Nghiên cứu kết quả học tập và một số yếu tố liên quan ở năm thứ nhất và năm thứ hai của sinh viên ngành y đa khoa khóa học 2012 - 2018 trường đại học y dược Huế
Mục tiêu: Khảo sát tình hình học tập và một số yếu tố liên quan đến kết quả học tập (KQHT) năm thứ nhất (Y1) và năm thứ hai (Y2) của sinh viên ngành Y Đa khoa khóa học 2012-2018 Trường Đại học Y Dược Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 480 sinh viên, sử dụng bộ câu hỏi xây dựng sẵn để thu thập thông tin về: Kết quả học tập, kết quả rèn luyện Y1 và Y2 và các thông tin của SV về: Nhân khẩu học, thời gian học tập và hoạt động hằng ngày, ý kiến về chương trình học. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA 10.0 và phương pháp phân tích hồi quy đa biến tuyến tính.
Kết quả: Điểm trung bình chung của sinh viên Y1 (6,95±0,90) cao hơn Y2 (6,83±0,82) (p<0,05). Điểm trung bình chung rèn luyện của sinh viên Y1 (81,40±4,10) thấp hơn Y2 (83,96±4,13) (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến KQHT Y1: Giới, ĐRL Y1, điểm trúng tuyển đại học, kết quả tốt nghiệp THPT, thời gian tự học, thất vọng sau khi học Y1, mất phương hướng sau khi học Y1. Các yếu tố liên quan đến KQHT Y2: Tuổi, KQHT Y1, ĐRL Y2, thời gian truy cập mạng vì mục đích khác ngoài học, có tham gia công tác quản lý lớp. Kết luận: Cần tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tập và chiến lược ứng phó trong môi trường đại học. Giảng viên cần quan tâm hơn về nội dung và phương pháp giảng dạy
File đính kèm:
 nghien_cuu_ket_qua_hoc_tap_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nam.pdf nghien_cuu_ket_qua_hoc_tap_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_nam.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu kết quả học tập và một số yếu tố liên quan ở năm thứ nhất và năm thứ hai của sinh viên ngành y đa khoa khóa học 2012 - 2018 trường đại học y dược Huế
- NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NĂM THỨ NHẤT VÀ NĂM THỨ HAI CỦA SINH VIÊN NGÀNH Y ĐA KHOA KHÓA HỌC 2012-2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Trần Thị Lợi, Trần Đức Lai Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát tình hình học tập và một số yếu tố liên quan đến kết quả học tập (KQHT) năm thứ nhất (Y1) và năm thứ hai (Y2) của sinh viên ngành Y Đa khoa khóa học 2012-2018 Trường Đại học Y Dược Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 480 sinh viên, sử dụng bộ câu hỏi xây dựng sẵn để thu thập thông tin về: kết quả học tập, kết quả rèn luyện Y1 và Y2 và các thông tin của SV về: nhân khẩu học, thời gian học tập và hoạt động hằng ngày, ý kiến về chương trình học. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA 10.0 và phương pháp phân tích hồi quy đa biến tuyến tính. Kết quả: Điểm trung bình chung của sinh viên Y1 (6,95±0,90) cao hơn Y2 (6,83±0,82) (p<0,05). Điểm trung bình chung rèn luyện của sinh viên Y1 (81,40±4,10) thấp hơn Y2 (83,96±4,13) (p<0,05). Các yếu tố liên quan đến KQHT Y1: giới, ĐRL Y1, điểm trúng tuyển đại học, kết quả tốt nghiệp THPT, thời gian tự học, thất vọng sau khi học Y1, mất phương hướng sau khi học Y1. Các yếu tố liên quan đến KQHT Y2: tuổi, KQHT Y1, ĐRL Y2, thời gian truy cập mạng vì mục đích khác ngoài học, có tham gia công tác quản lý lớp. Kết luận: Cần tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tập và chiến lược ứng phó trong môi trường đại học. Giảng viên cần quan tâm hơn về nội dung và phương pháp giảng dạy. Từ khóa: Kết quả học tập, yếu tố ảnh hưởng, sinh viên y khoa. Abstract ACADEMIC ACHIEVEMENT AND ITS ASSOCIATED FACTORS AMONG THE FIRST AND SECOND YEAR MEDICAL STUDENTS OF THE COURSE 2012-2018 AT HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY Tran Thi Loi, Tran Duc Lai Hue University of Medicine and Pharmacy