Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ với mức độ tổn thương qua chụp mạch ở bệnh nhân (BN) bệnh động mạch vành (ĐMV) mạn tính. Các yếu tố nguy cơ ở 78 BN bệnh ĐMV mạn tính, trong đó, nhóm hẹp nặng (n = 62) và nhóm hẹp nhẹ (n = 16); nhóm tổn thương nhiều nhánh (n = 48), một nhánh ĐMV (n = 30) và 31 BN nhóm chứng qua chụp ĐMV.
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ BN đái tháo đường (48,4%, 18,75%, 19,35%, p1,2-3 < 0,05), tỷ lệ BN nam (90,3%, 68,75%, 64,5%; p1,2-3 < 0,05) ở nhóm hẹp nặng cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm chứng; giá trị BMI và tỷ lệ thừa cân ở cả hai nhóm hẹp nặng và vừa đều cao hơn nhóm chứng (58,06%, 56,25%, 19,35%; p1-2,3 < 0,05); hút thuốc lá (58,06%, 29,0%; p1-3 < 0,05), tăng huyết áp (74,19%, 45,16%; p1-3 < 0,05) trong nhóm BN hẹp nặng cao hơn so với nhóm chứng. Kết luận: Nhóm BN hẹp nặng và nhóm hẹp nhiều ĐMV có tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ nam giới cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm hẹp một ĐMV (p < 0,05)
File đính kèm:
nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_muc_do_ton_thuong_dong_mach_va.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Nguyễn Thanh Xuân*; Nguyễn Oanh Oanh**; Lê Văn Đông* TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ với mức độ tổn thương qua chụp mạch ở bệnh nhân (BN) bệnh động mạch vành (ĐMV) mạn tính. Các yếu tố nguy cơ ở 78 BN bệnh ĐMV mạn tính, trong đó, nhóm hẹp nặng (n = 62) và nhóm hẹp nhẹ (n = 16); nhóm tổn thương nhiều nhánh (n = 48), một nhánh ĐMV (n = 30) và 31 BN nhóm chứng qua chụp ĐMV. Kết quả cho thấy: tỷ lệ BN đái tháo đường (48,4%, 18,75%, 19,35%, p1,2-3 < 0,05), tỷ lệ BN nam (90,3%, 68,75%, 64,5%; p1,2-3 < 0,05) ở nhóm hẹp nặng cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm chứng; giá trị BMI và tỷ lệ thừa cân ở cả hai nhóm hẹp nặng và vừa đều cao hơn nhóm chứng (58,06%, 56,25%, 19,35%; p1-2,3 < 0,05); hút thuốc lá (58,06%, 29,0%; p1-3 < 0,05), tăng huyết áp (74,19%, 45,16%; p1-3 < 0,05) trong nhóm BN hẹp nặng cao hơn so với nhóm chứng. Kết luận: nhóm BN hẹp nặng và nhóm hẹp nhiều ĐMV có tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ nam giới cao hơn so với nhóm hẹp vừa và nhóm hẹp một ĐMV (p < 0,05). * Từ khóa: Bệnh động mạch vành mạn tính; Tim mạch; Chuyển hóa; Yếu tố nguy cơ. RELATIONSHIP BETWEEN THE SEVERITY OF CORONARY LESIONS WITH CARDIOVASCULAR RISK FACTORS SUMMARY This study was carried out to assess the correlation of risk factors with severity of angiographic coronary lesions in patients with chronic coronary artery disease. Risk factors in 78 patients with chronic coronary artery disease, including severe stenosis group (n = 62) and mild stenosis group (n = 16); multiple vessel group (n = 48) and single vessel group (n = 30) and 31 control group patients with normal coronary arteries by coronary angiography were collected and evaluated. The results showed that the percentage of patients with diabetes (48.4%, 18.75%, 19.35%, p1,2-3 < 0.05), percentage of male patients (90.3%, 68.75%, 64.5%, p1,2-3 < 0.05) was higher in the severe stenosis group compared with the mild stenosis group and control group; percentage of overweight rate in both groups of severe stenosis and mild stenosis was higher than the control group (58.06%, 56.25%, 19.35%, p1-2,3 < 0.05); percentage of smoking (58.06%, 29.0%, p1-3 < 0.05), hypertension (74.19%, 45.16%, p1-3 < 0.05) in the group of patients with severe stenosis higher than the control group. Inclusions: patients with severe stenosis group and multiple vessel had diabetes rate and men rate higher than compared with mild stenosis and single vessel group (p < 0.05). * Key words: Chronic coronary artery disease; Risk factors; Cardiovascular; Metabolic. * Học viện Quân y ** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com) Ngày nhận bài: 7/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 3/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 16/12/2013 87
