Nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc (TVSDT) tại 48 nhà thuốc, 97 quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP và 417 người mua thuốc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ tháng 05 đến 11 - 2012, bằng phương pháp mô tả cắt ngang, dùng phiếu phỏng vấn, đã thu được một số kết quả:
Người mua thuốc rất quan tâm đến hoạt động thông tin, TVSDT (81% có nhu cầu thông tin và 51,8% có nhu cầu tư vấn), nhưng chỉ có 8,3% người làm nhiệm vụ này là dược sü đại học, còn lại là dược sü trung cấp. Trong khi cả hai nhóm đều xác định việc thực hiện hoạt động này tại các cơ sở bán lẻ là cần thiết, yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả hoạt động thông tin, TVSDT là trình độ chuyên môn của người bán lẻ (74%/71%). Hiệu quả của hoạt động tư vấn tại các cơ sở bán lẻ chưa cao (chỉ có 37,6% người mua thuốc đánh giá tốt);
File đính kèm:
nghien_cuu_hoat_dong_thong_tin_tu_van_su_dung_thuoc_tai_cac.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, TƢ VẤN SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ BIÊN HÕA, TỈNH ĐỒNG NAI Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến; Phan Văn Bình*** TÓM TẮT Nghiên cứu hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc (TVSDT) tại 48 nhà thuốc, 97 quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP và 417 người mua thuốc tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ tháng 05 đến 11 - 2012, bằng phương pháp mô tả cắt ngang, dùng phiếu phỏng vấn, đã thu được một số kết quả: Người mua thuốc rất quan tâm đến hoạt động thông tin, TVSDT (81% có nhu cầu thông tin và 51,8% có nhu cầu tư vấn), nhưng chỉ có 8,3% người làm nhiệm vụ này là dược sü đại học, còn lại là dược sü trung cấp. Trong khi cả hai nhóm đều xác định việc thực hiện hoạt động này tại các cơ sở bán lẻ là cần thiết, yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả hoạt động thông tin, TVSDT là trình độ chuyên môn của người bán lẻ (74%/71%). Hiệu quả của hoạt động tư vấn tại các cơ sở bán lẻ chưa cao (chỉ có 37,6% người mua thuốc đánh giá tốt). * Từ khóa: Thuốc; Thông tin vµ tư vấn sử dụng thuốc; Cơ sở bán lẻ thuốc. The servey of activities information and consultation of using medicine in medicnie retails in Bienhoa city, Dongnai provine Summary The survey of activities information and consultation of using medicine from 48 drugstores and 97 chemist’s counter having standard GPP and 417 medicine buyers in the Bienhoa City, Dongnai province from May to November, 2012 with cross-sectional descriptive methods, data collection using questionnaires, has achieved some results: The medicine buyers are very interested in activity information and consultation of using medicine (81% have information and 51.8% consultation of using medicine), but only 8.3% of pharmacists, others are intermediate pharmacists. Both retailers and medicine buyers are determined to make this work in retail establishments be necessary (ratio 91%/89.2%), the most influential factors activities information and consultation of using medicine is qualifications of retailers (74%/71%), the effect of this activity on the outlets is not high (only 37.6% of medicine buyers with good reviews). * Key words: Pharmacy; Information and consultation of using medicine; Medicine retail. * Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai ** Trường Đại học Y - Dược TP.Hồ Chí Minh *** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minh hongminh@cyd.edu.vn 11