Objectives: To investigate the 1st and 2nd year academic achievement (AA) and its associated factors among the first and second years medical students of the course 2012-2018 at Hue University of Medicine and Pharmacy (Hue UMP). Methods: Using a cross-sectional study. Four hundred and eighty students were interviewed using the self-developed questionnaire to track the students’ 1st and 2nd year AA, demographics, daily time use for learning and activities, and their appraisal about the curriculum. Data were analysized using STATA 10.0 and applying multiple linear regression analysis. Results: The mean of students’ GPA of the 1st year (6.95±0.90) was statistically higher than that of the 2nd year (6.83±0.92). The mean of activity achievement of the 1st year (81.40±4.10) was significantly lower than that of the 2nd year (83.96±4.13). Factors associated with 1st year AA included gender, 1st year activity achievement, National examination score upon admission into Hue UMP, National high school graduation examination result, self-study time, disappointment from the 1st year and disorientation after the 1st year. Factors associated with the 2nd year - Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Lợi, email: tranthiloi_dhyd@yahoo.com.vn - Ngày nhận bài: 7/3/2016 *Ngày đồng ý đăng: 25/4/2016 * Ngày xuất bản: 10/5/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 85
- AA were age, 1st year AA, 2nd year activity achievement, time spent for non-academic internet use, time spent for participating in classroom management. Conclusion: Further consultation for students on learning methods and effective strategies for coping withadverse learning environment should be extended to improve students’ academic achievement. Lecturers should be more mindful of subject content and teaching methods to optimizeincrease students’ academic achievement. Key words: Academic achievement, associated factors, medical students. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Được trúng tuyển vào đại học (ĐH) là cả một NGHIÊN CỨU quá trình nỗ lực phấn đấu vất vả của sinh viên (SV). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên YĐK Nhưng trong quá trình học tập ở ĐH, không ít trường khóa học 2012-2018 trường Đại học Y Dược - Đại hợp SV lại có kết quả học tập (KQHT) yếu kém thậm học Huế. chí bị buộc thôi học. Tại Hà Nội, SV ở các trường có 2.2. Phương pháp nghiên cứu điểm trúng tuyển cao như ĐH Bách khoa có tỷ lệ SV 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả đủ điều kiện tốt nghiệp (TN) đúng thời gian chỉ 80- cắt ngang 85% [4]; ĐH Sư phạm: 90% [9]; ĐH Ngoại thương: 2.2.2. Cỡ mẫu: Vì nghiên cứu này áp dụng 85-90% [8]. Tại TP Hồ Chí Minh: ĐH Bách khoa phương pháp xử lý thống kê hồi quy tuyến tính đa có tỷ lệ này là 50-60% [1], [6]; ĐH Kinh tế: 60% biến để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu [1]; ĐH Sư phạm kỹ thuật chỉ khoảng 50% [1], [10]; tố đến KQHT của sinh viên, nên để tính cỡ mẫu, ĐH Quốc gia có tỷ lệ SV bị ngừng học và buộc thôi chúng tôi sử dụng phương pháp ước lượng cỡ mẫu học trong mỗi khóa học là 20-25% [1]. Đối với các cho nghiên cứu tương quan theo Cohen (1988) trường ĐH Y Dược: ĐH Y Hà Nội có tỷ lệ TN hằng [22] và căn cứ vào các tham số sau: năm là 95% [20]; Thái Nguyên: 90-95% [18]; Thái - Sai số loại I (α=0,05), sai số loại II (β=0,20) Bình năm 2015: 90% [17]; Hải Phòng năm 2014: là - Ước lượng mức độ ảnh hưởng (Cohen’s effect 72,8% [13]; Khoa Y Dược ĐH Tây Nguyên trong size: f2): dựa vào kết quả của một số nghiên cứu năm học 2014-2015 số lượng SV bị buộc thôi học là đã công bố [21], [22], [23], ước lượng mức độ ảnh 11, bị cảnh cáo học vụ 123 [11]; ĐH Y Dược TP Hồ hưởng Cohen (f2) của từng yếu tố đến kết quả học Chí