Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số chức năng cơ tim thất trái với vùng thiếu máu và mức độ suy tim ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính
Nghiên cứu mối liên quan chỉ số chức năng cơ tim (chỉ số Tei) với vùng thiếu máu và suy tim ở 75 bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), 45 nam (60%), 30 nữ (40%), tuổi trung bình 64,2 9,1. Kết quả
Chỉ số Tei tăng cao ở BN BTTMCB (Tei = 0,75 0,17), chƣa thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng tổn thƣơng thiếu máu. BN suy tim, theo NYHA, Tei tăng cao hơn BN không suy tim (Tei = 0,75 - 0,83 so với 0,67). Chỉ số Tei tăng dần theo giai đoạn suy chức năng tâm trƣơng tới giai đoạn 2, giảm ở giai đoạn 3, khác biệt chƣa có ý nghĩa.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số chức năng cơ tim thất trái với vùng thiếu máu và mức độ suy tim ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_chi_so_chuc_nang_co_tim_that_t.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số chức năng cơ tim thất trái với vùng thiếu máu và mức độ suy tim ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ CHỨC NĂNG CƠ TIM THẤT TRÁI VỚI VÙNG THIẾU MÁU VÀ MỨC ĐỘ SUY TIM Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘ MẠN TÍNH Hoàng Đình Anh* TÓM TẮT Nghiên cứu mối liên quan chỉ số chức năng cơ tim (chỉ số Tei) với vùng thiếu máu và suy tim ở 75 bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), 45 nam (60%), 30 nữ (40%), tuổi trung bình 64,2 9,1. Kết quả: Chỉ số Tei tăng cao ở BN BTTMCB (Tei = 0,75 0,17), chƣa thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng tổn thƣơng thiếu máu. BN suy tim, theo NYHA, Tei tăng cao hơn BN không suy tim (Tei = 0,75 - 0,83 so với 0,67). Chỉ số Tei tăng dần theo giai đoạn suy chức năng tâm trƣơng tới giai đoạn 2, giảm ở giai đoạn 3, khác biệt chƣa có ý nghĩa. * Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ; Chỉ số Tei; Suy chức năng tâm trƣơng. STUDY OF RELATION BETWEEN LEFT VENTRICULAR TEI INDEX AND LOCAL ISCHEMIA AND HEART FAILURE IN ISCHEMIC HEART DISEASE PATIENTS SUMMARY We studied relation between left ventricular (LV) Tei index and local ischemia, heart failure in 75 patients with ischemic heart diseases, average aged 64.2 9.1 (45 men, 30 women). The result showed that: The Tei index increased in patients with ischemic heart disease (Tei = 0.75 0.17), but there was no significant different between LV Tei and ischemic local. LV Tei in heart failure patients increased significantly in comparison with patients did not suffer from heart failure (Tei = 0.75 - 0.83 vs 0.67). LV Tei increased gradualy in stage of diastolic function failure. * Key words: Ischemic heart diseases; LV Tei; Diastolic function failure. ĐẶT VẤN ĐỀ triển, có xu hƣớng tăng mạnh ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở Bệnh tim thiếu máu cục bộ (Ischemic Mỹ, ƣớc tính tỷ lệ mắc bệnh khá cao (7 - heart disease) thƣờng gặp ở các nƣớc phát 11%) và là nguyên nhân tử vong hàng đầu. * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Đình Anh (anhhoangc9@gmail.com) Ngày nhận bài: 16/8/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/9/2013 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2013 70
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Ở Việt Nam, theo thống kê tại Viện Tim > 4 mm, rộng 0,03 - 0,04 giây. BN đƣợc mạch Quốc gia, BTTMCB chiếm 9,0% tổng làm ECG và siêu âm tại Khoa Chẩn đoán số BN điều trị. Bệnh thƣờng tiến triển thầm Chức năng, Bệnh viện 103. lặng, chỉ biểu hiện khi có hẹp đáng kể động - Vị trí thiếu máu trên điện tim khi có tiêu mạch vành gây tổn thƣơng cơ tim. Diễn chuẩn thiếu máu ở trên các đạo trình: vùng biến bắt đầu từ rối loạn chuyển hóa ở tế trƣớc vách: V1 - V4; trƣớc bên: V5, V6, D1, bào cơ tim đến những rối loạn chức năng aVL; trƣớc rộng: V1 - V6; sau dƣới: D2, D3, tim và suy tim. aVF. Năm 1995, Tei và CS nghiên cứu một số - Tiêu chuẩn phân độ suy tim theo thông số siêu âm tim và đƣa ra phƣơng NYHA, chia làm 4 độ. pháp đánh giá chức năng toàn bộ thất trái - Đánh giá các thông số siêu âm Doppler bằng chỉ số chức năng cơ tim, còn gọi là chỉ tim: thời gian giãn cơ đồng thể tích (IVRT), số Tei. Ở nƣớc ta, đã có một số nghiên cứu thời gian co cơ đồng thể tích (IVCT), thời về chỉ số này ở BN nhồi máu cơ tim, đái gian tống máu (ET), thời gian toàn tâm thu tháo đƣờng týp 2, tăng huyết áp, nhƣng đánh giá biến đổi của chỉ số này với vị trí (TST) và chỉ số Tei theo công thức: tổn thƣơng cơ tim, tình trạng suy tim ở BN Chỉ số Tei = (IVRT + IVCT)/ET còn ít. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm: Đánh Phổ van ET giá mối liên quan một số thông số siêu âm 2 lá và chỉ số Tei với vị trí thiếu máu cơ tim trên điện tim và tình trạng suy tim ở BN thiếu máu cơ tim cục bộ. IVCT IVRT ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐMC NGHIÊN CỨU Sơ đồ cách tính chỉ số Tei. 1. Đối tượng nghiên cứu. - Phân loại rối loạn chức năng tâm trƣơng - 75 BN BTTMCB có cơn đau thắt ngực trên siêu âm: điển hình hoặc không điển hình, tiêu chuẩn điện tim có thiếu máu cơ tim cục bộ nhƣ Giai đoạn 1 (giãn bất thƣờng): IVRT > 100 ms, đoạn ST chênh xuống ≤ 1 mm hoặc ST E/A 240 ms. chênh lên ≥ 2 mm ở V1 - V4, hoặc chênh Giai đoạn 2 (giả bình thƣờng): IVRT 60 - lên ≥ 1 mm ở các đạo trình khác, sóng T (-) 100 ms, E/A khoảng từ 1 - 2, DT 150 - 220 ms. đối xứng có thể có xuất hiện sóng Q sâu 71
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Giai đoạn 3 (thể hạn chế): IVRT 2, DT < 150 ms. A B C D Hình A: Chỉ số Tei; B: Suy tâm trƣơng giai đoan 1; C: Suy tâm trƣơng giai đoạn 2; D: Suy tâm trƣơng giai đoạn 3. * Xử lý số liệu: theo chƣơng trình SPSS 11.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới và biến đổi điện tim có tổn thƣơng thiếu máu và/hoặc nhồi máu cơ tim cũ ở nhóm nghiên cứu. T H ¤ N G CHUNG NAM NỮ p n 75 45 30 % 100 60,0 40,0 < 0,05 Tuổi trung bình 64,2 9,1 62,6 7,8 66,7 8,0 > 0,05 Trƣớc vách (V1 - V3) 22 (24,2%) Trƣớc bên (V3 - V6, aVL, D1) 34 (37,4%) Tổng số 91 Trƣớc rộng (V1 - V6aVL.D1) 9 (9,9%) vùng/75 BN Sau dƣới (D2D3aVF) 26 (28,5%) 72
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 BN BTTMCB trong nghiên cứu của chúng máu hoặc nhồi máu cũ cần khảo sát kỹ khi tôi có tuổi trung bình khá cao (64,2 9,1), siêu âm. Các BN có đoạn ST > 2 mm thấp nhất 44 tuổi, cao nhất 84 tuổi. Bệnh hoặc ST 1 mm hoặc có thay đổi sóng T thƣờng liên quan đến quá trình vữa xơ và/hoặc xuất hiện sóng Q sâu, sóng vành động mạch nói chung, trong đó có tổn thƣơng vữa xơ động mạch vành, chủ yếu gặp ở Pardee có tổn thƣơng thiếu máu, nhồi máu ngƣời có tuổi. Một số nghiên cứu trong và cơ tim. Có BN có tới 2 - 3 vùng tổn thƣơng, ngoài nƣớc thấy bệnh thƣờng gặp ở lứa nhƣ vậy, số vùng tổn thƣơng cao hơn so tuổi > 58, tuổi ở cả hai giới gần nhƣ nhau, với số BN (91 vùng/75 BN). Tổn thƣơng không có sự khác biệt, nhƣng nam gặp động mạch vành trái ở các vùng trƣớc nhiều hơn nữ (60,0% so với 40,0%), tỷ lệ vách, thành bên và trƣớc rộng nhiều hơn nam/nữ là 1,5. Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu: nam có nhiều yếu tố nguy cơ (65 vùng), thành sau dƣới ít hơn (26 vùng). mắc bệnh động mạch vành hơn nữ nhƣ Nghiên cứu của Đào Tiến Mạnh cũng gặp nghiện thuốc lá, uống rƣợu, tăng huyết áp. chủ yếu tổn thƣơng thiếu máu và nhồi máu Tất cả BN nghiên cứu đều đƣợc ghi điện gặp ở thành trƣớc bên do động mạch vành tim trƣớc khi siêu âm, tìm ra vùng thiếu trái chi phối [3]. Bảng 2: Mối liên quan chỉ số Tei với vị trí tổn thƣơng thiếu máu cơ tim, nhồi máu cũ trên điện tim đồ. PHÂN NHÓM THEO VÙNG TỔN THƢƠNG CƠ TIM TRÊN ĐIỆN TIM ĐỒ (91 vùng/75 BN) THÔNG SỐ p Trƣớc vách Trƣớc bên Trƣớc rộng Sau dƣới (n = 22) (n = 34) (n = 9) (n = 26) IVRT (ms) 116,8 ± 26,6 119,5 ± 23,8 131,4 ± 23,6 122,4 ± 22,8 IVCT (ms) 78,4 ± 35,1 71,6 ± 26,3 73,5 ± 43,1 67,0 ± 23,6 > 0,05 (ANOVA) ET (ms) 245,7 ± 29,2 249,6 ± 34,2 254,9 ± 35,4 236,3 ± 31,8 TST (ms) 432,6 ± 35,8 425,7 ± 46,8 440,5 ± 46,1 418,0 ± 44,2 IVRT/ET 0,49 ± 0,14 0,49 ± 0,11 0,53 ± 0,15 0,53 ± 0,12 IVCT/ET 0,31 ± 0,11 0,29 ± 0,12 0,27 ± 0,21 0,27 ± 0,06 Chỉ số Tei 0,78 ± 0,19 0,72 ± 0,15 0,79 ± 0,17 0,80 ± 0,17 Tei chung 0,75 ± 0,17 < 0,01 cả nhóm (Số tham chiếu bình thƣờng Tei: 0,45 ± 0,06) Chia vị trí thiếu máu thành 4 vùng, đánh giá các thông số chức năng tim xem vùng cơ tim nào có tổn thƣơng thiếu máu gây thay đổi chức năng tim nặng nề