Nghiên cứu mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo với điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Nghiên cứu mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo với điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam năm 2011 với mục tiêu chung là phân tích mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo của người dân với điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường. Kết quả cho thấy tỉ lệ sử dụng nguồn nước ăn, nhà tiêu hợp vệ sinh tại hai xã là 98,2% và 46,8%. Tỷ lệ mắc 1 trong các bệnh: Nhiễm giun sán, tiêu chảy, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, ngộ độc thực phẩm và bệnh đau mắt của các hộ gia đình là 19%. Nguy cơ mắc 1 trong các bệnh trên tại các hộ gia đình sử dụng nguồn nước và nhà tiêu không hợp vệ sinh tương ứng gấp 5,0 (95% CI: 1,4-17,6) lần và 1,7 (95% CI: 1,1-2,7) lần các hộ gia đinh sử dụng nguồn nước ăn và nhà tiêu hợp vệ sinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng nước ăn và nhà tiêu không hợp vệ sinh làm tăng nguy cơ mắc bệnh tật tại các hộ gia đình. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi khuyến cáo người dân nên sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh để phòng tránh được các bệnh liên quan đến nguồn nước và nhà tiêu
File đính kèm:
nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_tinh_hinh_om_dau_benh_tat_tu_k.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo với điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nghiên cứu mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo với điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Nguyễn Hoàng Thanh (*), Hoàng Văn Minh (**), Nguyễn Việt Hùng (***) Chúng tôi thực hiện nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam năm 2011 với mục tiêu chung là phân tích mối liên quan giữa tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo của người dân với điều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường. Kết quả cho thấy tỉ lệ sử dụng nguồn nước ăn, nhà tiêu hợp vệ sinh tại hai xã là 98,2% và 46,8%. Tỷ lệ mắc 1 trong các bệnh: nhiễm giun sán, tiêu chảy, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, ngộ độc thực phẩm và bệnh đau mắt của các hộ gia đình là 19%. Nguy cơ mắc 1 trong các bệnh trên tại các hộ gia đình sử dụng nguồn nước và nhà tiêu không hợp vệ sinh tương ứng gấp 5,0 (95% CI: 1,4-17,6) lần và 1,7 (95% CI: 1,1-2,7) lần các hộ gia đinh sử dụng nguồn nước ăn và nhà tiêu hợp vệ sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng nước ăn và nhà tiêu không hợp vệ sinh làm tăng nguy cơ mắc bệnh tật tại các hộ gia đình. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi khuyến cáo người dân nên sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh để phòng tránh được các bệnh liên quan đến nguồn nước và nhà tiêu. Từ khóa: Nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, bệnh nhiễm giun sán, tiêu chảy, phụ khoa, ngoài da, ngộ độc thực phẩm và đau mắt. Relationship between self-reported health status and the condition of water and sanitation in Hoang Tay and Nhat Tan communes, Kim Bang district, Ha Nam province Nguyen Hoang Thanh (*), Hoang Van Minh (**), Nguyen Viet Hung (***) This study analyses the relationship between self-reported of status health and the condition of water and sanitation of households in Hanam, 2011. A cross-sectional was conducted. 