Minh có tỷ lệ SV khóa 2007-2013 bị buộc thôi tập của sinh viên là trung bình (r=0,3; f2=0,09). học là 6,4%, SV đủ điều kiện tốt nghiệp cuối khóa Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo Cohen là 92,1% [19]; tỷ lệ tốt nghiệp của ĐH Y Dược Cần (1988): n=λ/ f2 (1), trong đó: Thơ năm 2015: 82% [12]. ĐH Y Dược Huế khóa - n là cỡ mẫu nghiên cứu, học 2009-2015 có 2% SV bị ngừng học và buộc thôi - λ là giá trị phụ thuộc bậc tự do trong mẫu thức học; tỷ lệ SV đủ điều kiện tốt nghiệp là 87,6; trong của test F và được tính theo công thức (Cohen, số SV không đủ điều kiện tốt nghiệp có 30% là SV 1988): thi tuyển đầu vào [16]. Nguyên nhân nào dẫn đến 1/vL – 1/v thực trạng này? Để góp phần tìm hiểu các yếu tố ảnh λ = λL - --------------------( λL – λU) (2) hưởng đến KQHT của SV nhằm tìm ra phương pháp 1/vL – 1/vU hỗ trợ SV nâng cao KQHT, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tình hình học tập và một số yếu tố Trong đó: v=n-u-1, u là số biến độc lập trong liên quan đến kết quả học tập của sinh viên Y Đa mô hình đa biến. Trong nghiên cứu này ước lượng khoa (YĐK) khóa học 2012-2018 Trường Đại học Y số biến u =20 Dược Huế” với mục tiêu: Giá trị thử của v=120 được chọn từ bảng 1. Khảo sát kết quả học tập của sinh viên Y Đa 9.4.2 (Cohen 1988) tương ứng với λ=17,4; lúc đó khoa khóa học 2012-2018 n=17,4/0.09= 193,3~194 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả Để xác định cỡ mẫu chính xác, chúng ta học tập của sinh viên. cần hiệu chỉnh giá trị λ bằng sự thay đổi giá trị 86 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- v từ 60 đến 120 (Cohen 1998). Khi vL =60 thì các thông tin của SV về: KQHT, điểm rèn luyện λL =18,7; khi vU =120 thì λU=17,4 (bảng 9.4.2 năm thứ nhất (Y1) và năm thứ hai (Y2), các thông Cohen 1998); giá trị v=194-10-1=183. Thay các tin nhân khẩu học, thời gian học tập và hoạt động giá trị này vào (2), đạt được giá trị λ=17,004 và hằng ngày, ý kiến về chương trình học tập. n=17,004/0,09=188,9~189. Như vậy, khi v thay 2.2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống đổi từ 60 đến 120, cỡ mẫu thay đổi (194-189) ít kê chuyên dụng STATA 10.0. hơn 10% (Cohen 1988), vì thế cỡ mẫu nhỏ nhất là - Phân tích hồi quy đơn biến để sàng lọc các 194 được chấp nhận. biến độc lập có thể có ý nghĩa ước lượng để đưa Vì sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng vào mô hình đa biến. Chọn những biến độc lập có 2 giai đoạn nên cỡ mẫu tối thiểu cần phải tăng lên p≤0,2 trong mô hình đơn biến để đưa vào mô hình theo hệ số thiết kế nghiên cứu, chọn hệ số thiết đa biến. kế nghiên cứu bằng 2. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu - Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng chỉ cho nghiên cứu này là 194x2 = 388. Ngoài ra, ước số R2 hiệu chỉnh (adjusted R2), đánh giá mức độ ý lượng tỷ lệ bỏ cuộc trong nghiên cứu này là 25% nghĩa thống kê của hệ số hồi quy khi p<0,05 và nên cỡ mẫu cần thiết sẽ tăng thêm 25%: 95% khoảng tin cậy. n= 388+388x25%= 485 (có 480 SV tham gia - Mô hình hồi quy đa biến ước lượng ĐTBC nghiên cứu) của Y1: Biến mục tiêu là ĐTBC Y1. Các biến độc 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu tầng lập gồm: ĐRL Y1, các thông tin về: nhân khẩu, ngẫu nhiên. thời gian học tập và hoạt động hằng ngày, ý kiến Tiêu chuẩn chọn mẫu: Sinh viên chính qui về chương trình học tập. trúng tuyển ngành YĐK năm 2012 đã nhập học - Mô hình hồi quy đa biến ước lượng ĐTBC tại trường Đại học Y Dược Đại học Huế và đồng ý của Y2: Biến mục tiêu là ĐTBC Y2. Các biến độc tham gia nghiên cứu. lập gồm: ĐTBC Y1, ĐRL Y2, các thông tin về: 2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin: phỏng nhân khẩu, thời gian học tập và hoạt động hằng vấn sinh viên bằng bộ câu hỏi được soạn sẵn gồm ngày, ý kiến về chương trình học tập. 3. KẾT QUẢ 3.1. Thông tin cá nhân của sinh viên Bảng 1. Thông tin cá nhân của sinh viên Biến số n % Tối thiểu Tối đa Tuổi (TB±SD) 480 20,16±0,51 20 26 Nữ 238 49,58 Giới tính Nam 242 50,42 Kinh 477 99,37 Dân tộc Khác 3 0,63 Thành thị 134 27,92 Hộ khẩu thường trú Nông thôn 304 63,33 Vùng sâu, vùng xa 42 8,75 Gia đình 58 12,09 Nơi ở hiện tại Bà con 16 3,33 Trọ 406 84,58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 87