hơn. Xét chung cả nhóm nghiên cứu đều có thay đổi chức năng tim, biểu hiện chỉ số Tei tăng cao từ 0,72 ± 0,15 đến 0,80 ± 0,17, nhƣng giữa các nhóm, chỉ số Tei và các thông số cấu thành chỉ số Tei đều không có khác biệt (p > 0,05). Tarkan T khi nghiên cứu Tei ở BN nhồi máu cơ tim cũ thấy Tei tăng cao hơn bình thƣờng, chƣa thấy có mối liên quan nào giữa nhồi máu cơ tim cũ thành trƣớc và thành sau. Chỉ số Tei ở nhóm nghiên cứu này tăng hơn của Nguyễn Thị Thu Hoài [1] trên ngƣời Việt Nam bình thƣờng (0,75 ± 0,17 so với 0,45 ± 0,06) 73
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 (p < 0,01), còn ở BN nhồi máu cơ tim cấp có động mạch thủ phạm liên thất trƣớc, Tei cao hơn nhánh động mạch mũ và vành phải. Có sự khác biệt này do chúng tôi chỉ lựa chọn BN BTTMCB mạn tính hoặc nhồi máu cơ tim cũ. Bảng 3: Mối liên quan chỉ số Tei ở BN BTTMCB mạn tính có suy tim và không suy tim (phân độ suy tim theo NYHA). PHÂN NHÓM CÓ SUY TIM VÀ KHÔNG SUY TIM (75 BN) THÔNG SỐ Suy tim (n = 44) Không suy tim p Độ 1 và 2 (19) Độ 3 (25) (n = 31) (ANOVA) IVRT (ms) 117,3 ± 20,8 124,7 ± 28,3 118,4 ± 18,3 > 0,05 IVCT 66,6 ± 15,6 69,5 ± 25,3 52,9 ± 20,9 < 0,05 ET 237,2 ± 28,7 234,8 ± 41,8 253,4 ± 28,9 < 0,05 TST 425,3 ± 42,1 440,2 ± 53,7 423,8 ± 37,9 > 0,05 IVRT/ET 0,48 ± 0,09 0,53 ± 0,15 0,47 ± 0,09 > 0,05 IVCT/ET 0,28 ± 0,08 0,29 ± 0,11 0,21 ± 0,09 > 0,05 Chỉ số Tei 0,75 ± 0,12 0,83 ± 0,19 0,67 ± 0,14 < 0,05 44/75 BN có suy tim, 31 BN không suy tim, chỉ số Tei ở BN có suy tim khác biệt so với BN không suy tim và có thay đổi về thời gian co cơ đồng thể tích tăng dần theo mức độ suy tim. Ngƣợc lại, thời gian tống máu thất trái ngắn hơn ở BN có mức độ suy tim nặng hơn. Rõ ràng, chỉ số Tei, IVCT, ET có liên quan với mức độ suy tim (p < 0,05). Nghiên cứu của Bruch khi so sánh chỉ số Tei ở 38 BN BTTMCB không có triệu chứng suy tim trên lâm sàng và 43 BN có suy tim thấy Tei ở nhóm có suy tim tăng cao do IVCT kéo dài, ET ngắn lại. Bảng 4: Mối liên quan chỉ số Tei với giai đoạn suy chức năng tâm trƣơng. GIAI ĐOẠN SUY CHỨC NĂNG TÂM TRƢƠNG (n = 75) p THÔNG SỐ Bình thƣờng Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 (ANOVA) (n = 15) (n = 47) (n = 5) (n = 8) IVRT (ms) 120,2 ± 21,1 119,9 ± 22,4 136,5 ± 17,9* 111,7 ± 33,5* IVCT(ms) 58,6 ± 20,8 71,4 ± 26,3 67,3 ± 25,6 60,1 ± 18,7 ET(ms) 248,1 ± 31,8 249,7 ± 23,6 230,8 ± 34,8 236,1 ± 59,9 > 0,05 TST(ms) 426,3 ± 45,3 438,7 ± 38,1 423,8 ± 47,6 433,5 ± 68,9 IVRT/ET 0,49 ± 0,11 0,48 ± 0,08 0,63 ± 0,15 0,46 ± 0,16 IVCT/ET 0,24 ± 0,09 0,29 ± 0,11 0,23 ± 0,09 0,24 ± 0,09 Chỉ số Tei 0,73 ± 0,16 0,77 ± 0,17 0,86 ± 0,22* 0,74 ± 0,15* (* p < 0,05) Rối loạn chức năng tâm trƣơng là sự bất BTTMCB. Hiện nay, đã có một số nghiên thƣờng về thƣ giãn và tính đàn hồi của thất cứu về liên quan chỉ số Tei và giai đoạn rối trái, những biểu hiện này thƣờng gặp ở BN loạn chức năng tâm trƣơng. Nghiên cứu 74