46 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2011, Số 22 (22)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | The results showed that the ratio of households using clean water and hygienic latrines was 98.2% and 46.8%. The ratio of households which have one of diseases: helminthes infections, diarrhea, gynecological, skin-disease, food poisoning and sore eyes was 19%. The risk of households which have one of that diseases are more than 5.0 (95%CI: 1.4-17.6) times and 1.7 (95%CI: 1.1-2.7) times between using dirty water and unhygienic latrines with using clear water and hygienic latrines. That results showed that using dirty water and unhygienic latrines would increase the risk getting disease of households. So we recommend that human should use clean water and hygienic latrines to prevent that disease. Key words: Clean water, hygienic latrines, helminth infections, diarrhea, gynecological infection, skin disease, food poisoning and sore eyes. Tác giả (*) CN. Nguyễn Hoàng Thanh, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Đại học Y Hà Nội, Tel: 844-35746518; Fax: 84.4.38525115; Email: nguyenhoangthanh@hmu.edu.vn (**) TS. Hoàng Văn Minh, Phó trưởng Bộ môn Kinh tế Y tế, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Đại học Y Hà Nội, Tel: 844-35746518; Fax: 84.4.38525115; Email: hoangvanminh@hmu.edu.vn (***) TS. Nguyễn Việt Hùng, Bộ môn Sức khỏe Môi trường, Trường Đại học Y tế công cộng. Viện Nhiệt đới và Y tế Công cộng Thụy Sĩ. Basel, Thụy Sĩ. Khoa nước và vệ sinh cho các nước đang phát triển (Sandec), Viện Liên bang Nghiên cứu Nước (Eawag). Dubendorf, Thụy Sĩ. Email: nvh@hsph.edu.vn 1. Đặt vấn đề viện mỗi năm. Theo ước tính mới đây hơn 80% dân Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm và nhà tiêu số Việt Nam bị nhiễm giun, sán, trong đó có tới không hợp vệ sinh là nguyên nhân gây ra nhiều 44% trẻ em Việt Nam bị nhiễm giun tóc, giun móc bệnh tật trên thế giới [13]. Theo đánh giá của Tổ và giun đũa [1, 3]. Một nghiên cứu mới đây của Bộ chức Y tế Thế giới, 80% các bệnh đường tiêu hóa Y tế năm 2006 trên 37.306 hộ gia đình ở 224 xã của trên thế giới có liên quan đến nguồn nước ô nhiễm. 48 huyện tại 20 tỉnh cho thấy chỉ có 50% các hộ gia Các bệnh liên quan đến nguồn nước, và nhà tiêu đình tại nông thôn có nước sạch và 18% có nhà tiêu không hợp vệ sinh đứng hàng đầu trong số 10 bệnh đạt tiêu chuẩn (bao gồm cả việc xây dựng, sử dụng thường gặp. Trên toàn cầu, khoảng 1,7 triệu người và bảo trì) [2]. chết mỗi năm do bị bệnh tiêu chảy, trong đó 90% là Năm 2000, thông qua các Mục tiêu Phát triển trẻ em dưới 5 tuổi, chủ yếu ở các nước đang phát Thiên niên kỷ (MDGs), cộng đồng quốc tế đã cam triển. 88,8% các trường hợp mắc bệnh tiêu chảy kết giảm một nửa tỷ lệ người dân không được tiếp trên toàn thế giới là do nguồn nước không hợp vệ cận với nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản sinh hoặc bị ô nhiễm [15]. Cũng theo Tổ chức Y tế vào năm 2015 [12]. Chính phủ Việt Nam cũng đã Thế giới tính đến năm 2000, khoảng 40% dân số thế ban hành chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch giới (chủ yếu ở các nước châu Á) sử dụng nhà tiêu và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011- không hợp vệ sinh và khoảng 80% dân số thế giới 2015 tập trung vào vệ sinh môi trường nông thôn và (2,6 tỷ người) sống ở các vùng nông thôn sống trong vệ sinh cá nhân. Tuy nhiên để đạt được những mục điều kiện ô nhiễm vệ sinh môi trường [14, 15]. tiêu đó vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn và Cũng như các nước khác đang phát triển, điều vẫn cần những nghiên cứu báo cáo về tình hình vệ kiện vệ sinh môi trường ở Việt Nam vẫn còn kém. sinh môi trường tại nông thôn Việt Nam và những Bệnh tiêu chảy là một trong những nguyên nhân bằng chứng về mối liên quan giữa việc sử dụng chính gây ra tình trạng ốm đau trên phạm vi toàn nguồn nước và nhà tiêu không hợp vệ sinh và các quốc, làm cho khoảng 250.000 người phải nhập bệnh tật của con người. Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2011, Số 22 (22) 47