- Thoải mái 43 8,96 Chu cấp của gia đình Vừa đủ 413 86,04 Thiếu 24 5,00 Có internet để Có 417 86,88 sử dụng Không 63 13,13 Có 480 SV YĐK khóa 2012-2018 tham gia vào nghiên cứu, tỷ lệ SV nữ là 49,58%; SV nam là 50,42%. Tuổi từ 20 đến 26, tuổi trung bình là 20,16 (SD=0,51). 3.2. Thông tin về các hoạt động học tập của sinh viên Bảng 2. Thông tin về các hoạt động học tập của sinh viên Biến số n % Tối thiểu Tối đa Giỏi 133 27,70 Xếp loại TN Khá 201 41,88 THPT Trung bình 146 30,42 Nguyện vọng bản thân 344 71,67 Nguyện vọng gia đình 108 22,50 Lý do chọn ngành YĐK Theo bạn bè 6 1,25 Lý do khác 22 4,58 Điểm TT ĐH (Mean, SD) 480 23,34 ± 1,69 19,25 28,00 Không học 15 3,12 Thời gian tự học Dưới 2 giờ 104 21,67 trong ngày khi học ĐH Từ 2 đến 4 giờ 221 46,04 Trên 4 giờ 140 29,17 TN THPT loại khá giỏi chiếm 69,58%, điểm TT ĐH trung bình là 23,34 ± 1,69, tỷ lệ SV tự học dưới 2giờ là 21,67%. 3.3. Thông tin về các hoạt động ngoài học tập của sinh viên Bảng 3. Thông tin về các hoạt động ngoài học tập của sinh viên Biến số n % Tối thiểu Tối đa Có 138 28,75 Tham gia công tác quản lý Không 342 71,25 Có 82 17,08 Làm thêm Không 398 82,92 Có 161 33,54 Chơi thể thao Không 319 66,46 88 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- Có 102 21,25 Đọc sách Không 378 78,75 Có 113 23,54 Chơi nhạc Không 367 76,46 Có 298 62,08 TCM giải trí Không 182 37,92 Có 90 18,75 Giải trí khác Không 390 81,25 Thời gian TCM ngoài học tập (mean, SD) 480 1,96 ± 1,56 0,00 11,0 Tỷ lệ SV giải trí bằng cách TCM chiếm 62,08% cao nhất trong các loại giải trí 3.4. Ý kiến của sinh viên về chương trình học tập Y1 và Y2 Bảng 4: Ý kiến của sinh viên về chương trình học tập Y1 và Y2 Biến số n % Hợp lý 197 41,04 Không hợp lý 230 47,92 Nhận xét của SV về CT học Y1 Ý kiến khác 32 6,67 Không trả lời 21 4,37 Hợp lý 314 65,42 Không hợp lý 125 26,04 Nhận xét của SV về CT học Y2 Ý kiến khác 26 5,42 Không trả lời 15 3,12 Yêu thích 151 31,46 Thất vọng 99 20,62 Suy nghĩ của SV sau khi học Y1 Mất phương hướng 113 23,54 Ý kiến khác 117 24,38 Có 290 60,42 Có sự thay đổi suy nghĩ sau khi học Y2 Không 190 39,58 Tích cực 159 33,13 Hướng thay đổi suy nghĩ Tiêu cực 105 21,88 Không ý kiến 216 45,00 Ý kiến về CT học Y1 hợp lý là 41,04%; Y2 là 65,42%. Yêu thích ngành học sau khi học Y1 chiếm 31,46%, thất vọng và mất phương hướng chiếm 44,16%. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 89
- 3.5. Kết quả học tập Y1 và Y2 của sinh viên YĐK khóa học 2012-2018 Bảng 5: Kết quả học tập Y1 và Y2 của sinh viên YĐK khóa học 2012-2018 (n=480) Biến số Trung bình SD Mean dif. 95%CI p Y1 6,95 0,90 ĐTBC 0,120 0,007 0,237 =0,0369 Y2 6,83 0,92 Y1 81,40 4,10 ĐRL -2,560 -2,890 -2,210 <0,001 Y2 83,96 4,13 ĐTBC Y1 và Y2 bình quân đạt mức TB - khá, trung bình rèn luyện đạt loại tốt, ĐTBC Y1 cao hơn Y2 (p=0,0369), trung bình rèn luyện Y2 cao hơn Y1 (p<0,001). 