Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm não do rubella ở trẻ em
Viêm não cấp là một quá trình bệnh lý xảy ra ở tổ chức nhu mô não. Bệnh thường khởi phát cấp tính với hội chứng não cấp và gây rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương với nhiều mức độ khác nhau. Viêm não cấp có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra. Trong đó nguyên nhân do nhiễm trùng vẫn là quan trọng và phổ biến nhất, đặc biệt là virus. Theo y văn trên thế giới, virus đã tạo thành dịch lớn lan rộng trong cộng đồng gây ảnh hưởng trầm trọng đến vấn đề sức khỏe con người. Ở trẻ em, viêm não cấp là bệnh hay gặp, tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng nặng nề gây ảnh hưởng rất lớn đến chức năng sống của bệnh nhân.
Rubella là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch, do virus Rubella gây nên. Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là sốt, phát ban và sưng hạch. Bệnh gây ra nhiều biến chứng, trong đó biến chứng nguy hiểm và đáng sợ nhất là viêm não cấp [9], [10]. Biến chứng viêm não cấp do virus Rubella có tần suất thay đổi từ 1/3.000 đến 1/24.000 . Tử vong ở bệnh nhân viêm não cấp do Rubella tuy có sự khác nhau giữa các Báo cáo, nhưng nhìn chung khoảng 20% và dao động từ 0% đến 50% [7]
File đính kèm:
nghien_cuu_lam_sang_can_lam_sang_benh_viem_nao_do_rubella_o.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm não do rubella ở trẻ em
- TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO DO RUBELLA Ở TRẺ EM Phạm Thị Minh Khoa, Lý Xuân An 1. ĐẶT VẤN ĐỀ dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Rubella cũng như các biến chứng của nó [6], [7], [11]. Viêm não cấp là một quá trình bệnh lý xảy ra ở Tại Việt Nam, trong những năm gần đây dịch tổ chức nhu mô não. Bệnh thường khởi phát cấp Rubella đang bùng phát rất mạnh và là vấn đề tính với hội chứng não cấp và gây rối loạn chức đang được quan tâm của xã hội. Đã có nhiều công năng hệ thần kinh trung ương với nhiều mức độ trình nghiên cứu về bệnh Rubella. Tuy nhiên, khác nhau. còn ít công trình nghiên cứu về viêm não cấp do Viêm não cấp có thể do nhiều tác nhân khác Rubella ở trẻ em. nhau gây ra. Trong đó nguyên nhân do nhiễm Chính vì những lý do nêu trên, chúng tôi thực trùng vẫn là quan trọng và phổ biến nhất, đặc hiện đề tài: “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng biệt là virus. Theo y văn trên thế giới, virus đã bệnh viêm não do Rubella ở trẻ em”. tạo thành dịch lớn lan rộng trong cộng đồng gây Với các mục tiêu sau: ảnh hưởng trầm trọng đến vấn đề sức khỏe con người. Ở trẻ em, viêm não cấp là bệnh hay gặp, 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh viêm tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng nặng não cấp do Rubella và viêm não cấp do virus khác nề gây ảnh hưởng rất lớn đến chức năng sống ở trẻ em. của bệnh nhân. 2. Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng bệnh viêm não cấp do Rubella và viêm não cấp do virus khác Rubella là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, ở trẻ em. gây dịch, do virus Rubella gây nên. Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là sốt, phát ban và sưng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN hạch. Bệnh gây ra nhiều biến chứng, trong đó CỨU biến chứng nguy hiểm và đáng sợ nhất là viêm não cấp [9], [10]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Biến chứng viêm não cấp do virus Rubella có Đối tượng nghiên cứu: trẻ em từ 1 tháng đến tần suất thay đổi từ 1/3.000 đến 1/24.000 . Tử vong 15 tuổi, nhập viện điều trị với chẩn đoán là viêm ở bệnh nhân viêm não cấp do Rubella tuy có sự não cấp do virus, được phân làm hai nhóm: khác nhau giữa các báo cáo, nhưng nhìn chung khoảng 20% và dao động từ 0% đến 50% [7]. * Nhóm I: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán viêm não cấp do virus Rubella. Hiện nay, ở nước ta sự hiểu biết về Rubella trong cộng đồng còn rất hạn chế. Do đó, trong * Nhóm II: Gồm 65 bệnh nhân được chẩn đoán mỗi đợt dịch người dân thường đi chủng ngừa viêm não cấp do virus khác. vì xem đây là phương pháp dự phòng hữu hiệu. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2011 đến Tuy nhiên, việc chủng ngừa với tính chất cá nhân, hết tháng 5/2012. không đạt được độ bao phủ cao và không có - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nhi Bệnh viện một chương trình giám sát đầy đủ sẽ có nguy cơ Trung ương Huế. chuyển lứa tuổi trung bình nhiễm Rubella sang lứa tuổi lớn hơn và do đó có thể làm tăng tỷ lệ Tiêu chuẩn chọn bệnh bệnh nhân biến chứng viêm não cấp, tăng hội Chẩn đoán viêm não cấp do virus: Theo phác chứng Rubella bẩm sinh. đồ chẩn đoán và điều trị viêm não cấp Bộ Y tế và Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về các WHO [1], [15] 10
- PHẦN NGHIÊN CỨU Chẩn đoán viêm não cấp do Rubella: Gồm 3 - Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tiêu chuẩn sau: tả cắt ngang. - Chẩn đoán viêm não cấp do virus - Xử lý số liệu : Số liệu được xử lý và phân tích - Bệnh sử của bệnh hiện tại hoặc gần đây phát bằng phần mềm Medcalc® 12.3. p < 0,05 là có ý ban với sốt phù hợp với Rubella hoặc có ở trong nghĩa thống kê. vùng đang có dịch Rubella. - Huyết thanh chẩn đoán Rubella IgM dương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tính và IgG dương tính [12], [13]. 3.1. Đặc điểm lâm sàng viên não cấp do rubella Tiêu chuẩn loại trừ: Bất thường thần kinh trước đó (bại não, dị tật não). Những trường hợp và viêm não cấp do virus khác không đồng ý chọc dò DNT. 3.1.1. Đặc điểm dịch tễ 2.2. Phương pháp nghiên cứu * Tuổi trung bình: Bảng 1. Tuổi trung bình của nhóm VNC do Rubella và VNC do nguyên nhân khác Viêm não do Viêm não cấp do Rubella virus khác p n = 31 n = 65 Tuổi trung bình 8,58 ± 3,29 6,99 ± 4,16 > 0,0 5 Tuổi trung bình của nam 8,41 ± 3,24 7,33 ± 4,25 > 0,05 Tuổi trung bình của nữ 8,78 ± 3,46 6,09 ± 3,90 < 0,01 Lớn nhất 14 1 5 Nhỏ nhất 3 2 tháng Nhận xét: Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất của nhóm VNC do Rubella là 3 tuổi, tuổi mắc bệnh nhỏ nhất nhóm VNC do nguyên nhân khác là 2 tháng, tuổi trung bình của nhóm VNC do Rubella cao hơn nhóm VNC do NN khác, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tuổi trung bình của nữ nhóm VNC do Rubella cao hơn nhóm VNC khác, sự khác biệt có nghĩa thống kê với p < 0,01. *Giới của nhóm viêm não cấp do Rubella so với VNC do NN khác: Bảng 2. Giới của hai nhóm Viêm não cấp Rubella Viêm não cấp do virus khác p n%n % Nam 17 54,8 47 72,3 > 0,05 Nữ 14 45,2 18 27,7 Tổng 31 100 65 100 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa nam và nữ giữa 2 nhóm nghiên cứu. