ngày và 10 ngày). Số noãn trung bình, số noãn MII nhóm KTBT 8 ngày ít hơn có ý nghĩa so với nhóm KTBT 9 ngày và 10 ngày (p < 0,05). Khác biệt giữa số noãn trung bình, noãn MII của nhóm KTBT 9 ngày và 10 ngày không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 4. Tỷ lệ noãn MII theo thời gian KTBT. Bảng 5: Nhóm 8 ngày 9 ngày 10 ngày p Tỷ lệ noãn 0,15* MII (%) 81 ± 17 (%) 77 ± 21 (%) 81 ± 16 (%) 0,66** 0,07*** 0,6* MI (%) 7,7 ± 11 (%) 8,5 ± 13 (%) 6,6 ± 9,2 (%) 0,36** 0,15*** 0,33* GV (%) 9,3 ± 14 (%) 9,8 ± 15 (%) 8,4 ± 12 (%) 0,86** 0,37*** 0,75* Noãn thoái hóa (%) 9,3 ± 14 (%) 9,8 ± 15 (%) 8,4 ± 12 (%) 0,59** 0,39*** (*: giữa nhóm 8 ngày và 9 ngày; **: giữa nhóm 8 ngày và 10 ngày; ***: giữa nhóm 9 ngày và 10 ngày) Tỷ lệ noãn MII cao, tỷ lệ noãn non và noãn thoái hóa thấp. Khác biệt về tỷ lệ noãn MII cũng như no n non, no n thoái hóa giữa ba nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 159
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN (p = 0,22); so với nhóm KTBT 10 ngày, 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu. khác biệt về tổng liều FSH không có ý nghĩa thống kê (p = 0,42). So sánh ba * Đặc điểm tuổi và dự trữ buồng trứng BN nghiên cứu: nhóm nghiên cứu thấy nhóm KTBT 10 ngày tổng liều FSH cao nhất. Kết quả nghiên Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu của Lê Hoàng (2016) khác với chúng cứu này tương đương với kết quả của tôi, tổng liều FSH của nhóm KTBT 8 ngày Mai Quang Trung (2010) 33,1 ± 4,9 [4], (1.984,11 ± 749 UI) thấp hơn so với nhóm của Hồ Sỹ Hùng (2014) 31,14 ± 3,3 tuổi [1]. KTBT 9 ngày (2.111,12 ± 825 UI), nhóm Dự trữ buồng trứng trong giới hạn bình 10 ngày (2.205,16 ± 861 UI). Do vậy, thời thường thể hiện nồng độ FSH, AMH và AFC gian KTBT càng dài, càng dùng nhiều lần lượt 6,24 ± 1,7 UI/L, 5,01 ± 3,7 ng/ml và 10,47 ± 5,1 nang. Đào Lan Hương cho thuốc KTBT, chi phí điều trị tăng. Nghiên rằng BN có nồng độ FSH ngày 3 > 10 UI/L cứu của Hồ Sỹ Hùng (2014) thấy tổng liều có nguy cơ đáp ứng kém gấp 2,04 lần so FSH nhóm phác đồ ngắn (2.227,03 ± với nhóm có nồng độ FSH ngày 3 ≤ 10 UI/L 830,6 UI) cao hơn phác đồ dài (1.917,75 ± (95%CI 1,0 - 4,2) [5]. Nghiên cứu của 592,9 UI) và phác đồ đối vận (1.710,19 ± Nguyễn Viết Tiến (2011) tại Bệnh viện Phụ 403,2UI [1]. sản Trung ương thấy nhóm có FSH ≤ 10 UI/L, Nồng độ E2 ngày tiêm hCG nhóm KTBT tỷ lệ có thai tăng gấp 2,87 lần so với nhóm 8 ngày, 9 ngày và nhóm KTBT 10 ngày có FSH ≥ 10 UI/L (95%CI 1,16 - 7,57) [6]. khác biệt không có ý nghĩa thống kê Nồng độ AMH nhóm KTBT 8 ngày, nhóm (p = 0,19). Nghiên cứu trên BN đáp ứng KTBT 9 ngày và 10 ngày khác biệt không kém với KTBT, Đào Lan Hương thấy có ý nghĩa thống kê (p = 0,43). AFC nhóm nồng độ E2 ngày tiêm hCG thấp hơn của KTBT 8 ngày 9,87 ± 5,1 nang, nhóm 9 ngày chúng tôi (2.565,53 ± 138,1 pg/ml) [5]. 11,10 ± 5,4 nang và nhóm 10 ngày 10,44 ± Một số nghiên cứu khác nhận định, nồng 4,8 nang, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,14). Nghiên cứu của Hồ Sỹ Hùng độ E2 ngày tiêm hCG không chỉ có giá trị (2014): số nang thứ cấp trung bình 11,14 ± tiên lượng kết quả KTBT mà còn có ý nghĩa 4,6 nang [1]. dự báo hội chứng quá kích buồng trứng. * Đặc điểm nguyên nhân vô sinh: Theo Nguyễn Xuân Hợi, nồng độ E2 ngày tiêm hCG dự báo quá kích buồng trứng nhẹ Vô sinh do vòi tử cung chiếm tỷ lệ cao 5.100 pg/ml, trung bình 7.100 pg/ml và nặng nhất (33,5%), 31,5% không rõ nguyên nhân. 8.100 pg/ml [7]. Kết quả nghiên này không khác biệt nhiều so với nghiên cứu của Lê Hoàng: 34,6% 2. Số ƣợng và tỷ lệ noãn MII theo nguyên nhân do vòi tử cung, 43% không thời gian KTBT. rõ nguyên nhân [3]. Theo Hédon, trong số * Số lượng noãn theo thời gian KTBT: BN điều trị TTTON, vô sinh do tắc vòi tử Số no n trung bình thu được trong nghiên cung chiếm tỷ lệ cao nhất [9]. cứu này 12,20 ± 6,7, trong đó nhóm KTBT * Kết quả KTBT: 8 ngày ít hơn nhóm KTBT 9 ngày và Tổng liều FSH nhóm KTBT 8 ngày 10 ngày, khác biệt có ý nghĩa thống kê không khác biệt so với nhóm KTBT 9 ngày (p < 0,05). Kết quả này tương tự của 160