3.6. Các yếu tố liên quan đến kết quả học tập Y1 và Y2 3.6.1. Các yếu tố liên quan đến kết quả học tập Y1 Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến đánh giá các yếu tố liên quan đến điểm trung bình chung Y1 Biến số Điểm Y1 mới Hệ số hồi qui 95%CI p 1 Tuổi 0,015 -0,115 0,145 0,820 2 Giới (nam so với nữ) -0,250 -0,389 -0,111 0,000 3 Dân tộc -0,137 -0,982 0,708 0,750 4 Ở trọ -0,075 -0,261 0,111 0,430 5 Gia đình chu cấp tiền thoải mái 0,079 -0,153 0,310 0,504 6 Tốt nghiệp THPT loại giỏi (so với 0,341 0,189 0,494 0,000 nhóm khác) 7 Điểm trúng tuyển ĐH 0,103 0,061 0,145 0,000 8 Thời gian tự học <2g (so với nhóm -0,209 -0,375 -0,042 0,014 khác) 9 ĐRL Y1 0,080 0,062 0,097 0,000 10 Có tham gia công tác quản lý -0,014 -0,169 0,141 0,857 11 Phục vụ quán ăn, café -0,147 -0,689 0,394 0,593 12 Thời gian TCM cho mục đích khác -0,034 -0,075 0,007 0,106 ngoài học 13 Nhận xét CT Y1 không hợp lý -0,093 -0,237 0,051 0,204 14 Ý kiến khác về CT Y1 0,133 -0,146 0,413 0,350 15 Không có ý kiến về CT Y1 0,149 -0,178 0,477 0,371 16 Thất vọng sau khi học Y1 (so với nhóm -0,331 -0,517 -0,145 0,001 khác) 17 Mất phương hướng sau khi học Y1 -0,274 -0,457 -0,090 0,004 (so với nhóm khác) 18 Suy nghĩ khác sau khi học Y1 -0,071 -0,248 0,107 0,435 Các biến độc lập (có p≤0,2 trong mô hình đơn biến) khi phân tích hồi quy tuyến tính trong mô hình đa biến có liên quan đến KQHT Y1 là: giới, ĐRL Y1, điểm trúng tuyển ĐH, tốt nghiệp THPT loại giỏi, thời gian tự học <2g, thất vọng sau khi học Y1, mất phương hướng sau khi học Y1. 90 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- 3.6.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả học tập Y2 Bảng 7: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến đánh giá các yếu tố liên quan đến điểm trung bình chung Y2 Biến số Điểm Y2 mới Hệ số hồi qui 95%CI p 1 Tuổi -0,165 -0,261 -0,261 0,001 2 Giới (Nam) -0,053 -0,156 0,051 0,315 3 Dân tộc -0,100 -0,725 0,526 0,754 4 Ở trọ -0,015 -0,168 0,139 0,851 5 Ở với bà con 0,108 -0,191 0,406 0,479 6 Gia đình chu cấp tiền thoải mái 0,154 -0,019 0,327 0,080 7 Có internet phục vụ học tập 0,048 -0,108 0,204 0,547 8 TN PTTH loại giỏi -0,110 -0,225 0,006 0,063 9 Điểm trúng tuyển ĐH 0,016 -0,016 0,047 0,331 10 KQHT Y1 0,683 0,610 0,610 0,000 11 ĐRLY2 0,073 0,054 0,091 0,000 12 Thời gian tự học dưới 2h -0,049 -0,173 0,074 0,431 13 Có tham gia công tác quản lý lớp -0,309 -0,450 -0,168 0,000 14 Làm việc bán thời gian 0,014 -0,118 0,145 0,835 15 Đọc sách giải trí -0,110 -0,228 0,008 0,069 16 TCM để giải trí 0,027 -0,077 0,131 0,609 Thời gian sử dụng mạng vì mục đích 17 -0,052 -0,083 -0,022 0,001 khác ngoài học 18 Nhận xét CT Y1 không hợp lý 0,059 -0,048 0,166 0,281 19 Ý kiến nhận xét khác về CT Y1 0,180 -0,033 0,393 0,097 20 Nhận xét CT Y2 không hợp lý -0,023 -0,140 0,094 0,698 21 Thất vọng sau khi học Y1 0,020 -0,120 0,161 0,778 22 Mất phương hướng sau khi học Y1 -0,009 -0,147 0,130 0,903 23 Ý kiến khác sau khi học Y1 0,014 -0,117 0,146 0,832 Thay đổi suy nghĩ sau khi học Y2 theo 24 -0,075 -0,200 0,051 0,242 hướng tiêu cực Các biến độc lập (có p≤0,2 trong mô hình đơn biến) khi phân tích trong mô hình đa biến có liên quan đến KQHT Y2 là: tuổi, KQHT Y1, ĐRLY2, thời gian TCM vì mục đích khác ngoài học, có tham gia công tác quản lý lớp. 4. BÀN LUẬN đương với KQHT của các khóa trước [15], 4.1. Kết quả học tập của sinh viên YĐK khóa nguyên nhân có thể do đa số các học phần của học 2012-2018 CT Y1 là các học phần cơ bản tương tự các ĐTBC Y1 và Y2 bình quân đạt loại trung môn học SV đã học ở THPT nên SV dễ tiếp bình khá, nhưng KQHT Y1 của SV cao hơn thu. Trong khi đó, CT Y2 bắt đầu học các môn Y2 (P=0,0369) (bảng 5), kết quả này tương cơ sở của ngành Y, nên SV chưa kịp thích nghi Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 91