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô 2.5. Các biến số tả thực trạng sử dụng nguồn nước và nhà tiêu của Thông tin chung về cá nhân: tuổi, giới, học vấn, các hộ gia đình (HGĐ) và tình hình ốm đau bệnh tật nghề nghiệp, và điều kiện kinh tế hộ gia đình, biến tự khai báo của các HGĐ tại xã Nhật Tân và Hoàng số về nguồn nước đang được các hộ gia đình sử Tây, Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam, năm 2011, dụng, biến số về loại nhà tiêu gia đình đang sử qua đó phân tích mối liên quan giữa tình hình ốm dụng, biến số về tình hình sức khỏe tự khai báo đau bệnh tật tự khai báo với thực trạng sử dụng trong 3 tháng qua của các thành viên trong hộ gia nguồn nước và nhà tiêu của các HGĐ tại địa bàn đình. Tình hình sức khỏe được hỏi bao gồm: trong nghiên cứu. gia đình có ai mắc bệnh cấp tính trong 3 tháng qua và nếu có là các bệnh gì. Nhóm nghiên cứu quan 2. Phương pháp nghiên cứu tâm nhiều đến các bệnh các bệnh: nhiễm giun sán, 2.1. Thiết kế nghiên cứu tiêu chảy, phụ khoa, ngoài da, ngộ độc thức ăn, đau mắt do các hộ gia đình tự khai báo. Điều tra mô tả cắt ngang được thực hiện tại 2 xã Nhật Tân và Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Nam năm 2011. Số liệu sau khi được thu thập được làm sạch và 2.2. Đối tượng nghiên cứu nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Phần mềm thống kê Stata 10 được sử dụng trong Là các chủ hộ gia đình, hoặc người quyết định phân tích số liệu. Cả thống kê mô tả và phân tích sẽ chính trong gia đình tại địa bàn nghiên cứu. được thực hiện. Đối với thống kê mô tả thì tỷ lệ phần 2.3. Cỡ mẫu và kĩ thuật chon mẫu trăm của các biến số nghiên cứu được tính toán. Hồi quy đa biến logistic được sử dụng trong phân tích Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính tỷ lệ mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe tự khai báo trong quần thể. và thực trạng sử dụng nhà tiêu. Mức ý nghĩa thống kê p<0.05 sẽ được sử dụng trong thống kê phân tích. 3. Kết quả 3.1. Tình trạng sử dụng nguồn nước và nhà tiêu của các hộ gia đình Z1-α/2=1.96 (với α=0.05) ε: Độ chính xác tương đối= 25% Thông tin chung của các hộ điều tra được trình P: Ước tính tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh = 18% bầy tại bảng 3.1. Theo đó nghề nghiệp chủ yếu của (nghiên cứu vệ sinh môi trường nông thôn Việt Nam của Cục các hộ gia đình là làm nông nghiệp (60,7%), loại Y tế dự phòng năm 2006). nhà ở chủ yếu là nhà ngói cấp 4 (64,3%). Thu nhập bình quân của các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu Như vậy, sẽ cần điều tra 280 hộ. Nhằm hạn chế do là 4,7 triệu đồng/tháng (Hoàng Tây: 4,5 triệu sai số giữa các xã trong huyện, số lượng hộ gia đồng/tháng; Nhật Tân: 5,0 triệu đồng/tháng). đình cần điều tra là 280 x 2 (hệ số thiết kế) x 7% Nguồn nước ăn chủ yếu được các hộ gia đình tại (từ chối trả lời) = 600 hộ gia đình. Danh sách các xã Hoàng Tây và Nhật Tân sử dụng là nước mưa hộ gia đình được lập bởi cộng tác viên địa phương, chiếm 83,7% (Hoàng Tây: 86,0%; Nhật Tân: các hộ gia đình được chọn theo phương pháp ngẫu 81,3%). Tuy nhiên vẫn còn 1 tỉ lệ nhỏ các hộ gia nhiên đơn. đình