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ n1 = = 141 (x 10%) = 155 người 2 2 d .N + Z 1-α/2 P (1-P) Hoạt động bán lẻ thuốc đóng vai trò quan (Z = 1,96; p = 0,9; d = 3% để tăng cỡ trọng trong toàn bộ hoạt động của Ngành mẫu); 145 phiếu đạt yêu cầu đưa vào nghiên Dược, vì là khâu trực tiếp cung cấp thuốc đến người bệnh. Thực hiện theo tiêu chuẩn cứu [2]. GPP (thực hành tốt nhà thuốc), các cơ sở - Người mua thuốc: bán lẻ phải thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ: Áp dụng công thức thống kê cho quần một là hoạt động cung ứng thuốc thu lợi thể không xác định: nhuận, hai là hoạt động thông tin, TVSDT 2 Z 1-α/2 P (1-P) để giúp cho người sử dụng thuốc có những n2 = = 384 (x 10%) = 422 người. kiến thức cơ bản trong việc sử dụng thuốc, d2 đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả. Từ khi (Z = 1,96; P = 0,5; d = 5%); 417 phiếu đạt bắt đầu triển khai tiêu chuẩn GPP ở Đồng yêu cầu đưa vào nghiên cứu [2]. Nai đến nay (2007 - 2012) đã có một số đề * Địa điểm nghiên cứu: tại các nhà thuốc tài đánh giá về hoạt động của nhà thuốc đạt và quầy thuốc đã đạt tiêu chuẩn GPP (chọn tiêu chuẩn GPP, nhưng chưa có đề tài nào ngẫu nhiên theo danh sách của Sở Y tế). đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thông tin TVSDT tại các cơ sở bán lẻ [7]. * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05 - 2012 đến 11 - 2012. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Mô tả một số đặc điểm của cơ sở bán Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp lẻ thuốc và người mua thuốc tại Thành phố nghiên cứu định tính và định lượng [2]. Biên Hòa, Đồng Nai (năm 2012). * Thu thập số liệu: - Tìm hiểu sự khác biệt giữa người bán Phương pháp phỏng vấn thông qua bộ lẻ và người mua thuốc khi đánh giá hoạt câu hỏi đã được xây dựng sẵn. động thông tin, TVSDT tại các cơ sở bán lẻ. + Phiếu số 1: áp dụng cho người trực tiếp bán lẻ, gồm 18 biến số, 03 thang đo (01 biến ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP với thang đo định danh, 16 biến với thang NGHIÊN CỨU đo khoảng, 01 biến thang đo thứ tự) [4]. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Phiếu số 2: áp dụng cho người mua - Người bán lẻ tại 48 nhà thuốc, 97 quầy thuốc, gồm 19 biến số, 03 thang đo (01 biến thuốc trên địa bàn TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng với thang đo định danh, 17 biến với thang Nai [5]. đo khoảng, 01 biến thang đo thứ tự) [4]. - 417 người mua thuốc tại TP. Biên Hòa, * Phân tích và xử lý số liệu: sử dụng phần tỉnh Đồng Nai. mềm SPSS 18.0, tính hệ số Cronbach's alpha * Cỡ mẫu: để xác định độ tin cậy của phiếu phỏng vấn, - Người bán lẻ: kiểm chứng kết quả thu thập được bằng phép kiểm khi bình phương cho từng cặp Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với quần số liệu (thang đo khoảng) và cho một dãy thể hữu hạn n = 482 (tổng số cơ sở bán lẻ số liệu (thang đo thứ tự) [3]. thuốc đang hoạt động trên địa bàn thành phố Biên Hòa). Đánh giá kết quả: theo tiêu chuẩn GPP [1]. 2 N. Z 1-α/2 P (1-P) 14
