Nghiên cứu hiệu quả điều trị atorvastatin phối hợp ASPirin chống viêm ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
Đặt vấn đề: Mối liên quan giữa hiệu quả điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin ở bệnh nhân NMN cấp với yếu tố viêm hs-CRP, fibrinogen. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng và theo dõi chiều dọc, trên 66 bệnh nhân NMN cấp vào điều trị tại Khoa Nội TH-NT-Bệnh viện Trường ĐH Y Dược Huế. Xử lý số liệu theo pp thống kê y học thông thường và SPSS 15.0. Kết quả: I) Nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết thanh ở bệnh nhân NMN cấp tăng cao: Nồng độ hs-CRP là 6,46±4,49 mg/L; fibrinogen là 4,59±1,52 g/L. Tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa hs-CRP với fibrinogen khi vào viện (r=0,5055; p<0,001); tương quan thuận mức độ vừa giữa hs-CRP với kích thước NMN khi vào viện (r=0,3775; p< 0,01) và giữa fibrinogen với kích thước NMN (r=0,3343; p<0,01). ii) Hiệu quả chống viêm khi điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin so với điều trị Aspirin đơn thuần: + Hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen lúc vào viện với sau 1 tháng điều trị của nhóm phối hợp Atorvastatin+Aspirin thứ tự với (t ghép đôi 6,16; p<0,01) và (t ghép đôi 6,51; p<0,01).
Ở nhóm điều trị đơn thuần Aspirin có nồng độ hs-CRP với (t ghép đôi 3,12; p<0,01) và fibrinogen với (t ghép đôi 4,93; p<0,01); +Hiệu quả chống viêm rõ rệt của nhóm phối hợp so với đơn thuần: Hiệu số hs-CRP (1,60±0,65 so 4,11±2,54 mg/l) với t ghép đôi -3,06 và p<0,05; hiệu số fibrinogen (2,80±0,93 so 3,30±0,73 g/l) với t ghép đôi -2,41 và p<0,05. Kết luận: Bệnh nhân NMN cấp được điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin với hiệu quả giảm rõ rệt nồng độ các yếu tố viêm hs-CRP, fibrinogen so với điều trị Aspirin đơn thuần
File đính kèm:
 nghien_cuu_hieu_qua_dieu_tri_atorvastatin_phoi_hop_aspirin_c.pdf nghien_cuu_hieu_qua_dieu_tri_atorvastatin_phoi_hop_aspirin_c.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu hiệu quả điều trị atorvastatin phối hợp ASPirin chống viêm ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
- NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ATORVASTATIN PHỐI HỢP ASPIRIN CHỐNG VIÊM Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP Lê Chuyển, Lê Thị Bích Thuận, Hồ Diên Tương Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Mối liên quan giữa hiệu quả điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin ở bệnh nhân NMN cấp với yếu tố viêm hs-CRP, fibrinogen. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng và theo dõi chiều dọc, trên 66 bệnh nhân NMN cấp vào điều trị tại Khoa Nội TH-NT-Bệnh viện Trường ĐH Y Dược Huế. Xử lý số liệu theo pp thống kê y học thông thường và SPSS 15.0. Kết quả: i) Nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết thanh ở bệnh nhân NMN cấp tăng cao: nồng độ hs-CRP là 6,46±4,49 mg/L; fibrinogen là 4,59±1,52 g/L. Tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa hs-CRP với fibrinogen khi vào viện (r=0,5055; p<0,001); tương quan thuận mức độ vừa giữa hs-CRP với kích thước NMN khi vào viện (r=0,3775; p< 0,01) và giữa fibrinogen với kích thước NMN (r=0,3343; p<0,01). ii) Hiệu quả chống viêm khi điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin so với điều trị Aspirin đơn thuần: + Hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen lúc vào viện với sau 1 tháng điều trị của nhóm phối hợp Atorvastatin+Aspirin thứ tự với (t ghép đôi 6,16; p<0,01) và (t ghép đôi 6,51; p<0,01). Ở nhóm điều trị đơn thuần Aspirin có nồng độ hs-CRP với (t ghép đôi 3,12; p<0,01) và fibrinogen với (t ghép đôi 4,93; p<0,01); +Hiệu quả chống viêm rõ rệt của nhóm phối hợp so với đơn