sử dụng nguồn nước ăn chưa hợp vệ sinh (giếng 2.4. Công cụ và kĩ thuật thu thập thông khơi, ao, hồ..) để ăn uống (Chung 1,8%; Hoàng Bộ câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình được xây Tây: 1,3%; Nhật Tân: 2,3%). (Bảng 3.2) dựng bởi các nghiên cứu viên (có tham khảo các bộ Biểu đồ 3.1 mô tả thực trạng việc sử dụng nhà câu hỏi đã áp dụng tại Việt Nam và trên thế giới) tiêu của các hộ gia đình. Theo đó vẫn còn 4,7% và được xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia. Bộ (Hoàng Tây: 7,0%; Nhật Tân: 2,3%) các hộ gia đình câu hỏi được điều tra thử nghiệm trước khi được áp không có nhà tiêu . Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng dụng chính thức. hố xí 1 ngăn và 2 ngăn còn cao chiếm 46,4% (Nhật 48 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2011, Số 22 (22)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 3.1. Đặc điểm chung của các hộ gia đình (HGĐ) điều tra Biểu đồ 3.1. Các loại nhà tiêu HGĐ sử dụng tại địa bàn nghiên cứu (So sánh tỷ lệ các HGĐ không có nhà tiêu giữa hai xã , p<0,05 test χ2) (So sánh tỷ lệ các loại nhà tiêu được sử dụng giữa 2 xã , p>0,05, proportion test) Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các hộ gia đình có nguồn nước ăn và nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa bàn nghiên cứu (So sánh tỷ lệ các HGĐ có nước ăn hợp vệ sinh giữa hai xã; p>0,05 test χ2) (So sánh tỷ lệ các HGĐ có nhà tiêu hợp vệ sinh giữa hai xã; p>0,05 test χ2) Tân: 47,5% cao hơn Hoàng Tây: 45,2%). Sự khác biệt về các loại nhà vệ được các hộ gia đình sử dụng giữa hai xã là không có ý nghĩa thông kê với p>0,05. *Nhóm kinh tế 1: Nhóm kinh tế nghèo nhất; Để đánh giá về tỷ lệ các hộ có nguồn nước ăn Nhóm kinh tế 5: Nhóm kinh tế giầu nhất hợp vệ sinh và nhà tiêu hợp vệ sinh tại địa bàn nghiên cứu, chúng tôi quy định các hộ gia đình đang Bảng 3.2. Nguồn nước ăn chính hộ gia đình sử sử dụng nguồn nước ăn là: nước mưa, nước giếng dụng tại địa bàn nghiên cứu khoan và nước máy được xem là có nguồn nước ăn hợp vệ sinh (do hạn chế của đề tài chúng tôi không thực hiện được các xét nghiệm kiểm nghiệm nguồn nước ăn của các hộ gia đình có đủ tiêu chuẩn hợp vệ sinh theo thông tư số 05/2009-BYT) và những hộ gia đình sử dụng nhà tiêu tự hoại, thấm dội nước, biogas và được các điều tra viên đánh giá sạch sẽ dựa trên bảng kiểm quan sát nhà tiêu theo quyết định 08/2005/QĐ-BYT được xem là có nhà tiêu hợp vệ sinh. Biểu đồ 3.2 cho thấy đa số các hộ gia đình * Sử dụng Test χ2 tại địa bàn nghiên cứu đã có nguồn nước ăn hợp vệ Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2011, Số 22 (22) 49
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | sinh (98,2%), tuy nhiên chỉ 46,8% các hộ gia đình nước ăn và nhà tiêu hợp vệ sinh cao hơn so với các là có nhà tiêu hợp vệ sinh. hộ gia đình đã có. Nguy cơ lần lượt là 5,3 lần và 1,7 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê do khoảng tin 3.2. Tình hình ốm đau, bệnh tật tự khai báo cậy không chứa giá trị 1 (Bảng 3.3) và mối liên quan với sử dụng nguồn nước và Tiến hành phân tích mô hình hồi quy logistic đa nhà tiêu của các hộ gia đình. biến nhằm phân tích mối liên quan giữa tình hình ốm đau bệnh tật tự khai báo của các hộ gia đình và Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến nguồn thực trạng sử dụng nguồn nước và nhà tiêu của các nước và nhà tiêu không vệ sinh và nguy hộ gia đình nhằm khống chế các yếu tố nhiễu như: cơ mắc các bệnh đó khi sử dụng nguồn giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp nước và