Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia x năng lượng kép (dexa) ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2
Nghiên cứu mật độ xương (MĐX) và tỷ lệ loãng xương ở 98 bệnh nhân (BN) nữ và 38 BN nam đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 được khám và điều trị tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy:
- MĐX tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng của nhóm BN nữ ĐTĐ týp 2 (0,732 ± 0,172; 0,695 ± 0,161) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN nam ĐTĐ týp 2 cùng độ tuổi (0,903 ± 0,187; 0,782 ± 0,203), p < 0,05. Đồng thời, tỷ lệ loãng xương tại hai vị trí này của nhóm BN nữ (62,5%; 36,8%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nam (38,5%; 18,4%), p < 0,01.
- Ở BN nữ ĐTĐ týp 2 đã mãn kinh, mức kiểm soát HbA1c kém, MĐX giảm và tỷ lệ loãng xương tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa mãn kinh, kiểm soát HbA1c tốt và chấp nhận được. Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa MĐX, tỷ lệ loãng xương với thời gian phát hiện ĐTĐ
File đính kèm:
nghien_cuu_mat_do_xuong_ty_le_loang_xuong_bang_phuong_phap_h.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ loãng xương bằng phương pháp hấp thụ tia x năng lượng kép (dexa) ở bệnh nhân nữ đái tháo đường týp 2
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƢƠNG, TỶ LỆ LOÃNG XƢƠNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THỤ TIA X NĂNG LƢỢNG KÉP (DEXA) Ở BỆNH NHÂN NỮ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Ngô Thị Thu Trang*; Nguyễn Thị Phi Nga* TÓM TẮT Nghiên cứu mật độ xương (MĐX) và tỷ lệ loãng xương ở 98 bệnh nhân (BN) nữ và 38 BN nam đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 được khám và điều trị tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy: - MĐX tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng của nhóm BN nữ ĐTĐ týp 2 (0,732 ± 0,172; 0,695 ± 0,161) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN nam ĐTĐ týp 2 cùng độ tuổi (0,903 ± 0,187; 0,782 ± 0,203), p < 0,05. Đồng thời, tỷ lệ loãng xương tại hai vị trí này của nhóm BN nữ (62,5%; 36,8%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nam (38,5%; 18,4%), p < 0,01. - Ở BN nữ ĐTĐ týp 2 đã mãn kinh, mức kiểm soát HbA1c kém, MĐX giảm và tỷ lệ loãng xương tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa mãn kinh, kiểm soát HbA1c tốt và chấp nhận được. Chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa MĐX, tỷ lệ loãng xương với thời gian phát hiện ĐTĐ. * Từ khóa: Đái tháo đường; Mật độ xương; Loãng xương; Phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép. RESEARCH ON bONE MINERAL DENSITY, RATIO OF OSTEOPOROSIS BONE BY DUAL ENERGY X-RAY aBSORPTIOMETRY (DEXA) IN WOMEN WITH DIABETES MELLITUS TYPE 2 Summary A research on bone mineral density (BMD) and percentage of osteoporosis in lumbar spine and the femoral neck of 98 women and 38 men with diabetes mellitus (DM) type 2, who were exeminated and treated at 103 Hospital by DEXA method (Dual Energy X-ray Absorptiometry). The results showed that: - BMD of lumbar spine and femoral neck in women with DM type 2 (0.732 ± 0.172, 0.695 ± 0.161) was lower than that of male group (0.903 ± 0.187; 0.782 ± 0.203), p < 0.05. The rate of osteoporosis in women with type 2 DM