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng * Các lý do vào viện: 11
- TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2 Bảng 3. Các lý do vào viện của hai nhóm Lý do Viêm não cấp do Rubella Viêm não cấp do virus khác p vào viện n = 31 % n = 65 % Sốt 2 6,5 7 10,8 > 0,05 Co giật 18 58 29 44,6 > 0,05 Đau đầu 2 6,5 7 10,8 > 0,05 Nôn 2 6,5 13 20 > 0,05 Hôn mê 7 22,5 9 13,8 > 0,05 Nhận xét: Lý do vào viện của nhóm VNC do Rubella chủ yếu là co giật 58% và hôn mê 22,5%. Trong khi nhóm VNC do virus khác vào viện chủ yếu với lý do co giật 44,6%, nôn 20% và hôn mê 13,8%. *Đặc điểm sốt: Bảng 4. Nhiệt độ lúc vào viện của hai nhóm Viêm não cấp do Rubella Viêm não cấp do viru s khác p n% n % 0,05 37,5 - < 380C 14 45,2 12 18,5 < 0,05 38 - 0,05 39 - < 410C 3 9,7 21 32,3 < 0,05 ≥ 410C 0 0 1 1,5 > 0,05 Nhận xét: Nhóm VNC do Rubella chủ yếu là sốt nhẹ 37,5 - < 380C và nhóm VNC do virus khác sốt cao 39 - < 410C chiếm đa số, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. *Đặc điểm lâm sàng toàn thân: Bảng 5. Đặc điểm triệu chứng thần kinh của hai nhóm Viêm não cấp do Rubella Viêm não cấp do virus khác Biểu hiên thần kinh p n%n% Nôn 21 67,7 34 52,3 > 0,05 Đau đầu 9 29 23 35,4 > 0,05 Cổ cứng 17 54,8 30 46,2 > 0,05 Kernig 12 38,7 14 21,5 > 0,05 Yếu, liệt chi 1 3,2 6 9,2 > 0,05 Bình thường 22 71 40 61,6 > 0,05 Trương lực cơ Tăng 8 25,8 19 29,2 > 0,05 Giảm 1 3,2 6 9,2 > 0,05 Có 21 67,7 34 52,3 > 0,05 Không 10 32,3 31 47,7 > 0,05 Co giật Khu trú 7 33,3 10 29,4 > 0,05 Toàn thân 14 66,7 24 70,6 > 0,05 Hôn mê 15 48,4 22 33,9 > 0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các dấu hiệu thần kinh. 12
- PHẦN NGHIÊN CỨU Bảng 6. So sánh thời gian hôn mê trung bình của hai nhóm Viêm não cấp Viêm não cấp do virus khác p Rubella n = 15 n = 22 Trung bình 2,9 ± 1,3 4,5 ± 2,2 < 0,05 Thời gian hôn mê Cao nhất 5 9 Thấp nhất 1 2 Nhận xét: Thời gian hôn mê ở nhóm VNC do Rubella ngắn hơn TB 2,9 ± 1,3 ngày so với nhóm VNC do virus khác TB 4,5 ± 2,2 ngày. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). *Ngày điều trị của 2 nhóm nghiên cứu: Bảng 7. Số ngày điều trị của 2 nhóm nghiên cứu Ngày Viêm não cấp do Rubella Viêm não cấp do virus khác p Trung bình 11,1 ± 4,1 13,1 ± 11,3 > 0,05 Lớn nhất 23 66 Nhỏ nhất 5 2 Nhận xét: Thời gian điều trị nhóm VNC do Rubella là 11,1 ± 4,1ngày, ngắn hơn so với nhóm VNC do virus khác 13,1 ± 11,3 ngày. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. *Tiến triển của 2 nhóm nghiên cứu: Bảng 8. Tiến triển của hai nhóm Viêm não cấp do Rubella Viêm não cấp do virus khác p n%n% Khỏi 30 96,8 57 87,7 > 0,05 Di chứng 1 3,2 1 1,5 > 0,05 Tử vong 0 0 7 10,8 < 0,05 Tổng số 31 100 65 100 p < 0,0001 < 0,0001 Nhận xét: Tỷ lệ khỏi hoàn toàn ở nhóm VNC do Rubella là 96,8%, có một di chứng, không có tử vong. Trong khi tỷ lệ khỏi hoàn toàn ở nhóm VNC do VR khác thấp hơn là 87,7%, có một trường hợp di chứng, có đến 7 trường hợp tử vong. 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng viêm não cấp do Rubella và viêm não cấp do virus khác 3.2.1. Công thức máu Bảng 9. Đặc điểm CTM của hai nhóm Viêm não cấp do Viêm não cấp do Công thức máu p Rubella virus khác Trung bình 12,3 ± 1,3 11,7 ± 1,6 > 0,05 Hemoglobin Cao nhất 15,3 16,3 (g/dL) Thấp nhất 9,5 8,8 Trung bình 13,5 ± 6,1 12,2 ± 4,5 > 0,05 Số lượng bạch cầu Cao nhất 32,1 21,4 (103/mm3) Thấp nhất 4,5 3,9 Trung bình 267,3 ± 85,1 278,4 ± 97 > 0,05 Tiểu cầu Cao nhất 530 537 (103/mm3) Thấp nhất 155 135 Nhận xét: Không có sự khác biệt về đặc điểm công thức máu giữa hai nhóm. 13
- TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2 3.2.2. Dấu sinh hóa máu của 2 nhóm nghiên cứu Bảng 10. So sánh dấu sinh hóa máu của hai nhóm Viêm não cấp do Sinh hóa máu Viêm não cấp do Rubella p virus khác Trung bình 132,4 ± 4,2 130,1 ± 4,7 < 0,05 Natri máu (mmol/L) Cao nhất 145 138 Thấp nhất 122 114,9 Trung bình 7,9 ± 3,4 6,2 ± 2,5 < 0,05 Đường máu Cao nhất 18,5 17,8 (mmol/L) Thấp nhất 3,1 2,6 Trung bình 10,2 ± 23 12,5 ± 16,5 > 0,05 CRP (mg/L) Cao nhất 112,6 75 Thấp nhất 0,3 0,1 Nhận xét: Nồng độ natri máu và đường máu nhóm VNC do Rubella là 132,4 ± 4,2 mmol/L và 7,9 ± 3,4 mmol/L cao hơn so với nhóm VNC do virus khác 130,1 ± 4,7 mmol/L và 6,2 ± 2,5 mmol/L. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.2.3. Xét nghiệm dịch não tủy của 2 nhóm nghiên cứu Xét nghiệm tế bào dịch não tủy: Bảng 11. So sánh xét nghiệm tế bào dịch não tủy của hai nhóm Viêm não cấp do Tế bào DNT Viêm não cấp do Rubella p virus khác Trung bình 25,2 ± 18 36,4 ± 38,3 > 0,05 Bạch cầu DNT Cao nhất 90 151 Thấp nhất 7 2 Trung bình 83,7 ± 19,2 81,3 ± 21,6 > 0,05 Lym DNT Cao nhất 100 100 (%) Thấp nhất 23,33 6,67 Trung bình 16,3 ± 19,1 18,7 ± 21,6 > 0,05 BCDNTT DNT Cao nhất 76,67 93,33 (%) Thấp nhất 0 0 Nhận xét: Số lượng TBBC trong DNT ở nhóm VNC do virus khác cao hơn số lượng TBBC trong DNT ở nhóm VNC do Rubella nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 14
- PHẦN NGHIÊN CỨU Bảng 12. So sánh xét nghiệm sinh hóa dịch não tủy của hai nhóm Viêm não cấp do Viêm não cấp do Sinh hóa DNT p Rubella virus khác Trung bình 0,83 ± 0,31 0,62 ± 0,49 < 0,05 Protein DNT Cao nhất 1,71 2,69 (g/L) Thấp nhất 0,31 0,1 Trung bình 5,5 ± 1,8 3,8 ± 1,2 < 0,01 Đường DNT Cao nhất 12,1 7 (mmol/L) Thấp nhất 3,2 0,4 Nhận xét: Nồng độ protein trong DNT và đường trong DNT nhóm VNC do Rubella là 0,83 ± 0,31g/L và 5,5 ± 1,8 mmol/L cao hơn so với nhóm VNC do virus khác 0,62 ± 0,49 g/L và 3,8 ± 1,2mmol/L. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 4. BÀN LUẬN VNC do Rubella vào viện với lý do hôn mê chiếm tỷ lệ cao hơn VNC do virus khác. Điều này chứng Qua khảo sát 96 trường hợp viêm não cấp tỏ BN do Rubella vào viện có tình trạng rối loạn tri điều trị tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Huế giác nặng hơn so với VNC do virus khác. trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi có những nhận xét sau: - Đặc điểm sốt: 4.1. Đặc điểm lâm sàng viêm não cấp do 96,8% bệnh nhân VNC do Rubella có sốt, nhiệt 0 Rubella và viêm não cấp do virus khác độ vào viện từ 37,5 - < 38 C. Trong nhóm VNC do VR khác 92,3% là 39 - < 410C. Theo KK Lau NC VNC 4.1.1. Tuổi trung bình của hai nhóm do Rubella tại Hồng Kông, 100% BN đều được ghi Theo NC của NV Huy, tuổi trung bình của bệnh nhận có sốt [7]. LTK Vân NC trên 39 bệnh nhân VNC nhân (BN) VNC do enterovirus là 5,74 ± 3,88. LT Dụng NC BN VNC Herpes, tuổi khá thấp, có đến hậu nhiễm có 76,9% BN sốt nhẹ [5]. Theo NC của 89,75% BN trong nhóm tuổi từ 1 tháng đến 5 tuổi LT Dụng có 92,31% BN có sốt, NC của NV Huy có [2]. Tại Pháp, Mikaeloff (2007) nghiên cứu trên 132 69,44% VN do enterovirus sốt trên 38,50C. bệnh nhi VNC đã ghi nhận độ tuổi TB là 6 ± 3,3 tuổi Như vậy, đa số BN VNC do Rubella sốt nhẹ, [8]. Tại Thái Lan, Weng (2006) nghiên lứa tuổi mắc trong khi đó VNC do virus khác đa số sốt vừa và bệnh từ 4 tháng đến 15 tuổi [14]. Như vậy chúng ta cao, p < 0,05. nhận thấy tuổi trung bình VNC do Rubella thường - Đặc điểm triệu chứng thần kinh ở hai nhóm: cao hơn tuổi trung bình VNC do virus khác. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các 4.1.2. Sự khác biệt về giới dấu hiệu thần kinh. NC của LTK Vân, triệu chứng Nhóm VNC do Rubella có tỷ lệ bệnh nhân nam TK thường gặp là nhức đầu, nôn (76,9%), rối loạn cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ không đáng kể (54,8% tri giác (56,4%), Co giật (51,3%). Theo NV Huy, so với 45,2%) (p > 0,05). Không có sự khác biệt với biểu hiện TK của VNC do enterovirus hay gặp nhất nhóm VNC do virus khác. NC của NV Kính (2011) là: nôn 94,44%, rối loạn tri giác 97,22%, co giật [4] cho thấy VNC rubella ở nữ lại cao hơn nam. 68,11%, đau đầu 66,67%, rối loạn trương lực cơ 4.1.3. Đặc điểm lâm sàng của hai nhóm 72,22% [3]. Theo LT Dụng, biểu hiện triệu chứng - Lý do vào viện: Lý do vào viện thường gặp TK VNC do Herpes thường gặp là tăng trương lực nhất của VNC do Rubella và VNC do virus khác cơ 74,39%, hôn mê 58,97%, liệt khu trú 56,41%, là co giật chiếm tỷ lệ lần lượt là 58% và 44,6%. co giật 84,62% [2]. Theo NC của LT Dụng lý do vào viện co giật cục bộ Thời gian hôn mê TB của VNC do Rubella là và sốt cùng chiếm tỷ lệ là 69,23% [2]. Bệnh nhân 2,9±1,3, thời gian hôn mê TB của VNC do virus 15
- TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2 khác là 4,5 ± 2,2; p < 0,05. Theo NC của NV Kính, nhóm VNC do virus khác giảm nhiểu hơn VNC do thời gian hôn mê TB là 2,8 ± 1,2 [4]. Như vậy, thời Rubella, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. gian hôn mê TB của VNC do Rubella thấp hơn Glucose máu của cả hai nhóm đều tăng, VNC VNC do virus khác. do Rubella tăng cao hơn nhóm VNC virus khác - Số ngày điều trị: Theo NC của chúng tôi, thời (7,9 ± 3,4 so với 6,2 ± 2,5), p < 0,05. gian điều trị TB của VNC do Rubella là 11,1 ± 4,1 CRP của nhóm VNC do Rubella và VNC do virus ngày, của VNC do virus khác là 13,1 ± 11,3 ngày. khác đều tăng nhẹ và không có sự khác biệt giữa Theo NV Kính, thời gian điều trị TB của VNC do hai nhóm. NV Kính, natri máu bình thường hoặc Rubella là 7,7 ± 4,7 ngày. Như vậy, thời gian điều giảm nhẹ, glucose máu bình thường hoặc tăng, trị TB của VNC do virus khác cao hơn VNC do CRP tăng nhẹ. LT Dụng, natri máu giảm chiếm Rubella. 