nhà tiêu không hợp vệ sinh của đối tượng trả lời phỏng vấn và điều kiện kinh tế hộ gia đình cho thấy nguy cơ mắc một trong các bệnh liên quan đến nguồn nước và nhà tiêu là: Nhiễm giun sán, tiêu chảy, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, ngộ độc thực phẩm và bệnh đau mắt tại các hộ gia đình sử dụng nguồn nước ăn và nhà tiêu không hợp vệ sinh cao hơn tương ứng 5,0 lần (OR=5,0; 95% CI: 1,4 - 17,6) và 1,7 lần (OR=1,7; 95% CI: 1,1 - 2,7) các hộ gia đình sử dụng nguồn nước ăn và nhà tiêu hợp vệ sinh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê do khoảng tin cậy không chứa giá trị 1 (Biểu đồ 3.3) *Có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy không chứa giá trị 1 4. Bàn luận Về tình hình ốm đau tự khai báo của các hộ gia Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ các hộ đình trong vòng 3 tháng qua, nhóm nghiên cứu quan gia đình có nguồn nước ăn và nhà tiêu hợp vệ sinh tâm đến các bệnh liên quan nhiều đến nguồn nước tại hai xã Hoàng Tây và Nhật Tân năm 2011 là và nhà tiêu là: Nhiễm giun sán, tiêu chảy, bệnh phụ 98,2% và 46,8%. Tỉ lệ này cao hơn một nghiên cứu khoa, bệnh ngoài da, ngộ độc thực phẩm và bệnh của Bộ Y tế vào năm 2006 cho thấy chỉ có khoảng đau mắt. Bảng 4.3 cho thấy có 14,6% các hộ gia 50% số hộ gia đình sống ở nông thôn được tiếp cận đình có người mắc bệnh tiêu chảy và 19,0% các hộ với nguồn nước sạch và 18% số hộ gia đình này có gia đình có người mắc một trong các bệnh kể trên. nhà tiêu hợp vệ sinh [2]. Tuy nhiên các tỷ lệ đạt Phân tích đơn biến về nguy cơ mắc một trong các được của các hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh vẫn bệnh kể trên của các hộ gia đình không có nguồn thấp hơn mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc nước ăn và nhà tiêu hợp vệ sinh so với các hộ gia gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đình đã có đều cho thấy nguy cơ mắc một trong các đoạn 2006-2010 đề ra (tỷ lệ người dân được tiếp bệnh kể trên của các hộ gia đình không có nguồn cận với nước sạch là 85% và tỷ lệ người dân được tiếp cận với nhà tiêu hợp vệ sinh là 70%) [4]. Biểu đồ 3.3. Nguy cơ mắc một trong các bệnh liên quan Hoàng Tây và Nhật Tân là hai xã có kinh tế đến nguồn nước và nhà tiêu không hợp vệ trung bình và khá ở huyện Kim Bảng và đã có các sinh tính toán từ mô hình hồi quy logistic đa trạm xử lý và cung cấp nước sạch. Tuy nhiên trạm biến tại các hộ gia đình nghiên cứu xử lý ở Hoàng Tây đã ngừng sử dụng chỉ sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động vì người dân không muốn trả tiền nước mà mình đã dùng trong khi đó ở xã Nhật Tân vẫn duy trì được 11% số hộ dùng. Phần lớn các HGĐ ở hai xã đều dùng nước mưa cho việc ăn uống (83,7%) vì họ ý thức được nguồn nước ngầm ở địa phương này bị nhiễm thạch tín rất nặng [5, 7]. Tuy nhiên vẫn còn 9% số hộ sử dụng nước giếng khoan. Tỉ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ở địa bàn 50 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2011, Số 22 (22)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | nghiên cứu cũng còn rất khiêm tốn so với các vùng hoàn cảnh này vẫn là phương pháp mang ý nghĩa ven đô, nơi chỉ cách thủ đo Hà Nội 60 km. Với trong điều kiện nguồn lực hạn hẹp. chương trình phát triển nông thôn mới và ý thức người dân ngày càng tăng lên, tỉ lệ nguồn nước ăn 5. Kết luận và khuyến nghị và nhà tiêu hợp vệ sinh chắc chắn sẽ được tăng lên Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sử dụng nguồn trong thời gian tới. nước ăn, nhà tiêu hợp vệ sinh tại xã Hoàng Tây và Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra có một Nhật Tân năm 2011 lần lượt là 98,7%; 97,7% và mối liên quan giữa việc sử dụng nguồn nước và nhà 43,7%; 50%. Tỷ lệ mắc 1 trong các bệnh: nhiễm tiêu không hợp vệ sinh với các bệnh liên quan đến giun sán, tiêu chảy, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, nguồn nước và nhà tiêu là: Nhiễm giun sán, tiêu ngộ độc thực phẩm và bệnh đau mắt của các hộ gia chảy, bệnh ngoài da, bệnh phụ khoa, ngộ độc thực đình năm 2011 tại xã Hoàng Tây và Nhật Tân là phẩm và bệnh mắt. Phân tích hồi quy logistic đa 19,0%. Nguy cơ mắc một trong các bệnh: Nhiễm biến cho thấy nguy cơ mắc một trong các bệnh kể giun sán, tiêu chảy, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da, trên tại các hộ gia đình sử dụng nguồn nước ăn và ngộ độc thực phẩm và bệnh đau mắt tại các hộ gia nhà tiêu không hợp vệ sinh cao gấp 5,0 và 1,7 lần đình sử dụng nguồn nước ăn và nhà tiêu không hợp so với các hộ gia đình sử nguồn nước ăn và nhà tiêu vệ sinh cao hơn tương ứng 5 lần (OR=5,0; 95% CI: hợp vệ sinh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù 1,4 - 17,6) và 1,7 lần (OR=1,7; 95% CI: 1,1 - 2,7) hợp với một số nghiên cứu đã tiến hành trên địa bàn các hộ gia đinh sử dụng nguồn nước ăn và nhà tiêu Hà Nam và một số tỉnh khác ở Việt Nam. Nghiên hợp vệ sinh. cứu của Phạm Đức Phúc và cộng sự đã chỉ ra rằng Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi khuyến nghị trong cộng đồng sản xuất nông nghiệp, sử dụng các hộ gia đình nên sử dụng nguồn nước và nhà tiêu phân người làm phân bón trong nông nghiệp không hợp vệ sinh để phòng tránh được các bệnh liên quan hợp vệ sinh là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất liên đến nguồn nước và nhà tiêu. Cần có biện pháp quan đến nhiễm giun; và sử dụng nguồn nước sạch nhằm tăng cường tỷ lệ người dân được tiếp cận tiếp hàng ngày là yếu tố bảo vệ chống lại sự nhiễm giun cận với nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh để đạt [9, 10]. Kết quả này cũng tương tự như một nghiên được mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia cứu ở Hà Nội cho thấy sử dụng phân tươi làm phân nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai bón có nguy cơ cao nhiễm giun [11] hay như nghiên đoạn 2010-2015 (95% số dân nông thôn được sử cứu của Trần Thị Thanh Thủy năm 2010 nghiên cứu dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 75% số gia đình ở trên Huyện An Dương, Hải Phòng cho thấy mối liên nông thôn có nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn). quan giữa sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh và bệnh tiêu chảy [6]. Thực tế kết quả này không Để làm được điều này thì cần tập trung thúc đẩy có gì là ngạc nhiên, vì thói quen sử dụng phân người khuyến khích các khu vực tư nhân và các thành làm phân bón trong nông nghiệp của người dân các phần kinh tế khác nhau đầu tư xây dựng công trình tỉnh phía bắc Việt Nam là rất phổ biến [8], và đây cấp nước và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho các là điều kiện lý tưởng để lây truyền các bệnh liên vùng nông thôn thông qua các chính sách ưu đãi về quan đến nguồn nước và phân người. thuế, vốn tín dụng.. song song với việc tuyên truyền vận động để huy động sự đóng góp và tham gia của Chúng tôi cũng nhận thấy nghiên cứu còn có người dân. Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ những hạn chế. Việc đưa ra biến nguồn nước hợp vệ người dân ở các vùng nông thôn trong việc xây dựng sinh của các hộ gia đình chỉ được nhóm nghiên cứu quyết định mà không dựa trên các xét nghiệm do các công trình cấp nước sạch và xây dựng nhà tiêu nguồn lực của đề tài không cho phép. Sai số có thể hợp vệ sinh bằng nguồn vốn của chính phủ. Vì sử xảy ra với những câu hỏi nhớ lại các sự kiện sức dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh sẽ ngăn khỏe trong 3 tháng trước ngày điều tra. Nghiên cứu ngừa được nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm đối cũng chưa có các xét nghiệm chuẩn để đánh giá về với con người và cộng đồng. chất lượng nguồn nước các hộ gia đình sử dụng theo thông tư 05/2009/TT-BYT của Bộ Y tế. Nghiên cứu 6. Lời cảm ơn cũng sử dụng một số giả định về nguồn nước và nhà Nghiên cứu này được sự hỗ trợ của Trung tâm tiêu hợp vệ sinh của các hộ gia đình. Tuy nhiên quốc gia về năng lực nghiên cứu Bắc-Nam (NCCR dùng bộ câu hỏi phỏng vấn để nghiên cứu trong North-South: Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2011, Số 22 (22) 51
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo human excreta in agriculture--a Vietnamese example", Int J Hyg Environ Health. 211: 432-439. Tiếng Việt 9. Pham Duc Phuc; Nguyen Viet Hung; Hattendorf J; 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ( 2004), "Báo cáo Zinsstag J; Cam PD; Odermatt P (2011), "Risk factors for đánh giá 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia NS và VSMT nông thôn Việt Nam". Entamoeba histolytica infection in an agricultural community in Hanam province, Vietnam", 2. Bộ Y Tế (2006), Nghiên cứu về điều kiện vệ sinh môi Parasites&Vector. 4:102. trường ở nông thôn Việt Nam Bộ Y Tế Việt Nam, Hà Nội. 10. Phuc Pham Duc, Hung Nguyen Viet; Jakob Zinsstag; 3. Bộ Y Tế và UNICEF (1997), "Báo cáo kết quả điều tra Phung Dac Cam; Peter Odermatt (2010), "Parasitic Infection nhà tiêu hộ gia đình tại 10 tỉnh Việt Nam, Tài liệu lưu trữ from Agricultural Wastewater and Excreta Use in của UNICEF, Hà Nội". Vietnam", Sandec News( pp 6). 4. Chính phủ (2006), "Chương trình mục tiêu quốc gia nước 11. Trang DT; Molbak K; Phung DC; Dalsgaard A (2007), sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - "Helminth infections among people using wastewater and 2010". human excreta in peri-urban agriculture and aquaculture in 5. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam (2010), "Kế Hanoi", Vietnam Trop Med Int Health. 12 Suppl 2: 82-90. hoạch hành động kiểm soát ô nhiễm môi trường tỉnh Hà 12. United Nations (2006), The Eight Millennium Nam giai đoạn 2010 - 2015, Hà Nam". Development Goals (MDGs). 6. Trần Thị Thanh Thủy, Hồ Bích Vân và Thức, Đinh Văn 13. WHO (2000), ""Effects of improved water supply and (2010), "Thực trạng các công trình xử lý phân và nước thải sanitation on ascari-asis, diarrhea, dracunculiasis, tại huyện An Dương, Hải Phòng". hookworm infection, schistomomiasis and trachoma" The 7. UNICEF Việt Nam (2004), "Ô nhiễm thạch tín trong world health report, making a difference, Geneva, 69(5)". nguồn nước sinh hoạt ở Việt Nam, khái quát tình hình và các biện pháp giảm thiểu cần thiết". 14. World Health Organization (2000), Global Water Supply and Sanitation Assessment 2000 Report, World Health Organization, Geneva. Tiếng Anh 15. World Health Organization (2009), Global health risks: 8. Jensen PK; Phuc PD; Knudsen LG; Dalsgaard A; mortality and burden of disease attributable to selected Konradsen F (2008), "Hygiene versus fertiliser: the use of major risks, World Health Organization, Geneva. 52 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2011, Số 22 (22)