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ - Nhóm chứng: 31 BN có kết quả chụp ĐMV bình thường. Bệnh ĐMV là bệnh thường gặp ở các nước phát triển và có xu hướng ngày càng * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có creatinin gia tăng ở một số quốc gia đang phát triển. Ở > 120 mmol/l. Nhồi máu cơ tim cấp trong Việt Nam, cùng với sự phát triển của đời vòng 3 tháng, loạn nhịp tim đe dọa tính sống kinh tế xã hội, bệnh ĐMV ngày càng mạng. Chấn thương hoặc tai biến mạch phổ biến và đã trở thành vấn đề thời sự. máu não < 3 tháng. Các bệnh kèm theo Nguyễn Lân Việt và CS (2010) nghiên cứu mô hình bệnh tật ở BN điều trị tại Viện Tim như viêm khớp, bệnh hệ thống, nhiễm trùng mạch Việt Nam trong thời gian 2003 - 2007 cấp tính, hoặc kín đáo (CRP huyết thanh cho thấy các bệnh lý mạch vành có chiều > 50 mg/l, VS giờ đầu > 50 mm). hướng tăng lên rõ rệt (11,2% năm 2003 tăng lên tới 24% năm 2007) [2]. Sự gia tăng tỷ lệ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. các yếu tố nguy cơ của bệnh như đ¸i tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh thuốc lá và độ tuổi dân số ngày càng cao là đối chứng. những yếu tố quan trọng làm tăng tỷ lệ xuất hiện bệnh ĐMV cũng như biến chứng của nó. BN tham gia nghiên cứu được khám lâm Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều sàng, làm bệnh án, chụp ĐMV chọn lọc và nghiên cứu đã chứng minh vai trò quan trọng lấy máu xét nghiệm theo chỉ định của bác của các yếu tố nguy cơ trong bệnh ĐMV. Tuy nhiên, để phân tích các khía cạnh tác sỹ điều trị. Xác định các yếu tố nguy cơ: động khác nhau cần rất nhiều nguồn lực tuổi (tính theo năm); giới nam và nữ; đo nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên huyết áp và chẩn đoán tăng huyết áp theo cứu với mục tiêu: JNC VII, tăng huyết áp được tính là huyết - Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở BN áp tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc huyết áp có bệnh ĐMV mạn tính. tâm trương ≥ 90 mmHg, những người đang - Tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố được điều trị thuốc hạ huyết áp; BMI tăng nguy cơ này với mức độ tổn thương ĐMV. theo tiểu chuẩn áp dụng cho người châu Á 2 của WHO, thừa cân khi BMI ≥ 23 kg/m . ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo tiêu NGHIÊN CỨU chuẩn của Hội Tim mạch Việt Nam (CT > 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 5,2 mmol/l, TG > 2,3 mmol/l, LDL-C > 3,4 109 BN điều trị nội trú tại Khoa Tim mmol/l, HDL-C < 0,9 mmol/l), những người đang điều trị thuốc hạ lipid máu; chẩn đoán mạch, Bệnh viện 103, từ 11 - 2012 đến đái tháo đường, theo tiêu chuẩn chẩn đoán 04 - 2013, có chỉ định chụp ĐMV chọn lọc, ®¸i th¸o ®•êng của Tổ chức Y tế Thế giới đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Dựa vào (1999) và những người đang điều trị thuốc kết quả chụp ĐMV chia BN làm 02 nhóm: hạ đường máu; chẩn đoán hút thuốc lá theo - Nhóm nghiên cứu: 78 BN có kết quả tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. chụp ĐMV hẹp có ý nghĩa: bao gåm BN có tổn thương ĐMV hẹp ≥ 50% đường kính lòng động mạch. 90