- để điều chỉnh, thay đổi phương pháp học tập họ không tìm ra được phương pháp học tập phù cho phù hợp. hợp, hoặc thi vào đại học không theo nguyện ĐTB rèn luyện Y1 và Y2 bình quân đạt vọng cá nhân, và cũng có thể những SV này loại tốt, nhưng ĐTB rèn luyện Y2 lại cao hơn chưa ứng phó được trong môi trường ĐH [23], Y1(P<0,001) (bảng 5). Đã trải qua một năm đã có những SV bị lưu ban thậm chí bị buộc thôi học, SV Y2 đã bắt đầu thích nghi với cách sinh học ngay trong năm đầu tiên [15]. Tuy nhiên, hoạt học tập trong môi trường đại học, thực hiện những sinh viên thật sự có năng lực, học tập qui chế tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, có phương pháp, định hướng đúng đắn, có cách nên ngoài việc học SV sẽ tham gia tích cực hơn tiếp cận phù hợp với môi trường ĐH thì họ sẽ vào các hoạt động do đoàn hội nhà trường tổ giữ vững được thành tích học tập [1]. chức, có thể đó là lý do ĐRL Y2 cao hơn, nhưng Thời gian tự học <2giờ thì KQHT thấp (P<0,02) mặt khác điều này cũng có thể ảnh hưởng đến (bảng 6). Yêu cầu về nội dung, phương pháp KQHT nếu SV không biết cách sắp xếp thời giáo dục đại học của Luật Giáo dục là: “Phương gian hợp lý. pháp đào tạo trình độ cao đẳng đại học phải coi 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả học trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập của sinh viên Y đa khoa khóa học 2012-2018 tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư 4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kết quả học duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo tập của Y1 điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, Kết quả phân tích từ bảng 6 cho thấy các yếu thực nghiệm, ứng dụng” [2]. Theo quan điểm tố có liên quan đến KQHT Y1 là: giới, ĐRL Y1, này, học là cần có sự nỗ lực độc lập của người điểm trúng tuyển ĐH, kết quả tốt nghiệp THPT, học, sự nỗ lực này thể hiện bằng thời gian tự thời gian tự học, thất vọng sau khi học Y1, mất học. Tự học là con đường tốt nhất giúp cho SV phương hướng sau khi học Y1. hiểu biết sâu sắc và làm phong phú thêm kiến Về giới tính, SV nam có KQHT thấp hơn SV thức của mình. Trong ngành YĐK, khối lượng nữ (P<0,001) (bảng 6), nghiên cứu của Võ Thị chương trình học tập nặng hơn những chuyên Tâm [3] trên SV ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ngành khác, thời gian đào tạo dài ngày, giảng cũng cho kết quả tương tự. Chương trình Y1 còn viên chỉ là người hướng dẫn cách cho SV tiếp nặng về lý thuyết, đánh giá quá trình học tập của cận những kiến thức, nên đòi hỏi SV phải tích cực SV còn nặng về học thuộc lòng, đây là điều kiện tự học. Do đó, thời gian tự học ít sẽ khó đạt được thuận lợi cho SV nữ vì họ có tính siêng năng chịu thành quả học tập tốt. khó học bài hơn SV nam nên kết quả học tập của Nhận xét của SV về CT học Y1 là hợp lý chỉ họ thường cao hơn. chiếm 41,04%; không hợp lý là 47,92% (bảng 4), Mối liên quan giữa ĐRL Y1 với KQHT Y1: đây cũng có thể là một trong những yếu tố tác ĐRL Y1 có mối tương quan thuận với KQHT động đến suy nghĩ của SV làm cho SV thất vọng Y1 (P<0,001) (bảng 6), ĐRL phụ thuộc vào nề sau khi học Y1 (tỷ lệ thất vọng là 20,62%), nhất nếp học tập thi cử, sinh hoạt và tham gia các là những SV chưa thực sự hiểu rõ về ngành học phong trào hoạt động của SV, muốn ĐRL cao về môi trường ĐH. Còn đối với những SV thi vào thì SV cần phải tích cực tham gia các phong trào YĐK không theo nguyện vọng của SV (chiếm tỷ và học tập tốt. lệ 28,33%) thì có thể họ càng rơi vào tình trạng SV có điểm trúng tuyển ĐH cao và tốt nghiệp mất phương hướng (tỷ lệ mất phương hướng là THPT loại giỏi thì KQHT Y1 cao (p<0,001) 23,54%) sau khi học Y1. Những ấn tượng này đã (bảng 6), kết quả này cũng phù hợp với ý kiến ảnh hưởng đến KQHT của SV (p<0,01) (bảng 6). của trường ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh [1]. Nghiên cứu của Phạm Hữu Tín và Nguyễn Thúy Mặc dù, thực tế có những SV tốt nghiệp THPT Quỳnh Loan [5] trên SV ĐH Đà Lạt, của Võ Thị loại giỏi, có điểm trúng tuyển ĐH cao nhưng Tâm [3] trên SV ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh KQHT ở ĐH lại không như ý muốn, có thể vì cũng cho kết quả tương tự. 