was higher than that of male group at lumbar spine (62.5%, 36.8%) and at femoral neck (38.5%, 18.4%), p < 0.01. - In women with type 2 DM, who had postmenopause and inadequate HbA1c control, BMD was lower, osteoporosis ratio was higher than that of premenopausal group and acceptable HbA1c control group. There was no statistically significant relationship between BMD, the rate of osteoporosis in women with type 2 DM and disease duration. * Key words: Diabetes mellitus; Bone mineral density; Osteoporosis; Dual energy X-ray aborptiometry. * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh PGS. TS. Đoàn Văn Đệ 47
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đái tháo đường týp 2 là bệnh nội tiết 1. Đối tƣợng nghiên cứu. chuyển hoá mạn tính, đang có xu hướng - Nhóm bệnh: 98 BN nữ ĐTĐ týp 2, từ gia tăng, nhất là ở các nước phát triển và 40 - 82 tuổi, điều trị tại Khoa Khớp - Nội tiết, đang phát triển. Theo Liên đoàn ĐTĐ Quốc Bệnh viện 103 từ năm 2009 - 2012. tế (IDF: International Diabetes Federation) dự báo đến năm 2025, thế giới có khoảng - Nhóm chứng bệnh: 38 BN nam ĐTĐ 380 triệu người mắc bệnh này. Tại Việt týp 2, cùng độ tuổi. Nam, theo Tạ Văn Bình [1] tỷ lệ mắc bệnh Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn WHO ĐTĐ chiếm khoảng 2,7 - 3,0% dân số (1998). (2001) và 5,2% dân số (2008). Hiện nay có * Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các bệnh khoảng 4,8 triệu người mắc bệnh này. Tăng lý về xương khớp mạn tính như: viêm khớp đường máu kéo dài dẫn đến rối loạn dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, dị chuyển hoá lipid, protid tạo ra các sản dạng cột sống, bệnh lý cấp - mạn tính nặng phẩm tận của quá trình chuyển hoá gây rối (suy gan, suy thận...), đang dùng các thuốc loạn tuần hoàn lâu ngày sẽ dẫn đến tổn bisphosphonat, phụ nữ có thai, BN không thương, suy giảm chức năng của nhiều cơ hợp tác. quan, bao gồm: tim, mắt, thận, hệ thần kinh, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. cơ xương khớp. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp với Loãng xương ở BN ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ tiến cứu. lệ khá cao, thường là ĐTĐ lâu năm, ĐTĐ ở BN được khám lâm sàng và làm xét phụ nữ mãn kinh Hậu quả nghiêm trọng nghiệm theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Đo nhất của loãng xương là gãy xương. Một số MĐX tại các vị trí cổ xương đùi và cột sống nghiên cứu cho thấy phần lớn gãy xương thắt lưng theo phương pháp DEXA bằng tự nhiên là do loãng xương, hơn 90% gãy máy Hologic, đơn vị đo g/cm2. xương đùi liên quan đến loãng xương [10]. Ở Việt Nam, nghiên cứu đặc điểm loãng Chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn xương ở BN nữ ĐTĐ týp 2 chưa được quan WHO (1994) [7]: loãng xương khi T - score tâm nhiều để đưa ra khuyến cáo cho bác sỹ ≤ -2,5. lâm sàng trong vấn đề điều trị một cách Đánh giá kiểm soát ĐTĐ theo tiêu chuẩn toàn diện. Vì thế, nghiên cứu này nhằm: của ADA (2010): kiểm soát tốt và chấp nhận đuợc khi HbA1c < 7,5%; kém khi HbA1c + Nghiên cứu MĐX và tỷ lệ loãng xương ≥ 7,5%. Đường máu lúc đói đạt yêu cầu ở BN nữ ĐTĐ týp 2. < 7 mmol/l, không đạt yêu cầu ≥ 7 mmol/l. + Khảo sát mối liên quan giữa MĐX, tỷ lệ * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống loãng xương với một số đặc điểm ở BN nữ kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0. ĐTĐ týp 2. 49