12,82%, không có trường hợp nào tăng natri - Tình trạng ra viện của bệnh nhân: VNC do máu [2]. NV Huy, giảm natri máu chiếm 22,2%, Rubella, hầu hết khỏi hoàn toàn sau khi ra viện, trong khi đó tăng natri máu chỉ gặp ở 5,6% [3]. không có tử vong, chỉ có duy nhất một trường hợp TTT Hương, tần suất hạ natri máu gặp ở BN VNC để lại di chứng viêm tủy cắt ngang. VNC do virus là 15,5% [18]. Glucose trong VNC do Rubella và khác có tỷ lệ tử vong cao hơn VNC do Rubella VNC do virus khác đều tăng. (10,8% so với 0%). 4.2.3. Đặc điểm xét nghiệm dịch não tủy KK Lau, 1 bệnh nhân tử vong sau 15 ngày, 2 BN SLBCDNT trong VNC do Rubella thấp hơn khỏi hoàn toàn, 1 BN di chứng nhẹ [7]. VNC do virus khác (25,2 ± 18 so với 36,4 ± 38,3), NC LTK Vân, lúc ra viện, tỷ lệ phục hồi hoàn toàn p>0,05. Trong đó, BC lympho chiếm đa số. Protein là 18/39 (46,15%) và phục hồi một phần là 19/39 DNT nhóm VNC do Rubella cao hơn nhóm VNC do (48,7%). Sau sáu tháng tỷ lệ phục hồi hoàn toàn VR khác (0,83 ± 0,31 so với 0,62 ± 0,49), p<0,05. là 25/39 (64,1%) và phục hồi một phần là 12/39 Glucose DNT VNC do Rubella cao hơn nhóm VNC (30,8%). Số ca thất bại là 2/39 chiếm 5,1%. Không do virus khác (5,5±1,8 so với 3,8±1,2), p<0,01. NV có tử vong trừ một trường hợp xin về trong tình Kính, bạch cầu DNT TB là 77,6±60,1, chủ yếu là BC trạng xấu khi đang điều trị [5]. Theo NV Huy, tỷ lệ lympho (63,9±27,9%). Protein DNT TB là 0,73±0,25 khỏi hoàn toàn là 84%, di chứng 8%, tử vong 8% (g/L), glucose DNTTB là 4,8±0,9 (mmol/L). Theo [3]. Theo LT Dụng, phục hồi hoàn toàn 17,95%, di NV Huy, TB trong DNT bình thường 8.33%, tăng chứng 76,92%, tử vong 5,13% [2]. Như vậy, hầu hết nhẹ 69.44%. Protein DNT thay đổi rất đa dạng từ các bệnh nhân VNC do Rubella có tiên lượng tốt mức BT(58,.83%), tăng nhẹ (>1g/L) 25% đến tăng hơn viêm não cấp do virus khác. rất cao (>5g/L) 8.33% [3]. NC của LT Dụng, TB DNT tủy tăng chiếm tỷ lệ rất cao 87.18%, chủ yếu 4.2. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm là tăng BC lympho (84.87%). Protein tăng trên 4.2.1. Công thức máu 0,4g/L chiếm tỷ lệ 69.13% [2]. Như vậy, trong VNC Hemoglobin trong 2 nhóm không có sự khác do Rubella có protein DNT, glucose DNT tăng cao biệt giữa hai nhóm. Bạch cầu trong cả hai nhóm hơn so với VNC do virus khác. Trong cả hai nhóm đều tăng nhẹ, số lượng BCTB trong nhóm VNC do đều có sự tăng nhẹ số lượng bạch cầu, chủ yếu là Rubella tăng cao hơn VNC do virus khác, p > 0,05. thành phần lympho. Tiểu cầu trong 2 nhóm không có sự khác biệt. NC 5. KẾT LUẬN NV Kính, SLHC bình thường, BC tăng nhẹ, tiểu cầu bình thường [4]. NV Huy có 44,45% bệnh nhân