thuần: hiệu số hs-CRP (1,60±0,65 so 4,11±2,54 mg/l) với t ghép đôi -3,06 và p<0,05; hiệu số fibrinogen (2,80±0,93 so 3,30±0,73 g/l) với t ghép đôi -2,41 và p<0,05. Kết luận: Bệnh nhân NMN cấp được điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin với hiệu quả giảm rõ rệt nồng độ các yếu tố viêm hs-CRP, fibrinogen so với điều trị Aspirin đơn thuần. Abstract STUDY ABOUT THE EFFECTIVENESS OF ATORVASTATIN AND ASPIRIN COMBINATION IN ANTI-INFLAMMATORY IN PATIENTS WITH ACUTE CEREBRAL INFARCTION Le Chuyen, Le Thi Bich Thuan, Ho Dien Tuong Hue University of Medicine and Pharmacy Background: The relationship between effective therapy of Atorvastatin+Aspirin in patients with acute cerebral infarction and inflammatory factors hs-CRP, fibrinogen.Materials and Methods: Clinical research trials and longitudinal follow-up, 66 patients with acute cerebral infarction treated at General-endocrinology internal Department-Hue University Hospital. Data were processing by conventional statistics methods and SPSS 15.0. Results: i) The concentration of hs-CRP, serum fibrinogen in patients with acute cerebral infarction increased very high: hs-CRP concentration was 6.46±4.49mg/L; fibrinogen was 4.59±1.52g/L. There was a close correlation between hs-CRP and fibrinogen at hospitalization (r=0.5055; 58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- p<0.001); moderate positive correlation between hs-CRP with the size of acute cerebral infarction at hospitalization (r=0.3775; p<0.01) and between fibrinogen with NMN the size of acute cerebral infarction (r=0.3343; p<0.01). ii) The anti-inflammatory effect of Atorvastatin and aspirin combination versus aspirin alone: +The difference of the hs-CRP, fibrinogen concentration at the hospital and after 1 month of treatment with Atorvastatin+Aspirin was (paired t 6.16; p<0.01) and (paired t 6.51; p<0.01), respectively. In the group treated with alone Aspirin, hs-CRP levels was (paired t 3.12; p<0.01) and fibrinogen was (paired t 4.93; p<0.01). + Significant anti-inflammatory effect of the combination treatment group compared with the treatment group alone: difference of concentration of hs-CRP between the two groups (1.60±0.65 vs. 4.11±2.54mg/l) with paired t -3.06 and p<0.05; difference of fibrinogen concentration (2.80±0.93 vs. 3.30±0.73g/l) with paired t -2.41 and p<0.05. Conclusion: Patients with acute cerebral infarction treated by Atorvastatin+Aspirin combination have significant effectiveness in reducing the concentration of inflammatory factors hs-CRP, fibrinogen compared with aspirin therapy alone. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NMN cấp điều trị Atorvastatin phối hợp với Tai biến mạch máu não (TBMMN) thể nhồi Aspirin so với điều trị Aspirin đơn thuần. máu não (NMN) xảy ra rất phổ biến và chiếm tỉ lệ khá cao, trở thành một vấn đề cấp thiết 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP của y học đối với tất cả các nước trên thế giới. NGHIÊN CỨU Bệnh thường nặng, tỷ lệ tử vong cao và trường 2.1. Đối tượng nghiên cứu hợp không tử vong thường để lại di chứng, - Chúng tôi chọn 66 bệnh nhân vào điều trị giảm chất lượng cuộc sống, là gánh nặng cho tại Khoa Nội TH-NT Bệnh viện Trường ĐH Y gia đình bệnh nhân và xã hội. Trước tình hình Dược Huế với chẩn đoán xác định NMN cấp đó, nhiều phương pháp chẩn đoán sớm, có độ gồm triệu chứng lâm sàng kết hợp chụp não nhạy và chính xác cũng như các liệu pháp điều cắt lớp vi tính (CNCLVT). Chia làm hai nhóm trị sớm và hiệu quả đã được phát triển không tương đồng nhau về tuổi, giới, yếu tố nguy cơ ngừng nhằm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và (hs-CRP, fibrinogen) để thuận tiện việc nghiên mức