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ B ảng 2: Đặc điểm MĐX và tỷ lệ loãng BÀN LUẬN xương của nhóm nghiên cứu. 1. Đặc điểm về tuổi. NHÓM NỮ NHÓM CHỈ TIÊU CHỨNG p ĐTĐ (n = 98) Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên (n = 38) cứu. 0,695 ± 0,782 ± MĐX (g/cm2) < 0,01 Cổ 0,161 0,203 NHÓM NHÓM NỮ xương CHỈ TIÊU CHỨNG p Tỷ lệ loãng ĐTĐ (n = 98) đùi 38,5% 18,4% < 0,05 (n = 38) xương (%) 40 - 50 10 (9,8) 4 (10,5) > 0,05 2 0,738 ± 0,903 ± Cột MĐX (g/cm ) < 0,01 sống 0,164 0,187 51 - 60 23 (23,5) 10 (26,3) > 0,05 thắt Tỷ lệ loãng lưng 62,5% 36,8% < 0,01 Tuổi (năm) 61 - 70 40 (40,8) 15 (39,5) > 0,05 xương (%) > 70 25 (25,9) 9 (23,7) > 0,05 Ở nhóm bệnh, MĐX thấp hơn, tỷ lệ Trung 63,48 ± 64,12 ± 10,03 > 0,05 bình 9,42 loãng xương cao hơn có ý nghĩa thống kê Thời gian 0,05 so với nhóm chứng bệnh (p < 0,05). Nghiên phát hiện cứu của Stromeyer ES và CS, MĐX tại cổ ĐTĐ (năm) ≥ 5 37 (46,9) 17 (44,7) > 0,05 xương đùi: 0,83 ± 0,13; tại cột sống thắt Có 98 BN nữ độ tuổi > 40. Tuổi trung lưng: 0,76 ± 0,13. Theo nghiên cứu của M. bình 63,48 ± 9,42; thấp nhất 40 tuổi; cao Yamamoto, T. Yamaguchi, MĐX tại cổ xương nhất 82 tuổi và tỷ lệ phấn bố nhóm tuổi hay đùi là 0,826 và cột sống thắt lưng là 0,716. gặp nhất (41,7%) từ 61 - 70 tuổi. Thời gian Đào Thị Dừa [2], MĐX tại cổ xương đùi và mắc bệnh chủ yếu từ 1 - 5 năm. Kết quả cột sống thắt lưng: 0,787 ± 0,132 và 0,750 của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của ± 0,171; tỷ lệ loãng xương cổ xương đùi: Đào Thị Dừa [2], gặp nhiều nhất ≥ 70 tuổi 36,7%, CSTL: 50%. (55%), ít nhất < 50 tuổi (8,3%); của Lê Thanh Bảng 3: Toàn [5], tuổi trung bình 61,06 ± 19,90. Mối liên quan giữa MĐX và tỷ lệ loãng xương với tình trạng mãn kinh ở nhóm 2. MĐX và tỷ lệ loãng xƣơng ở nhóm BN nữ ĐTĐ týp 2. BN nữ ĐTĐ týp 2. NHÓM NHÓM ĐÃ ĐTĐ là một bệnh lý có nhiều yếu tố nguy CHƯA CHỈ TIÊU MÃN KINH p MÃN KINH cơ của vữa xơ động mạch. Nhiều tác giả đã (n = 20) (n = 78) nhắc đến vai trò của cytokine (CRP, IL-1β, 0,837 ± 0,678 ± MĐX (g/cm2) < 0,05 IL-6, TNF-α...), yếu tố gây tổn thương mạch Cổ 0,326 0,152 máu trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ. Các xương Tỷ lệ loãng 5 33 đùi < 0,01 nghiên cứu gần đây đã chỉ ra tác động của xương (%) (25,0%) (86,9%) cytokine trên hệ cơ xương, một mặt thúc 0,808 ± 0,725 ± Cột MĐX (g/cm2) > 0,05 đẩy quá trình mất chất xương, mặt khác lại sống 0,200 0,165 ức chế quá trình tạo xương, từ đó làm giảm thắt Tỷ lệ loãng 9 52 < 0,01 MĐX và gây loãng xương [9]. lưng xương (%) (45,0%) (85,2%) 50
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 Phụ nữ có nguy cơ loãng xương tiên Bảng 4: Mối liên quan giữa MĐX và tỷ lệ phát cao gấp 4 lần nam giới, vì khối lượng loãng xương với thời gian phát hiện bệnh ở xương của họ thấp hơn và quá tình mất nhóm BN nữ ĐTĐ týp 2. xương cũng nhanh hơn ở nam giới do hậu THỜI GIAN THỜI GIAN quả của suy giảm chức năng buồng trứng PHÁT HIỆN PHÁT HIỆN CHỈ TIÊU p ĐTĐ ≥ 5 ĐTĐ < 5 nhanh chóng sau mãn kinh. Kết quả của NĂM (n = 45) NĂM (n = 53) các nghiên cứu đều thống nhất rằng MĐX MĐX (g/cm2) 0,722 ± 0,742 ± > 0,05 giảm, tỷ lệ loãng xương tăng ở nữ ĐTĐ týp Cổ 0,148 0,191 xương 2 so với nhóm BN nam. Kết quả