92 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- 4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả SV đang còn dè dặt trong môi trường mới nên có học tập của Y2 thể chưa bị lôi cuốn vào việc TCM. Vào Y2 rồi Kết quả phân tích từ bảng 7 cho thấy các yếu SV có cơ sở để được sở hữu riêng cho mình một tố có liên quan đến KQHT Y2 là: tuổi, KQHT máy tính để phục vụ học tập, lúc này SV gần Y1, ĐRLY2, thời gian TCM vì mục đích khác như tự quản lý việc sinh hoạt và học tập của họ, ngoài học, có tham gia công tác quản lý lớp. nếu SV không tự quản tốt thời gian TCM chắc Tuổi của SV tham gia nghiên cứu từ 20 đến chắn sẽ bị ảnh hưởng đến việc học tập. Nghiên 26, tuổi trung bình là 20,16 (SD=0,51) (bảng 1), cứu tại trường ĐH Nông lâm TP Hồ Chí Minh phân tích cho thấy SV lớn tuổi có KQHT thấp cũng cho thấy SV TCM càng nhiều thì KQHT hơn SV nhỏ tuổi (p=0,001) (bảng 7), SV lớn càng kém [7], 70-80% SV bị đuổi học mỗi năm tuổi thường là những SV thi lại ĐH do thi hỏng của ĐH Bách khoa Hà Nội là do nghiện game, những kỳ thi trước, điều này cũng có nghĩa rằng cá độ và rượu chè [4] việc học tập đối với những SV này sẽ rất vất SV có tham gia công tác quản lý lớp có vả để đạt được kết quả tốt, hoặc do đi nghĩa vụ KQHT thấp hơn SV khác (P<0,001) (bảng 7). quân sự (trường hợp này rất hiếm) một thời gian Trong môi trường ĐH, SV tự chủ các hoạt động dài trong quân ngũ có thể làm họ trưởng thành học tập, công tác SV, phong trào đoàn hội, thậm hơn khỏe mạnh hơn nhưng xa rời môi trường chí cả vấn đề cá nhân của SV trong lớp cũng học tập lâu quá có thể sẽ làm giảm đi sự nhạy do SV quản lý lớp tự lo điều hành và chăm sóc. bén trong học tập, một bằng chứng cụ thể là Nếu không biết sắp xếp thời gian hợp lý và tổ kết quả thi ĐH học của họ thường vừa đủ điểm chức việc quản lý lớp một cách khoa học, thì chuẩn để đậu [14]. Khi học Y1 những SV này việc học tập của SV quản lý lớp chắc chắn sẽ bị có thể cố gắng để theo kịp, nhưng khi học Y2 ảnh hưởng. chương trình học khó hơn thì việc KQHT thấp là khó tránh khỏi. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KQHT Y1, ĐRLY2 có liên quan đến KQHT 5.1. Kết quả học tập năm thứ nhất và năm Y2 (P<0,001) (bảng 7), lý giải kết quả này cũng thứ hai của sinh viên Y Đa khoa khóa 2012- tương tự như lý giải mối liên quan giữa TN 2018 THPT loại giỏi, điểm trúng tuyển ĐH cao và KQHT Y1 cao hơn Y2 (p=0,0369). Kết quả ĐRL Y1 với KQHT Y1. Trên thực tế, các yếu tố ĐRL Y1 thấp hơn Y2 (p<0,001) (p<0,05) này gần như có mối quan hệ hữu cơ với nhau. 5.2. Các yếu tố liên quan đến kết quả học Thời gian TCM vì mục đích khác ngoài học tập năm thứ nhất và năm thứ hai của sinh càng nhiều thì KQHT càng thấp (P=0,001) viên Y Đa khoa khóa 2012-2018 (bảng 7). SV có internet để sử dụng chiếm - Các yếu tố liên quan đến KQHT Y1: giới, 86,88% (bảng 1). SV giải trí bằng TCM chiếm ĐRL Y1, điểm trúng tuyển ĐH, kết quả tốt tỷ lệ 62,08% cao nhất trong các loại giải trí nghiệp THPT, thời gian tự học, thất vọng sau (bảng 3). Internet được xem là một phát minh khi học Y1, mất phương hướng sau khi học Y1. vĩ đại, là một cơ sở thông tin khổng lồ về mọi - Các yếu tố liên quan đến KQHT Y2: tuổi, lĩnh vực. Internet hỗ trợ tích cực trong học KQHT Y1, ĐRLY2, thời gian TCM vì mục tập, nghiên cứu, thông tin, nhưng bên cạnh đích khác ngoài học, có tham gia công tác đó các tác động tiêu cực của Internet đến đời quản lý lớp. sống, sinh hoạt và nhất là trong học tập cũng 5.3. Kiến nghị: Kết quả nghiên cứu cho thấy không ít, đặc biệt là đối tượng học sinh sinh rằng: SV cần được tư vấn về phương pháp học viên, thanh thiếu niên. tập và phương pháp ứng phó trong môi trường Khi mới vào Y1, đa số SV chưa được gia đại học. Bên cạnh đó, một vấn đề cũng cần đình trang bị máy vi tính riêng để sử dụng, còn phải quan tâm đó là: nội dung chương trình và được gia đình quản lý chặt chẽ, về mặt tâm lý phương pháp giảng dạy. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 93