có 5.1. Đặc điểm lâm sàng viêm não cấp do Rubella rối loạn BCTT chủ yếu là tăng bạch cầu [3]. Như và viêm não cấp do virus khác ở trẻ em vậy, chúng ta nhận thấy đặc điểm XN CTM của VNC ở 2 nhóm trong giới hạn bình thường hoặc Tỷ lệ nam giới là 54,8%, tỷ lệ nữ giới là 45,2%. biến đổi nhẹ. Hầu hết bệnh nhân ≥ 5 tuổi (87,1%), tuổi trung bình chung là 8,58 ± 3,29 tuổi. Tuổi trung bình 4.2.2. Biểu hiện sinh hóa máu của nam giới thấp hơn tuổi trung bình của nữ giới Natri máu của cả hai nhóm đều giảm, trong đó (8,41 ± 3,24 so với 8,78 ± 3,46). 16
- PHẦN NGHIÊN CỨU Không có sự khác biệt về tuổi, giới giữa hai Nồng độ natri máu trung bình là nhóm. Có 25,8% trẻ viêm não cấp do Rubella có 132,4±4,21(mmol/L). Nồng độ glucose máu tiếp xúc với người phát ban. Tất cả bệnh nhân đều trung bình là 7,9 ± 3,4 (mmol/L). Nồng độ CRP ở trong vùng có dịch Rubella và chưa được chủng máu trung bình là 10,2 ± 23 (mg/L). Nồng độ natri ngừa vaccin Rubella. Lý do vào viện thường gặp máu, đường máu trong nhóm viêm não cấp do của viêm não cấp Rubella là co giật (58%). Hầu Rubella cao hơn so với nhóm viêm não cấp do virus khác. hết bệnh nhân viêm não cấp do Rubella đều có sốt. Đa phần trẻ sốt nhẹ hoặc không sốt vào thời Tất cả bệnh nhân đều có tế bào bạch cầu điểm đến khám (45,2% và 22,6%). Có sự khác biệt dịch não tủy tăng, chủ yếu là bạch cầu lympho. về nhiệt độ vào viện giữa hai nhóm: nhóm viêm Số tế bào bạch cầu trung bình là 25,2±18 bạch cầu/mm3. Nồng độ protein DNT trung bình là não cấp do Rubella chủ yếu là sốt nhẹ , nhóm viêm 0,83±0,31 (g/L). Nồng độ glucose DNT trung não cấp do virus khác sốt cao 39 - <410C chiếm đa bình là 5,5 ± 1,8 (mmol/L). Nồng độ protein DNT số. Hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện phát ban và glucose DNT trong nhóm viêm não cấp do (96,8%). Đặc điểm phát ban chủ yếu là phát ban Rubella cao hơn so với nhóm viêm não cấp do toàn thân 90,3%, dạng dát sẩn 86,7%, ngứa trong virus khác. phát ban chiếm tỷ lệ thấp 36,7%. Thời gian từ khi phát ban đến khi xuất hiện triệu chứng thần kinh TÀI LIỆU THAM KHẢO trung bình là 3,5 ± 2,0 ngày. 1. Bộ Y tế (2006), “Hướng dẫn chẩn đoán và Biểu hiện triệu chứng thần kinh thường gặp xử trí bệnh viêm não cấp do virus ở trẻ em”, Ban nhất trong nghiên cứu là co giật 67,7%, nôn hành kèm theo Quyết định số: 2322/QĐ-BYT 67,7%, cổ cứng 54,8%, hôn mê 48,4%. Không ngày 30-6-2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. có sự khác biệt về triệu chứng thần kinh, Trương lực cơ phần lớn là bình thường chiếm tỷ lệ 71%, có 2. Lê Trọng Dụng (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều 25,8% bệnh nhân tăng trương lực cơ, giảm trương trị viêm não Herpes tại Khoa Truyền nhiễm Bệnh lực cơ chỉ chiếm tỷ lệ 3,2%. Đặc điểm co giật chủ yếu viện Nhi Trung ương, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ là co giật toàn thân chiếm tỷ lệ 66,7%. chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y Hà Nội. Thời gian hôn mê trung bình của viêm não cấp 3. Ngô Văn Huy (2008), Nghiên cứu một số đặc Rubella là 2,9 ± 1,3 ngày. Thời gian hôn mê