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ (64%, 42%, p < 0,05), đái tháo đương BÀN LUẬN (27%, 16%, p < 0,05), hút thuốc lá (29%, 1. Tỷ lệ yếu tố nguy cơ giữa nhóm 16%, p < 0,05) [6], các nghiên cứu đều cho nghiên cứu và nhóm chứng. thấy sự khác biệt của yếu tố nguy cơ giữa nhóm bệnh ĐMV và nhóm chứng. Theo Bảng 1: Sự khác biệt một số yếu tố nguy Radoslaw Krecki, nhóm BN bệnh ĐMV có tỷ cơ ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. lệ nam giới cao hơn so với nam trong nhóm NHÓM CHỨNG NHÓM NGHIÊN ĐẶC ĐIỂM p chứng (74% so với 53%, p < 0,05), nữ (n = 31) CỨU (n = 78) trong nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm Tuổi (X ± SD) 60,87 ± 12,0 64,58 ± 10,8 p > 0,05 chứng (26% so víi 47%, p < 0,05) [8]. Vai Nam, n (%) 20 (64,5%) 67 (85,9%) p < 0,05 trò của các yếu tố nguy cơ truyền thống Hút thuốc lá, trong bệnh ĐMV hiện nay đã được công 9 (29,0%) 43 (55,1%) p < 0,05 n (%) nhận là yếu tố để chẩn đoán, tiên lượng Rối loạn lipid bệnh ĐMV. Một trong những biện pháp điều 17 (54,8%) 60 (76,9%) p < 0,05 máu, n (%) trị quan trọng và xuyên suốt là thay đổi các Tăng huyết áp, yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo 14 (45,2%) 55 (70,5%) p < 0,05 n (%) đường, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, béo Đái tháo phì đối với người bệnh ĐMV, cũng như tû lÖ 6 (19,4%) 33 (42,3%) p < 0,05 đường n, (%) nam giới, người cao tuổi và người có tiền BMI (kg/m2) sử gia đình mắc bệnh ĐMV. Điều kiện kinh 6 (19,4%) 45 (57,7%) p < 0,05 ≥ 23; n, (%) tế xã hội phát triển, kèm theo là các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch gia tăng nhanh Khi phân tích các yếu tố nguy cơ giữa chóng, chính vì thế mà mô hình bệnh tật nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, chúng ngày càng biến đổi theo hướng giảm tỷ lệ tôi thấy nhóm BN bệnh ĐMV mạn tính tỷ lệ bệnh lây, bệnh tim mạch do nhiễm khuẩn thừa cân, tỷ lệ nam giới, hút thuốc lá, rối và tăng tỷ lệ các bệnh không lây và tỷ lệ loạn lipid máu, tăng huyết áp, đái tháo bệnh ĐMV, điều này cũng đã khẳng định qua đường cao hơn so với nhóm chứng. Không kết qu¶ nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt [2]. có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (p > 2. Đánh giá mối liên quan của một số 0,05). Kết quả này cho thấy, nhóm BN có yếu tố nguy cơ với mức độ tổn thƣơng bệnh ĐMV mạn tính có tỷ lệ các yếu tố ĐMV. nguy cơ cao hơn so với nhóm chứng. Phân tích 78 BN bệnh ĐMV ở nhóm Tương tự với kết quả của các tác giả khác: nghiên cứu chia thành 02 phân nhóm: Vladimira Muzakova gặp tăng huyết áp nhóm hẹp vừa, từ 50 - 74% đường kính (68%, 67%, p > 0,05), hút thuốc lá (24%, lòng ĐMV (nhóm 2), nhóm hẹp nặng ≥ 75% 22%, p > 0,05), đái tháo đường (44%, 14%, đường kính lòng ĐMV (nhóm 3). Đánh giá p < 0,05) [4]. Thomas B. Martins: tăng huyết mối liên quan giữa nhóm hẹp nặng, nhóm áp (62%, 54%, p < 0,05), rối loạn lipid máu hẹp vừa và nhom chứng bằng phân tích tương quan đa biến. 91