độ tái phát. Gần đây, có một số công trình cứu, đánh giá và so sánh, bao gồm: nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về hiệu quả + Nhóm A: gồm 33 bệnh nhân NMN cấp điều trị statin ở bệnh nhân NMN và bệnh mạch điều trị theo phác đồ chuẩn kèm Atorvastatin vành cho thấy không những ổn định mảng xơ phối hợp Aspirin. vữa, cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng + Nhóm B: gồm 33 bệnh nhân NMN cấp mà còn làm giảm các yếu tố nguy cơ như chỉ điều trị theo phác đồ chuẩn với Aspirin đơn điểm viêm hs-CRP, fibrinogen, VSS,..., nhưng thuần. trong nước chưa có công trình nghiên cứu nào - Chúng tôi không đưa vào nhóm nghiên về điều trị chống viêm của statin ở bệnh nhân cứu những trường hợp sau: NMN. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng + Bệnh nhân bị NMN qua giai đoạn cấp, có tôi thực hiện đề tài này nhằm 2 mục tiêu: bằng chứng nhiễm trùng cấp và mạn tính phát 1. Khảo sát nồng độ hs-CRP, fibrinogen hiện trên lâm sàng và cận lâm sàng, sốt, suy huyết thanh ở bệnh nhân NMN cấp. giảm miễn dịch, ung thư,... 2. Đánh giá sự biến đổi nồng độ hs-CRP, + Chấn thương sọ não, liệt khu trú sau động fibrinogen huyết thanh ở 2 nhóm bệnh nhân kinh cục bộ, tiền sử động kinh. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 59
- + Các bệnh lý nội sọ khác không phải NMN 3. KẾT QUẢ như: TBMMN thoáng qua, áp xe nội sọ, xuất 3.1. Phân bố theo tuổi và giới huyết não, u não,... Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân NMN 2.2. Phương pháp nghiên cứu theo tuổi và giới Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm Nhóm A Nhóm B p sàng có đối chứng và theo dõi chiều dọc, mỗi (n=33) (n=33) bệnh nhân được khảo sát theo phiếu nghiên Nam 19 19 cứu, tất cả dữ liệu đều được ghi vào phiếu nghiên cứu. Tỷ lệ % 57,58 57,58 Giới 2.2.1. Phương pháp khám lâm sàng: hỏi Nữ 14 14 bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng tỉ mỉ để chọn >0,05 lựa đối tượng nghiên cứu, đánh giá các yếu tố Tỷ lệ % 42,42 42,42 nguy cơ (THA, hút thuốc lá, tiền sử bệnh tim X 69,36 69,30 mạch,...), thang điểm Glasgow. Tuổi Chẩn đoán xác định NMN cấp: dựa vào SD 12,22 12,17 lâm sàng và cận lâm sàng CNCLVT Bảng 3.1 thấy tuổi trung bình của nhóm A 2.2.2. Phương pháp thăm dò chức năng: là 69,36 ± 12,22; nhóm B là 69,30 ± 12,17, gồm CNCLVT, điện tim, XQ phổi, siêu âm cũng như giới tương đồng nhau với p>0,05. bụng, siêu âm Doppler động mạch cảnh, siêu 3.2. Nồng độ hs-CRP và fibrinogen của 2 âm tim. nhóm lúc vào viện 2.2.3. Phương pháp xét nghiệm la bô: Bảng 3.2. Nồng độ hs-CRP và fibrinogen định lượng hs-CRP, công thức máu, VSS, huyết thanh của 2 nhóm lúc vào viện Fibrinogen, đường máu, bilan lipid. 2.2.4. Quá trình nghiên cứu bao gồm: hs-CRP Nhóm n X SD p - Bệnh nhân vào viện: khám theo dõi lâm Chung 66 6,46 4,49 sàng, kiểm tra cận lâm sàng (hs-CRP, fibrinogen, bilan lipid, SGOT, SGPT, CK, bạch cầu, VSS, hs-CRP A 33 6,27 4,67 CTM, đường máu, CLVT sọ não). + Nhóm A: gồm 33 bệnh nhân NMN cấp B 33 6,64 4,28 điều trị theo phác đồ chuẩn kèm Atorvastatin >0,05 20mg/ngày phối hợp Aspirin 100mg/ngày. Chung 66 4,59 1,52 + Nhóm B: gồm 33 bệnh nhân NMN cấp điều trị theo phác đồ chuẩn kèm với Aspirin Fibrinogen A 33 4,56 1,48 100mg/ngày đơn thuần. Khi bệnh nhân ra viện đánh giá lại tình B 33 4,63 1,60 trạng lâm sàng khuyết tật chức năng, đánh giá thang điểm glassgow,... Qua bảng 3.2 thấy nồng độ hs-CRP - Sau 1 tháng điều trị: khám lâm sàng và chung 2 nhóm là 6,46 ± 4,49 mg/L; nồng độ kiểm tra các xét nghiệm cận lâm sàng (hs- fibrinogen chung 2 nhóm là 4,59 ± 1,52 g/L; CRP, fibrinogen, bilan lipid, SGOT, SGPT, cũng như giữa 2 nhóm đều không có sự khác CK, VSS, CTM, bạch cầu, đường máu). biệt khi vào viện với p> 0,05. - Tất