trung điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn biến bình của viêm não cấp do virus khác cao hơn bệnh viêm não do enterovirus ở trẻ em, Luận văn viêm não cấp rubella (4,5 ± 2,2 so với 2,9 ± 1,3). tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại Thời gian điều trị trung bình là 11,1 ± 4,1 ngày. học Y Hà Nội. 96,8% bệnh nhân đều khỏi hoàn toàn sau khi ra 4. Nguyễn Văn Kính, Đinh Thị Thu Hương viện, không có trường hợp nào tử vong, chỉ duy (2012), “Bệnh nhân viêm não Rubella được điều nhất có 1 trường hợp để lại di chứng. trị tại Bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương”, Tạp chí Nhóm viêm não cấp do virus có tỷ lệ tử vong nghiên cứu khoa học, 79, tr. 89 -93. cao hơn nhóm viêm não cấp do Rubella. 5. Lê Thị Khánh Vân (2008), “Đặc điểm lâm 5.2. Đặc điểm cận lâm sàng viêm não cấp do sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kết quả điều Rubella và viêm não cấp do virus khác ở trẻ em trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12, tr. 8 – 13. Hemoglobin và tiểu cầu chủ yếu ở mức bình thường. 6. Cantwell R.J (1957), “Rubella enc ephalitis”, Số lượng bạch cầu trung bình là 13,5±6,1(103 Br Med J, 2 (5059), pp.1471-1473. mm3), tỷ lệ BCDNTT trung bình là 70,4±16 (%). 7. Lau K.K., Lai S.T., Lai J.Y., Yan W.W., So Không có sự khác biệt về đặc điểm công thức máu, T.M.K., Wong T.Y. (1998), “Acute encephalitis CRP máu, số lượng bạch cầu DNT giữa hai nhóm. complicating rubella”, HKMJ, 4, pp. 325-328. 17
- TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2 8. Mikaeloff Y., Caridade G., Husson B., Suissa 12. Steiner I., Bud kac H. (2010), “Viral S. (2007), “Acute disseminated encephalomyelitis meningoencephalitis: a review of diagnostic coh ort study: prognostic factors for relapse”, methods and guide lin es for management”, European Journal of Paediatric Neurology, 11(2), European Journal of Neurology, 17, pp. 999– pp. 90-95. 1009. 9. Shafyi A., Shafi ee M., Mirchamsy H., 13. Tunkel Allan R. (2008), “The Management Mohammadi A. (2005), “Isolation of Rubella Virus of Encephalitis: Clin ical Practice Guidelines by from Patients with Progressive Rubella Pan- the Infectious Diseases Society of America”, IDSA Encephalitis” , A rch. Razi Ins, 59, pp.25-33. Guidelines for Management of Encephalitis, Clinical Infectious Diseases, 47, pp. 303– 327. 10. 57. Sherman F.E., Michaels R.H., Kenny V. (1965), “Acute Encephalopathy (Encephalitis) 14. Weng W.C., Peng S.S., Lee W.T., Fa n P.C. Complicating Rubella. Report of Cases with (2006), “Acute disseminated encephalomyelitis Virologic Studies, Cortisol - Product ion in children: one medical center experience”, Acta Determinations, and Observationsat Autopsy”, Paediatrica Taiwanica 2006, 47(2), pp. 67-71. JAMA, 192, pp. 675-681. 15. World Health Organization (2 003), 11. Steen E., Torp K.H. (1956), “Encephalitis “Recommended standards for surveillance of and thrombocytopenic purpura after rubella”, selected vaccine-preventable diseases”, Vaccines Arch Dis Child, 31(160), pp.470-473. and Biologicals. 18