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Lê Hoàng nghiên cứu trên 2.037 chu kỳ TÀI LIỆU THAM KHẢO TTTON, số noãn trung bình nhóm KTBT 8 1. Hồ Sỹ Hùng. Nghiên cứu hiệu quả ngày 9,26 ± 6,1 noãn, nhóm KTBT 9 ngày phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương 10,86 ± 6,5 noãn và nhóm KTBT 10 ngày noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong 12,34 ± 6,7 noãn [3]. Nghiên cứu của điều trị vô sinh. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Hồ Sỹ Hùng trên 226 chu kỳ KTBT thu Đại học Y Hà Nội. 2014. được 1.947 noãn, số noãn trung bình 2. Nguyễn Thị Thanh Dung. Đánh giá kết 8,62 ± 4,3 [1]. quả của phương pháp TTTON cho nhận noãn Số noãn MII của ba nhóm nghiên cứu tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011. Luận văn Thạc sỹ có khác biệt đáng kể, trong đó nhóm Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2011. KTBT 8 ngày thu được ít no n MII hơn 3. Lê Hoàng, Nguyễn Thị Liên Phương. nhóm KTBT 9 ngày và 10 ngày. Số noãn Đánh giá mối liên quan giữa thời gian KTBT MII của ba nhóm KTBT 8 ngày, 9 ngày và và tỷ lệ có thai của TTTON. Hội nghị Sản phụ 10 ngày lần lượt 7,95 ± 4,3, 10,37 ± 5,7 khoa Việt - Pháp. 2016, tr.101-105. và 13,12 ± 6,5. Tuy nhiên, đây chỉ là các 4. Mai Quang Trung. Đánh giá kết quả kỹ con số tuyệt đối. thuật tiêm tinh trùng vào bào tương no n tại * Tỷ lệ noãn MII theo thời gian KTBT: Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ngày 01 - 01 - 2007 đến 31 - 12 - 2008. Luận văn Thạc sỹ Tỷ lệ noãn MI là biến số quan trọng Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2009. đánh giá sự phát triển đồng đều của nang 5. Đào Lan Hương. Nghiên cứu hiệu quả của noãn. Tổng số noãn trung bình và số phác đồ ngắn/hMG và phác đồ ngắn/rFSH để noãn MII của các nhóm khác nhau, xử trí buồng trứng đáp ứng kém trong TTTON. nhưng tỷ lệ noãn MII ở cả ba nhóm KTBT Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y 8 ngày, 9 ngày và 10 ngày tương đương Hà Nội. 2014. nhau: nhóm KTBT 8 ngày có 81 ± 17% 6. Nguyễn Viết Tiến, Đào Lan Hương. Tìm no n trưởng thành, nhóm 9 ngày có 77 ± hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả 21% no n trưởng thành và nhóm 10 ngày TTTON của BN đáp ứng kém với KTBT tại có 81 ± 16% no n trưởng thành (p = 0,13). Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011. Tạp chí Thông tin Y Dược. 2012, 11, tr.25-27. Kết quả tương tự nghiên cứu của Lê Hoàng: 7. Nguyễn Xuân Hợi, Phạm Thị Tân. tỷ lệ noãn MII nhóm KTBT 8 ngày 85 ± Xác định giá trị tiên lượng của nồng độ 22%, 9 ngày 79 ± 28% và 10 ngày 81 ± estradiol dự báo sớm hội chứng quá kích 26% [3]. Tỷ lệ noãn non, noãn thoái hóa buồng trứng trong TTTON. Hội nghị Sản phụ tương đương ở các nhóm nghiên cứu khoa Việt - Pháp. 2013, tr.107-114. (p > 0,05). Như vậy, khoảng thời gian 8. D Bodri, V Vernaeve, J.J Guillén et al. KTBT từ 8 đến 10 ngày không ảnh hưởng Comparison between a GnRH antagonist and đến tỷ lệ noãn MII. a GnRH agonist flare-up protocol in oocyte donors: a randomized clinical trial, Human Reprod. KẾT LUẬN 2006, 21 (9), pp.2246-2251. 9. Hédon D, Anahory T, Arnal F. Assissted Thời gian KTBT không ảnh hưởng procreation in infertility and contraception - a đến tỷ lệ noãn MII ở các BN KTBT trong textbook for clinical practice. Societies.T.I.F.F. TTTON. The Parthenon Publishing Group. 1998. 161