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 của Dƣơng Quang Huy (2006) ở BN đái - Chỉ số Tei tăng dần theo giai đoạn suy tháo đƣờng týp 2 thấy Tei tăng theo mức chức năng tâm trƣơng tới giai đoạn 2, giảm độ suy tâm trƣơng [2]. C David và CS khi có suy tâm trƣơng nặng giai đoạn 3, nghiên cứu 39 BN BTTMCB thấy Tei có giá mức độ khác biệt chƣa rõ ràng. trị đánh giá áp lực đổ đầy thất trái, khi Tei > 0,55 có giá trị nhận ra những BN suy tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO trƣơng giai đoạn 2 (giả bình thƣờng) với độ nhạy 89%, độ đặc hiệu 92%. 1. Nguyễn Thị Thu Hoài và CS. Nghiên cứu chỉ số Tei ở các BN nhồi máu cơ tim cấp. Tạp Nghiên cứu của chúng tôi, nhìn chung chí Tim mạch học Việt Nam. 2006, 43, tr.16-22. chỉ số Tei tăng dần từ nhóm không có suy tâm trƣơng đến suy tâm trƣơng giai đoạn 2 2. Dương Quang Huy. Nghiên cứu chỉ số (0,73 ± 0,16 đến 0,86 ± 0,22), nhƣng chƣa chức năng cơ tim - Tei thất trái ở BN đái tháo thấy sự khác biệt rõ ràng giữa các nhóm (p đƣờng týp 2. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện > 0,05). Nhƣng nếu chỉ so sánh giữa giai Quân y. 2006. đoạn 2 và 3 thì Tei ở nhóm suy tâm trƣơng 3. Đào Tiến Mạnh. Nghiên cứu giá trị chẩn giai đoạn 3 không tăng, thậm chí thấp hơn đoán BTTMCB bằng phƣơng pháp xạ hình tƣới giai đoạn 2 (0,74 ± 0,15 so với 0,86 ± 0,22; máu cơ tim. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện p < 0,05), do IVRT tƣơng quan không tuyến Quân y. 2006. tính với giai đoạn suy tâm trƣơng, ở giai 4. Bruch C, A Schmermund et al. Tei index in đoạn 3, IVRT rút ngắn, do vậy Tei giảm đi. patient with mild to moderate congestive heart Nhƣ vậy, giá trị Tei tăng phần nào phản ánh failure. European Heart J. 2000, 21, pp.1888-1895. mức độ suy tâm trƣơng thất T, nhƣng ở giai 5. David C, AG Almeida et al. Assessment of đoạn 3 Tei phản ánh chƣa rõ ràng. left ventricular diastolic pressure in patient with KẾT LUẬN coronary artery disease: usfulness of the Tei index. Eur J Echocardiography. 2003. - BN BTTMCB có tuổi trung bình cao 6. Tarkan T et al. Value of measuring myocardial (64,2 9,1 tuổi), thƣờng gặp ở nam giới performance index by tissue Doppler echocardiography (60%). in normal and diseased heart. Jpn Heart J. 2003, - Chỉ số Tei tăng cao ở BN BTTMCB (Tei 44, pp.403-416. = 0,75 ± 0,17), nhƣng không khác biệt giữa 7. Tei C. New non invasive index for combined các vùng tổn thƣơng thiếu máu. systolic and diastolic ventricular function. - BN có suy tim theo NYHA, các thông Cardiol. 1995, 26, pp.396-404. số IVCT, ET và Tei có biến đổi rõ ràng so với BN không suy tim (Tei = 0,75 - 0,83 so với 0,67). 76
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 77