nghiên cứu đùi Tỷ lệ loãng 22 17 > 0,05 của chúng tôi phù hợp với Lê Thanh Toàn xương n (%) (48,9%) (32,1%) MĐX (g/cm2) 0,676 ± 0,712 ± [5], MĐX tại cổ xương đùi ở BN nữ (0,62 ± Cột > 0,05 0,15) thấp hơn so với nhóm nam (0,76 ± sống 0,150 0,169 thắt 0,16); tỷ lệ loãng xương ở nhóm BN nam Tỷ lệ loãng 28 31 > 0,05 lưng xương n (%) (62,2%) (58,5%) (30,2%) thấp hơn so với BN nữ (64,8%). Lê Thị Mỹ Linh [3], MĐX tại cổ xương đùi Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống của BN nam (0,86 ± 0,16), tỷ lệ loãng kê về MĐX và tỷ lệ loãng xương ở hai xương ở nhóm BN nam (30,2%) thấp hơn nhóm nữ ĐTĐ týp 2 có thời gian mắc bệnh so với BN nữ (41,8%). trên và dưới 5 năm với p > 0,05. Phụ nữ mãn kinh có nguy cơ loãng Ở BN ĐTĐ týp 2, các nghiên cứu đều xương tăng do giảm nồng độ estrogen, yếu cho thấy mối liên quan giữa thời gian phát tố quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của hiện ĐTĐ với MĐX và tỷ lệ loãng xương. loãng xương. Estrogen kích thích tăng sinh tạo cốt bào, ức chế hoạt động của hủy cốt Theo Nguyễn Nguyên Trang [6]: tỷ lệ BN nữ bào, do đó, làm tăng tái tạo xương, giảm bị loãng xương với thời gian phát hiện ĐTĐ mất xương. Nghiên cứu của Hadzibegovic ≥ 5 năm cao hơn nhóm < 5 năm. Trong và CS [8], MĐX tại cổ xương đùi và cột nghiên cứu này, kết quả MĐX tại cổ xương sống thắt lưng: 0,870 ± 0,132 và 0,903 ± đùi và cột sống thắt lưng ở nhóm có thời 0,165; của Nguyễn Ngọc Thanh [4]: nhóm gian phát hiện bệnh ≥ 5 năm thấp hơn phụ nữ mãn kinh tỷ lệ loãng xương 62,8%, nhóm < 5 năm, đồng thời, tỷ lệ loãng xương nhóm chưa mãn kinh 35,7%. Kết quả nghiên ở nhóm này cũng cao hơn nhóm < 5 năm, cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm phụ nữ nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống ĐTĐ týp 2 đã mãn kinh, MĐX tại cổ xương kê, có lẽ do số lượng BN trong nghiên cứu đùi thấp hơn, tỷ lệ loãng xương tại cổ xương này còn ít. Hơn nữa, thời gian phát hiện đùi và cột sống thắt lưng cao hơn có ý bệnh với BN ĐTĐ týp 2 cũng chỉ mang tính nghĩa thống kê so với nhóm chưa mãn kinh. chất tương đối, do đặc điểm bệnh tiến triển Tuy nhiên, MĐX tại cột sống thắt lưng ở BN âm thầm, BN chỉ đến khám hoặc nhập viện nữ ĐTĐ týp 2 đã mãn kinh giảm chưa có ý nghĩa thống kê so với nhóm chưa mãn kinh. khi đã có biến chứng trên lâm sàng. 51
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 Bảng 5: Đặc điểm kiểm soát đường máu kiểm soát HbA1c tốt và chấp nhận được, của nhóm nghiên cứu. p < 0,05. Báo cáo của Nguyễn Nguyên Trang và Nguyễn Hải Thủy [6]: MĐX và NHÓM NỮ NHÓM CHỈ TIÊU ĐTĐ CH Ứ NG p HbA1c có mối tương quan nghịch, khi HbA1c (n = 98), % (n = 38), % cao, MĐX giảm và tỷ lệ loãng xương tăng. Glucose Đạt yêu cầu 11 (11,2) 5 (13,2) > 0,05 lúc đói Không..đạt 87 (88,8) KẾT LUẬN (mmol/l) 33 (86,8) > 0,05 yêu cầu Kém 67 (68,4) 27 (71,1) > 0,05 Qua nghiên cứu MĐX tại cột sống thắt HbA1c Tốt và chấp 31 (31,6) 11 (28,9) lưng và cổ xương đùi bằng phương pháp (%) > 0,05 nhận được DEXA trên 98 BN nữ ĐTĐ týp 2, chúng tôi rút ra kết luận: Tỷ lệ BN kiểm soát đường máu đạt mục tiêu thấp. Tìm hiểu mối liên quan giữa MĐX - Mật độ xương tại cổ sống thắt lưng và với tình trạng kiểm soát đường máu, chúng cổ xương đùi của nhóm BN nữ ĐTĐ týp 2 tôi nhận thấy ở nhóm BN kiểm soát đường giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN máu tốt và chấp nhận được, MĐX tại cổ nam. Tỷ lệ loãng xương tại cột sống thắt xương đùi và cột sống thắt lưng cao hơn, tỷ lưng, cổ xương đùi ở BN nữ ĐTĐ týp 2 cao lệ loãng xương thấp hơn có ý nghĩa thống hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN kê so với nhóm có mức kiểm soát đường nam cùng độ tuổi. máu kém. Kết quả này phù hợp với nghiên - Ở BN nữ ĐTĐ týp 2, MĐX giảm, tỷ lệ cứu của Lê Thanh Toàn [5]: MĐX tại cổ loãng xương tăng ở nhóm đã mãn kinh, có xương đùi ở nhóm kiểm soát đường máu mức kiểm soát HbA1c kém so với nhóm đạt mục tiêu (0,67 ± 0,17), nhóm kiểm soát chưa mãn kinh, kiểm soát HbA1c tốt và kém (0,66 ± 0,16). chấp nhận được, sự khác biệt có ý nghĩa Bảng 6: Mối liên quan giữa MĐX và tỷ lệ thống kê. Chưa thấy mối liên quan có ý loãng xương với mức kiểm soát HbA1c ở nghĩa thống kê giữa MĐX và tỷ lệ loãng nhóm BN ĐTĐ týp 2. xương với thời gian phát hiện bệnh ở BN nữ ĐTĐ týp 2. KIỂM SOÁT KIỂM TỐT VÀ CHẤP SOÁT CHỈ TIÊU p NHẬN ĐƯỢC KÉM (n = 31) (n = 67) TÀI LIỆU THAM KHẢO MĐX (g/cm2) 0,792 ± 0,675 ± < 0,05 1. Tạ Văn Bình. Bệnh ĐTĐ - tăng glucose máu. Cổ 0,285 0,150 xương Nhà xuất bản Y học. 2006. Tỷ lệ loãng 4 33 đùi < 0,01 xương n (%) (17,4%) (55,9%) 2. Đào Thị Dừa. Nghiên cứu tình trạng loãng xương ở BN ĐTĐ týp 2. Bệnh viện Đại học Y MĐX (g/cm2) 0,792 ± 0,714 ± < 0,05 Dược Huế. Y học thực hành. 12 - 2010. Cột sống 0,244 0,285 thắt lưng Tỷ lệ loãng 6 54 3. Lê Thị Mỹ Linh. Nghiên cứu mức độ loãng < 0,01 xương n (%) (26,1%) (91,5%) xương trên BN ĐTĐ týp 2 ở Bệnh viện Chợ Rẫy. Luận văn Thạc sü Y khoa Trường Đại học Y - Ở nhóm BN nữ ĐTĐ týp 2 kiểm soát Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2010. HbA1c kém, MĐX thấp và tỷ lệ loãng xương 4. Nguyễn Ngọc Thanh. Nghiên cứu tình cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm hình loãng xương và các yếu tố nguy cơ liên 52
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 quan ở phụ nữ > 50 tuổi tại Bệnh viện Thống 8. Hadzigovic I, Miskic B, Cosis V, Prvulovic Nhất - Đồng Nai. Luận văn Bác sü chuyên khoa D, Bistrovic D. Increased bone mineral density in cấp II. Học viện Quân y. 2007 - 2009. postmenopausal women with type 2 diabetes 5. Lê Thanh Toàn. Nghiên cứu MĐX, tỷ lệ mellitus. Ann Saudi Med. 2008, 28 (2), pp.102-104. loãng xương ở BN ĐTĐ điều trị tại Bệnh viện 9. Lacey D.L, Timms E, Tan H.L. Chợ Rẫy bằng phương pháp DEXA. Luận văn Osteoporotegerin ligand is a cytokine that Bác sü chuyên khoa cấp II. Học viện Quân y. 2011. regulates osteoclast differentiation and activation. 6. Nguyễn Nguyên Trang, Nguyễn Hải Thủy. 1998, Cell 93, pp.156-157. Khảo sát MĐX ở BN ĐTĐ týp 2. Tạp chí Nội khoa. 2010, 3, tr.301-312. 10. L Joseph Melton, Cynthia L Leibson, 7. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên. Sara J Achenbach, Terry M Therneau and Loãng xương, nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị Sundeep Khosla. Fracture risk in type 2 và phòng ngừa. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2007. diabetes: Update of population - based study. Journal of Bone Mineral Reseach. 2008, Volume 23 (8), pp.1334-1342. Ngày nhận bài: 11/10/2012 Ngày giao phản biện: 7/12/2013 Ngày giao bản thảo in: 6/2/2013 53
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 54