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Bảng 2: Sự khác biệt của một số yếu tố nguy cơ với mức độ hẹp đường kính lòng ĐMV. NHÓM CHỨNG YẾU TỐ NGUY CƠ (nhãm 1) p Nhá hÑp võa Nhá hÑp nÆng n = 31 (nhãm 2) n = 16 (nhãm 3) n = 62 Tuổi (năm) 60,87 ± 12,0 64,56 ± 10,2 64,58 ± 11 p > 0,05 Nam 20 (64,5%) 11 (68,75%) 56 (90,3%) p1,2-3 < 0,05 Hút thuốc lá 9 (29,0%) 7 (43,75%) 36 (58,06%) p1-3 < 0,05 Đái tháo đường 6 (19,35%) 3 (18,75%) 30 (48,4%) p1,2-3 < 0,05 Tăng huyết áp 14 (45,16%) 9 (56,25%) 46 (74,19%) p1-3 < 0,05 Rối loạn lòng mạch 17 (54,83%) 11 (68,75%) 49 (79,03%) p > 0,05 BMI tăng 6 (19,35%) 9 (56,25%) 36 (58,06%) p1-2,3 < 0,05 Phân tích mối liên quan của các yếu tố Tanaka, BMI có ý nghĩa trong dự báo mức nguy cơ với mức độ tổn thương hẹp nặng độ hẹp §MV ở nam giới, nhưng không có (hẹp ≥ 75% đường kính lòng ĐMV), nhóm dự báo đối với nữ giới [4]. Các tác giả đều BN hẹp vừa (hẹp 50 - 74% đường kính lòng nghiên cứu về mối liên quan yếu tố nguy cơ ĐMV) cho thấy, tỷ lệ BN đái tháo đường, tỷ với mức độ hẹp ĐMV và thấy nhóm hẹp lệ BN nam ở nhóm hẹp nặng cao hơn so nặng có tỷ lệ các yếu tố nguy cơ cao hơn với nhóm hẹp vừa và nhóm chứng; giá trị so với nhóm hẹp vừa và nhóm chứng. Kết BMI và tỷ lệ thừa cân ở cả hai nhóm hẹp quả này tương đương với nghiên cứu của nặng và vừa đều cao hơn nhóm chứng; hút chúng tôi, điều này cũng phù hợp với nhiều thuốc lá, tăng huyết áp trong nhóm BN hẹp công bố về quá trình hình thành, phát triển nặng cao hơn so với nhóm chứng (p1-3< của tổn thương vữa xơ thành động mạch, 0,05). Không thấy sự khác biệt về tuổi trung đặc biệt ĐMV, trung tâm chính là các yếu tố bình giữa các nhóm hẹp nặng, hẹp vừa với nguy cơ gây phá hủy nội mô mạch máu, nhóm chứng (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu gây phản ứng viêm và hình thành vữa xơ của Yasar Kucukardali: nhóm tổn thương động mạch. hẹp nặng và nhóm hẹp vừa có tỷ lệ bệnh Phân tích 78 BN bệnh ĐMV ở nhóm đái tháo đường cao hơn nhóm chứng, tuy nghiên cứu chia thành 02 phân nhóm: nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống nhóm hẹp 1 ĐMV (hẹp ≥ 2 ĐMV chính, kê (p > 0,05) [7]. K NaKaJima thấy nhóm nhóm 2), nhóm hẹp nhiều ĐMV (nhóm 3). BN hẹp nhẹ và hẹp nặng có tỷ lệ BN tăng Đánh giá mối liên quan giữa nhóm hẹp huyết áp cao hơn nhóm chứng (50,0%, nhiều ĐMV, nhóm hẹp 1 ĐMV và nhóm 45,9%, so với 18,6%, p < 0,05) [5]. Theo K chứng bằng phân tích tương quan đa biến. 1
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Bảng 3: Sự khác biệt của một số yếu tố nguy cơ với số ĐMV bị tổn thương. NHÓM NGHIÊN CỨU NHÓM CHỨNG Tæn th•¬ng mét Tæn th•¬ng nhiÒu (nhãm 1) YẾU TỐ NGUY CƠ §MV ĐMV p n = 31 (nhóm 2) (3) n = 30 n = 48 Tuổi 60,87 ± 12 62 ± 11,3 66,19 ± 10,3 p1-3 < 0,05 Nam 20 (64,5%) 24 (67,47%) 43 (89,58%) p1,2-3 < 0,05 Hút thuốc lá 9 (29,0%) 15 (50%) 28 (58,33%) p1-2,3 < 0,05 Đái tháo đường 6 (19,35%) 7 (23,33%) 26 (54,17%) p1,2-3 < 0,05 Tăng huyết áp 14 (45,16%) 18 (60%) 37 (77,08%) p1-2,3 < 0,05 Rối loạn lòng mạch 17 (54,83%) 21 (70%) 39 (81,25%) p1-3 < 0,05 BMI ≥ 23 6 (19,35%) 13 (43,33%) 32 (66,67%) p1-2,3 < 0,05 Tỷ lệ BN nam ĐTĐ ở nhóm tổn thương đều có nồng độ cholesterol, triglycerid huyết nhiều ĐMV cao hơn so với nhóm BN tổn thanh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thương 1 ĐMV và nhóm chứng; tỷ lệ hút thống kê (p < 0,05) [3]. Như vậy, BN tổn thuốc lá, tăng huyết áp, thừa cân trong cả thương nhiều nhánh ĐMV đều có tỷ lệ yếu hai nhóm tổn thương hẹp một và hẹp nhiều tố nguy cơ, thành phần của hội chứng ĐMV đều cao hơn so với nhóm chứng. Tỷ chuyển hóa cao hơn so với nhóm tổn lệ rối loạn lipid máu, tuổi trung bình ở nhóm thương vừa và nhóm chứng. Các yếu tố hẹp nhiều ĐMV cao hơn so với nhóm nguy cơ tim mạch được nhiều nghiên cứu chứng. Như vậy, ở nhóm BN hẹp nhiều chứng minh vai trò của chúng trong tổn ĐMV, tỷ lệ các yếu tố nguy cơ (tuổi, nam thương ĐMV, trong nghiên cứu chúng tôi