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Một số đặc điểm của cơ sở bán lẻ thuốc và ngƣời mua thuốc tại TP. Biên Hòa, Đồng Nai. Bảng 1: Một số đặc điểm của cơ sở bán lẻ thuốc. NỘI DUNG TỶ LỆ, n (%) Nhà thuốc Quầy thuốc Loại hình khảo sát 48/143 (33%) 97/339 (67%) Trình độ chuyên môn Dược sỹ đại học Dược sỹ trung cấp của người thông tin, TVSDT 12 (8,3%) 133 (92,7%) Cơ sở vật chất phục Có khu vực tiếp xúc Có bàn tư vấn Có phòng tư vấn Internet vụ cho hoạt động thông tin, TVSDT 145 (100%) 50 (34,5%) 11 (7,6%) 62 (42,8%) Người bán lẻ được Đào tạo chuyên sâu Đào tạo cơ bản Đào tạo sơ bộ Không được đào tạo đào tạo về nhiệm vụ thông tin-tư vấn 36 (24,8%) 94 (64,8%) 15 (10,4%) 0 Khả năng hiểu biết của Chỉ là một hoạt Là hai hoạt động Là hai hoạt động riêng nhưng có sự người bán lẻ về nhiệm động duy nhất riêng biệt liên hệ chặt chẽ với nhau vụ thông tin và TVSDT 7 (4,8%) 25 (17,2%) 113 (78%) Nhu cầu đào tạo nâng Rất cần Cần Bình thường Không có nhu cầu cao trong hoạt động thông tin, TVSDT 77 (53,1%) 64 (44,1%) 4 (2,8%) 0 (0%) - Tỷ lệ khảo sát nhà thuốc/quầy thuốc - Tỷ lệ người bán lẻ đã qua đào tạo về (33%/67%) tương ứng với số lượng và loại kiến thức và kỹ năng thông tin, TVSDT trong hình các cơ sở bán lẻ đang hoạt động trên nhà trường là 100%, tuy nhiên chủ yếu là địa bàn TP. Biên Hòa. đào tạo sơ bộ và cơ bản, tỷ lệ đào tạo chuyên - Chỉ có 12 dược sỹ đại học vừa là người sâu mới đạt 24,8%. quản lý chuyên môn nhà thuốc, vừa là người - 78% người bán lẻ phân biệt được rõ thực hiện nhiệm vụ thông tin, TVSDT (25/48 ràng hai hoạt động thông tin thuốc và hoạt nhà thuốc). động TVSDT tại các cơ sở bán lẻ. - Đa số các cơ sở bán lẻ đều đầu tư về - Mặc dù đã được đào tạo trong nhà cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ thông trường, nhưng nhu cầu trang bị kiến thức tin, TVSDT. Tuy nhiên, hệ thống mạng còn và kỹ năng thông tin, TVSDT của người bán thấp (42,8%). Đây cũng là một yếu tố cần lẻ rất lớn (97,2%). Qua đây, giúp cho việc được đầu tư góp phần làm nâng cao hiệu định hướng mới trong đào tạo lại và đào tạo quả hoạt động thông tin, TVSDT. nâng cao về thông tin và TVSDT. Bảng 2: Một số đặc điểm về người mua thuốc. 14
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 NỘI DUNG TỶ LỆ, n (%) Sự lựa chọn của Đi khám và mua Đi khám và mua Đi khám và mua Các biện pháp người mua thuốc thuốc ở nhà thuốc thuốc ở nhà thuốc thuốc ở cơ sở khác khi bị bệnh thông bệnh viện phòng khám bán lẻ 10 (2,4%) thường 75 (18%) 70 (16,8%) 262 (62,8%) Mức độ mua thuốc 1 - 2 lần/tháng 3 - 4 lần/tháng 5 - 6 lần/tháng > 6 lần/tháng trong /tháng 239 (57,3%) 132 (31,7%) 33 (7,9%) 13 (3,1%) Cách thức đi mua Tự đi mua Nhờ người khác đi mua thuốc 296 (71%) 121 (29%) Lựa chọn cơ sở bán Nhà thuốc tư nhân Quầy thuốc Nơi khác Không để ý lẻ để mua thuốc 179 (42,9%) 214 (51,3%) 5 (1,2%) 19 (4,6%) Trình độ chuyên môn của người thông tin Dược trung cấp Cao đẳng dược Đại học dược Sau đại học thuốc mà người mua 318 (76,3%) 71 (17%) 28 (6,7%) 0 (0%) thuốc mong muốn Trình độ chuyên môn của người TVSDT Dược trung cấp Cao đẳng d•ợc Đại học dược Sau đại học mà người mua thuốc 76 (18,2%) 202 (48,4%) 108 (26%) 31 (7,4%) mong muốn - Khi bị bệnh thông thường, bệnh nhân - Đã có sự khác biệt khi người mua thuốc đã lựa chọn hình thức đi khám bệnh và chủ lựa chọn trình độ chuyên môn của người thực yếu đến cơ sở bán lẻ để mua thuốc hiện thông tin thuốc và người TVSDT: trung (62,8%), điều này cho thấy vai trò của các cấp dược (321/86), cao đẳng (58/212), đại cơ sở bán lẻ rất quan trọng trong việc bán học (48/118) và sau đại học (0/54), cho thấy và hướng dẫn sử dụng thuốc cho người người mua thuốc đã nhận thức được tầm quan mua thuốc, đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu trọng của việc cần phải có tư vấn hướng dẫn quả. của dược sỹ tại các cơ sở bán lẻ, mà chủ yếu - Mức độ mua thuốc 1 - 2 lần/tháng chiếm là trình độ chuyên môn của người tư vấn. tỷ lệ cao (57,3%) so với những người mua 2. Sự khác biệt giữa ngƣời bán lẻ và 3 - 4 lần/tháng và nhiều hơn. ngƣời mua thuốc. - Đa số người mua thuốc tự đi mua thuốc * Những số liệu không có sự khác biệt: khi bị bệnh và mua cho những đối tượng Với cùng một câu hỏi phỏng vấn trên hai không tự đi mua thuốc được (trẻ em, người đối tượng là người bán lẻ và người mua già yếu..) (71,5%). thuốc, bằng phép kiểm khi bình phương cho - Trong số các loại hình mà người mua từng cặp số liệu (n = 1; p = 0,05; hệ số chi- thuốc, tû lÖ lựa chọn mua thuốc ë quầy square 2 < 3,84) không có sự khác biệt có thuốc chiếm cao hơn nhà thuốc (228/211), ý nghĩa thống kê và một dãy số liệu (n = 2; con số nµy phù hợp vì trên địa bàn TP. Biên p = 0,05; hệ số chi-square 2 < 5,991) không Hòa, tỷ lệ nhà thuốc cũng ít hơn so với quầy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê [6]. thuốc (143/339). 16
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Bảng 3: Các số liệu không có sự khác biệt giữa người bán lẻ và người mua thuốc. NỘI DUNG SO SÁNH TỪNG CẶP SỐ LIỆU SO SÁNH DÃY SỐ LIỆU 1 2 3 Tầm quan trọng của hoạt Cần thiết Bình thường Không cần thiết động thông tin, TVSDT 132/372 9/34 4/11 2 = 0,579 2 = 0,387 2 = 0,576 2 = 0,006 Sự quan tâm của người Quan tâm Bình thường Không quan tâm mua thuốc đến thông tin, 116/352 23/52 6/13 2 = 1,377 TVSDT. 2 = 0,48 2 = 1,07 2 = 0,34 Nhu cầu cần thông tin Thường xuyên Thỉnh thoảng Không có nhu cầu thuốc của người mua 115/336 28/72 2/9 2 = 0,608 thuốc 2 = 0,10 2 = 0,307 2 = 0,34 Biện pháp quan trọng nhất Tham gia các chương Trao đổi kinh nghiệm Tự học qua sách, để nâng cao hiệu quả hoạt trình đào tạo khi làm việc tài liệu, Internet 2 động thông tin, TVSDT 100/298 23/67 22/52 = 0,694 của người bán lẻ 2 = 0,32 2= 0,003 2= 0,69 - Cả hai nhóm đều cho rằng hoạt động thông tin, TVSDT của cơ sở bán lẻ là cần thiết (91% người bán lẻ/89,2% người mua thuốc). - Cả hai nhóm đều đánh giá người mua thuốc rất quan tâm đến hoạt động thông tin, TVSDT (80% người bán lẻ/84% người mua thuốc). - Cả hai nhóm đều đánh giá về nhu cầu cần thông tin thuốc của người mua thuốc tại các cơ sở bán lẻ ở mức độ thường xuyên cao (79% người bán lẻ/81% người mua thuốc). - Cả hai nhóm đều chọn biện pháp tham gia các chương trình đào tạo là biện pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, TVSDT cho người bán lẻ (69% người bán lẻ/71% người mua thuốc). * Những số liệu có sự khác biệt: Bảng 4: Các số liệu có sự khác biệt giữa người bán lẻ và người mua thuốc. NỘI DUNG SO SÁNH TỪNG CẶP SỐ LIỆU SO SÁNH DÃY SỐ LIỆU 1 2 3 Đánh giá về nội dung của Cung cấp thông tin Hướng dẫn sử dụng Quảng cáo giới thiệu nhiệm vụ thông tin thuốc. thuốc sản phẩm 2 = 11,3 35/95 107/275 3/47 2 = 0,11 2 = 3,04 2= 11,24 Đánh giá về nội dung của Các tác dụng phụ Tình trạng bệnh tật Thay thế thuốc trong nhiệm vụ TVSDT. của thuốc đơn 2 = 7,783 103/288 35/77 7/52 2 = 0,19 2 = 2,16 2= 6,68 16