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền Phong (2014), “Vì sao tỷ lệ sinh viên “rơi 12. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (2015), “Báo rụng” quá lớn”, Báo Nhân dân 05/11/2014. cáo tình hình tốt nghiệp của sinh viên hệ chính quy 2. Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XI (2005), năm 2015”. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, kỳ họp thứ 7 13. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng (2014), “Thông thông qua ngày 14/6/2005. báo công khai cam kết chất lượng đào tạo thực tế 3. Võ Thị Tâm (2010), “Các yếu tố tác động đến kết của cơ sở giáo dục đại học năm học 2014-2015”. quả học tập của sinh viên chính quy trường Đại 14. Trường Đại học Y Dược Huế (2012), Danh sách học Kinh tế TP Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, trúng tuyển ngành Y Đa khoa hệ chính quy năm Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Đảm bảo chất học 2012-2013. lượng giáo dục. 15. Trường Đại học Y Dược Huế (2005-2014), Biên 4. Trung Thu (2013), “Đại học và “học đại”- Kỳ I”, bản họp xét lên lớp. Báo Phụ nữ Thời đại 12/9/2013. 16. Trường Đại học Y Dược Huế (2015), “Báo cáo tình 5. Phạm Hữu Tín và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan hình tốt nghiệp của sinh viên ngành Y Đa khoa hệ (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học chính quy năm 2015”. tập của sinh viên trường Đại học Đà Lạt”, Tạp 17. Trường Đại học Y Dược Thái Bình (2015), “Báo chí Phát triển KH&CN, tập 14, số 02-2011. cáo tổng kết năm học 2014-2015”. tr 89-96. 18. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (2014), 6. Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh “Thông báo công khai chất lượng đào tạo thực tế (2010), “Công khai chất lượng đào tạo thực tế của của cơ sở giáo dục đại học năm học 2014-2015”. cơ sở giáo dục đại học cao đẳng năm 2010”. 19. Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh (2013), 7. Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia “Báo cáo tình hình tốt nghiệp của sinh viên hệ TP. HCM (2013): “Nghiện Internet: những thách chính quy năm 2013”. thức mới trong xã hội hiện đại”, Hội thảo khoa 20. Trường Đại học Y Hà Nội (2013), “Dữ liệu người học ngày 23/11/2013. học”, Công khai cơ sở dữ liệu nhà trường. 8. Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội (2014), 21. Chua Lee Chuan, Jabatan Penyelidikan (2006), “Công khai thông tin chất lượng đào tạo thực tế “Sample size estimation using Krejcie and Morgan năm học 2014-2015”. and Cohen statistical power analysis: A comparison”, 9. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2014), “Thông Jurnal Penyelidikan IPBL, Jilid 7, 2006. báo công khai cam kết chất lượng đào tạo thực tế 22. Cohen, J. (1988), Statistical power analysis for của cơ sở giáo dục đại học năm học 2014-2015”. the behavioral sciences, 2nd ed, New Jersey, USA: 10. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Lawrence Erbaum Associates Publishers. Minh (2015), “Thông báo công khai chất lượng 23. Nguyen Van Hung (2013), “Relationships between đào tạo thực tế của Trường Đại học Sư phạm Kỹ self-regulated learning and academic achievement thuật TP Hồ Chí Minh”. and mental health among Vietnamese Medical 11. Trường Đại học Tây Nguyên (2015), “Thông báo students: an accelerated prospective cohort study”, kết quả xét thôi học, cảnh báo kết quả học tập học A Thesis for the degree of doctor of Public health kỳ I năm học 2014-2015 theo hệ thống tín chỉ”. Khonkean University. 94 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32