giới, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng còn khẳng định thêm về yếu tố nguy cơ huyết áp, rối loạn lipid máu, chỉ số khối cơ không chỉ làm gia tăng mức độ tổn thương thể cao hơn nhóm chứng, (p < 0,05). Đối vữa xơ gây hẹp lòng ĐMV, mà sự xuất hiện với nam giới, tỷ lệ đái tháo đường trong của chúng làm tổn thương nhiều ĐMV hơn nhóm BN tổn thương hẹp nhiều ĐMV cao nhóm chứng. hơn so với nhóm hẹp 1 ĐMV (p < 0,05). Tỷ KẾT LUẬN lệ hút thuốc lá, tăng huyết áp, thừa cân Tỷ lệ yếu tố nguy cơ (nam giới, thừa trong nhóm hẹp 1 ĐMV cao hơn so với cân, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng nhóm chứng (p < 0,05). Tương tự, nghiên huyết áp, rối loạn lòng mạch) trong nhóm cứu của Đỗ Thị Thu Hà [1], Radoslaw bệnh ĐMV mạn tính cao hơn so với nhóm Krecki cho thấy nhóm tổn thương 3 ĐMV có chứng (p < 0,05). Tỷ lệ đái tháo đường, tỷ tỷ lệ nam giới, hút thuốc lá cao hơn so với lệ nam giới có liên quan với mức độ tổn nhóm chứng (p < 0,05) [6]. Theo AM Gotto, thương ĐMV qua chụp ĐMV chọn lọc: các nhóm tổn thương theo số lượng ĐMV nhóm BN tổn thương hẹp nặng có tỷ lệ đái 93
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 tháo đường, tỷ lệ nam giới cao hơn so với 6. Thomas B Martins, Jeffrey L Anderson. nhóm hẹp vừa; nhóm BN hẹp nhiều ĐMV Risk factor analysis of plasma Cytokines in patients có tỷ lệ đái tháo đường, tỷ lệ nam giới cao with coronary artery disease by a multiplexed hơn so với nhóm hẹp 1 ĐMV. Tỷ lệ BN hút fluorescent immunoassay. Am J Clin Pathol. thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn lòng mạch 2006, 125, pp.906-913. không thấy khác biệt giữa các nhóm tổn thương mức độ nặng và vừa, tổn thương 7. Yasar Kucukardali, et al. The relationship nhiều và một nhánh ĐMV (p > 0,05). between severity of coronary artery disease and lasma level of vascular endothelial growth factor. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cardiovascular Revascularization Medicine. 2008, Vol 9, pp.66-70. 1. Đỗ Thị Thu Hà và CS. Tần suất và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở BN bệnh ĐMV. 8. Radoslaw Krecki. Relationship of serum Y học TP. Hồ Chí Minh. 2008, Vol 12, No 1, tr.43-49. angiogenin, adiponectin and resistin levels with biochemical risk factors and the angiographic 2. Nguyễn Lân Việt và CS. Nghiên cứu mô severity of three-vessel coronary disease. Cardiology hình bệnh tật ở BN điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003 - 2007. Tạp Journal. 2010, Vol 17, No 6, pp.559-606. chí Tim mạch học Việt Nam. 2010, số 52, tr.11-18. 9. Kei NaKaJima, MD. Palsma vascular 3. AM Gotto, G A Gorry. Relationship between endothelial growth factor level is elsvated in plasma lipid concentrations and coronary artery patients with multivessel coronary artery disease. disease in 496 patients. American Heart Association, Clin Cardiol. 2004, Vol 27, pp.281-286. Circulation. 1977, Vol 56, pp.875-883. 10. K Tanaka, H Kodama, S Sasazuki et al. 4. Vladimira Muzakova. Inverse correlation Obesity, body fat distribution and coronary between plasma β- carotene and interleukin-6 in atherosclerosis among Japanese men and women. patients with advanced coronary artery disease. Int, J Vitam Nutr Res. 2010, 80 (6), pp.369-377. International Journal of Obesity. 2001, 25, pp.191-197. 5. Kei NaKaJima. Palsma vascular endothelial growth factor level is elsvated in patients with multivessel coronary artery disease. Clin Cardiol, 2004, Vol 27, pp.281-286. 93
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 94