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 (1) (2) (3) (4) Nhu cầu cần TVSDT của Thường xuyên Thỉnh thoảng Không có nhu cầu người mua thuốc. 57/216 70/167 18/34 2 = 7,292 2 = 6,71 2 = 2,98 2 = 2,32 Cách thức tiến hành thông Không hướng dẫn Có hướng dẫn nếu Giải thích kỹ đơn thuốc tin khi bán thuốc thuộc người mua yêu cầu và cách dùng thuốc 2 = 8,324 nhóm kê đơn 5/32 43/160 97/225 2 = 3,12 2 = 3,54 2 = 7,36 Cách thức tiến hành thông Chỉ bán thuốc Vừa bán thuốc vừa Bán thuốc và hướng tin khi bán thuốc thuộc không hướng dẫn hướng dẫn bằng lời dẫn sử dụng trên bao bì 2 = 11,558 nhóm không kê đơn 10/48 93/300 42/69 2 = 2,47 2= 3,11 2 = 10,46 Đánh giá về khả năng Tốt Bình thường Chưa tốt thực hiện nhiệm vụ thông 89/157 53/188 3/72 2 = 131,63 tin, TVSDT tại cơ sở bán 2= 24,61 2 = 1,12 2 = 21,48 lẻ thuốc - 11,3% người mua thuốc hiểu sai về nội - 37,6% người mua thuốc đánh giá tốt dung hoạt động thông tin thuốc là quảng việc thực hiện nhiệm vụ thông tin, TVSDT cáo giới thiệu sản phẩm so với 2% ở người so với 61,3% của người bán lẻ tự đánh giá. bán lẻ. Tỷ lệ này cho thấy việc thực hiện nhiệm vụ - 12,5% người mua thuốc hiểu sai về này còn hạn chế, chưa mang lại sự hài lòng nội dung hoạt động TVSDT là được thay cho người mua thuốc. thế thuốc trong đơn so với 4,8% ở người bán lẻ. * So sánh các số liệu bằng thang đo khoảng có xếp hạng: - 51,8% người mua thuốc có nhu cầu TVSDT so với 39,3% nhận định ở người Đánh giá mức độ phù hợp của 05 yếu tố bán lẻ, sự chênh lệch này cho thấy người ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thông mua thuốc có nhu cầu, nhưng còn ngại tiếp tin, TVSDT tại các cơ sở bán lẻ trên 02 đối xúc với người bán lẻ. tượng phỏng vấn là người bán lẻ và người - Khi đi mua thuốc theo đơn, 54% người mua thuốc bằng phép kiểm chi bình phương mua thuốc đánh giá cơ sở đã hướng dẫn kỹ (n = 3,4; p = 0,05); hệ số chi-square như sau cách dùng thuốc theo đơn so với 67% người [6]. bán lẻ. 22 2 0,05 (3) nếu < 7,82: hai dữ liệu không - Khi mua thuốc không theo đơn, chỉ có khác nhau có ý nghĩa thống kê. 16,5% người mua thuốc đánh giá việc ghi 22 2 hướng dẫn dùng thuốc lên bao bì đựng thuốc 0,05 (4) nếu < 9,49: hai dữ liệu không so với 29% người bán lẻ tự đánh gi¸. khác nhau có ý nghĩa thống kê. 17
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Bảng 5: So sánh biến số bằng thang đo khoảng có xếp hạng. XÕP THEO MøC ®é M1 M2 M3 M4 M5 χ2 QUAN TRỌNG 0,05 2 Kiến thức chuyên môn tốt 108/295 18/78 10/19 9/21 0/4 χ 0,05 (3) =3,85 2 Trang thiết bị phục vụ 10/23 14/33 105/291 13/55 3/15 χ 0,05 (3) = 3,17 2 Tính tình vui vẻ, nhiệt tình 15/43 16/204 8/47 97/56 9/67 χ 0,05 (4) = 163,8 Trang phục, tác phong 2 nghiêm túc 5/12 7/16 10/24 11/32 112/333 χ 0,05 (4) = 0,7 2 Khả năng giao tiếp 7/15 90/56 12/86 15/223 21/37 χ 0,05 (4) = 245,9 - Khi đánh giá 05 yếu tố ảnh hưởng đến người mua thuốc lại chọn ở mức 4 (53%), hiệu quả hoạt động thông tin, TVSDT có sự cho thấy người mua thuốc chưa hiểu rõ vai không khác biệt và khác biệt có ý nghĩa trò của hoạt động giao tiếp trong kinh doanh thống kê như sau: bán lẻ thuốc. + Yếu tố kiến thức chuyên môn đều được KẾT LUẬN hai nhóm lựa chọn ở vị trí thứ nhất (74% người bán lẻ/71% người mua thuốc). Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra kết luận sau: + Yếu tố trang thiết bị của cơ sở bán lẻ 1. Cơ sở vật chất tại các cơ sở bán lẻ về phục vụ cho hiệu quả hoạt động thông tin, cơ bản đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động TVSDT đều được hai nhóm lựa chọn ở mức thông tin, TVSDT, nhưng trình độ chuyên 3 (72% người bán lẻ/69,8% người mua môn của người thực hiện nhiệm vụ này còn thuốc). thấp (chỉ có 8,3% là dược sỹ đại học, còn lại là dược sỹ trung cấp), trong khi nhu cầu + Yếu tố trang phục, tác phong của người được thông tin, TVSDT của người mua thuốc bán lẻ đối với hiệu quả hoạt động thông tin, rất cao (81% có nhu cầu thông tin và 51,8% TVSDT đều được hai nhóm lựa chọn ở mức có nhu cầu TVSDT) vì khi bị bệnh thông năm (77% người bán lẻ/80% người mua thường, họ thường đến cơ sở bán lẻ để mua thuốc). thuốc (62,8%). Qua đánh giá của người mua thuốc, các dược sỹ trung cấp có khả thực + Có sự khác biệt về yếu tố tính tình của hiện hoạt động thông tin thuốc (76,3% người người bán lẻ đối với hiệu quả hoạt động mua thuốc lựa chọn), nhưng chưa đủ khả thông tin, TVSDT. Yếu tố này người bán lẻ năng đáp ứng nhiệm vụ TVSDT (chỉ có 18,2% chọn ở mức 4 (67%), trong khi người mua người mua thuốc lựa chọn). thuốc lại chọn ở mức 2 (49%). Điều này cho 2. Tiến hành tìm hiểu sự khác biệt khi thấy người mua thuốc rất quan tâm đến thái đánh giá hoạt động thông tin, TVSDT giữa người bán lẻ và người mua thuốc tại các cơ độ của người bán lẻ. sở bán lẻ thuốc cho thấy: cả hai nhóm đều + Có sự khác biệt về yếu tố khả năng cho rằng nhiệm vụ thông tin, TVSDT là cần giao tiếp của người bán lẻ đối với hiệu quả thiết (91% người bán lẻ và 89,2% người hoạt động thông tin, TVSDT. Yếu tố này, mua thuốc lựa chọn), khả năng thực hiện nhiệm vụ thông tin, TVSDT còn hạn chế người bán lẻ chọn ở mức 2 (62%), trong khi 18
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 (61,3% người bán lẻ và 37,5% người mua TÀI LIỆU THAM KHẢO thuốc đánh giá tốt). Vì yếu tố ảnh hưởng nhất đến hiệu quả hoạt động thông tin, 1. Bộ Y tế. Thông tư 46/2011/TT-BYT, Ngày 21 tháng 12 năm 2011, Ban hành nguyên tắc, TVSDT là kiến thức chuyên môn của người tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. 2011. bán lẻ (74% người bán lẻ và 71% người mua thuốc lựa chọn) nên biện pháp quan 2. Đoàn Huy Hậu. Phương pháp nghiên cứu khoa học. Học viện Quân y. 2012. trọng nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, TVSDT là người bán lẻ phải tham 3. Phạm Lê Hồng Nhung. Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản. Trường Đại học Kinh tế Luật. 2012. gia các khóa đào tạo (69% người bán lẻ và 71% người mua thuốc lựa chọn). 4. Huỳnh Quang Minh. Các loại thang đo, Tài liệu giảng dạy môn marketing - Trường đại học Kết quả này cho thấy hoạt động thông Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 2006. tin, TVSDT tại các cơ sở bán lẻ thuốc đạt 5. Quốc hội. Luật Dược 34/2205/QH11 ngày tiêu chuẩn GPP trên địa bàn TP. Biên Hòa, 14/06/2005. Quốc hội Nước CHXHCNVN khóa Đồng Nai còn hạn chế. Vì vậy cần có một XI, kỳ họp thứ 7 (từ 05 - 5 đến 14 - 06 - 2005). số biện pháp can thiệp phù hợp trong thời 6. Nguyễn Ngọc Rạng. Phân phối và phép kiểm gian tới. chi bình phương-Website: bvag.com.vn. 2012. 7. Sở Y tế Đồng Nai. Báo cáo hoạt động hành nghề dược năm 2012. Ngày nhận bài: 25/3/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013 19
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 20