cả các dữ kiện được ghi chép vào 3.3. Tương quan giữa nồng độ hs-CRP phiếu nghiên cứu. và fibrinogen huyết thanh của 2 nhóm khi - Xử trí số liệu trên chương trình SPSS 15.0. vào viện 60 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- Bảng 3.3. Tương quan giữa nồng độ hs-CRP Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.1 nhận thấy nồng và fibrinogen của 2 nhóm khi vào viện độ hs-CRP tương quan thuận mức độ chặt chẽ Fibrinogen với fibrinogen khi vào viện với r=0,5055; Fibrinogen p<0,001. Hs-CRP 3.4. Tương quan giữa hs-CRP, fibrinogen r 0,5055 với kích thước tổn thương NMN khi vào viện Bảng 3.4. Tương quan giữa nồng độ hs-CRP, hs-CRP p <0,001 fibrinogen với kích thước tổn thương NMN n 66 khi vào viện Kích thước 25 NMN Kích thước NMN 20 15 hs-CRP, Fibrinogen n 66 hs_CRP 10 hs-CRP r 0,3775 5 p 0,0018 0 n 66 0 5 10 15 20 25 Fibrinogen Fibrinogen r 0,3343 Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa nồng độ hs- p 0,0061 CRP và fibrinogen của 2 nhóm khi vào viện 25 9 8 20 7 6 15 5 4 hs-CRP 10 Fibrinogen 3 5 2 1 0 0 0 5 10 15 20 25 0 2 4 6 8 10 Kích_thước_CLVT_cm Kích_thước_CLVT_cm Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa hs-CRP, fibrinogen của cả 2 nhóm với kích thước NMN Ở bảng 3.3 và biểu đồ 3.2 cho thấy có sự tương quan thuận mức độ vừa giữa hs-CRP với kích thước NMN khi vào viện (r=0,3775; p<0,01); tương quan thuận mức độ vừa giữa fibrinogen với kích thước NMN khi vào viện (r=0,3343; p< 0,01). Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 61
- 3.5. Hiệu quả của nhóm phối hợp (nhóm A) sau 1 tháng điều trị Bảng 3.5. Hiệu số hs-CRP và fibrinogen sau 1 tháng điều trị ở nhóm phối hợp hs-CRP Fibrinogen hs-CRP(A1) hs-CRP(A2) ∆X(hs-CRP:A1-A2) Fib(A1) Fib(A2) ∆X (Fib:A1–A2) n 33 33 33 33 33 33 X 6,27 1,60 4,67 4,56 2,80 1,76 SD 4,67 0,65 4,02 1,48 0,93 0,55 t g/đôi 6,16 6,51 p < 0,01 < 0,01 Qua bảng 3.5 nhận thấy hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết thanh lúc vào viện với sau 1 tháng điều trị của nhóm A có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. 3.6. Hiệu quả của nhóm dùng đơn thuần (nhóm B) sau 1 tháng điều trị Bảng 3.6. Hiệu số hs-CRP và fibrinogen sau 1 tháng điều trị ở nhóm dùng đơn thuần hs-CRP Fibrinogen hs-CRP(B1) hs-CRP(B2) ∆X(hs-CRP:B1-B2) Fib(B1) Fib(B2) ∆X (Fib:B1-B2) n 33 33 33 33 33 33 X 6,64 4,11 2,53 4,63 3,30 1,33 SD 4,28 2,54 1,74 1,60 0,73 0,83 t g/đôi 3,12 4,93 p < 0,01 < 0,01 Cũng tại bảng 3.6 nhận thấy hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết thanh lúc vào viện với sau 1 tháng điều trị của nhóm B có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. 3.7. Hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen giữa 2 nhóm sau 1 tháng điều trị Bảng 3.7. Hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen giữa 2 nhóm sau 1 tháng điều trị hs-CRP Fibrinogen hs-CRP(A2) hs-CRP(B2) ∆X(hs-CRP:A2-B2) Fib(A2) Fib(B2) ∆X (Fib:A2-B2) n 33 33 33 33 33 33 X 1,60 4,11 -2,51 2,80 3,30 -0,50 SD 0,65 2,54 -1,89 0,93 0,73 0,20 t g/đôi -3,06 -2,41 p < 0,05 < 0,05 Qua bảng 3.7 nhận thấy hiệu số trung bình huyết thanh sau 1 tháng điều trị của nhóm A là nồng độ hs-CRP huyết thanh sau 1 tháng điều 2,80 ± 0,93 g/L so với nồng độ fibrinogen của trị của nhóm A là 1,60 ± 0,65 mg/L so với nhóm B là 3,30 ± 0,73 g/L và đều có sự khác nồng độ hs-CRP của nhóm B là 4,11 ± 2,54 biệt với p<0,05. mg/L; hiệu số trung bình nồng độ fibrinogen 62 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- 4. BÀN LUẬN cứu cũng cho thấy rằng việc nghiên cứu nồng Nghiên cứu chúng tôi trên 66 bệnh nhân hs-CRP và fibrinogen rất quan trọng trong NMN cấp chia làm 2 nhóm với nhóm A quá trình điều trị cũng như tiên lượng NMN ở điều trị phối hợp (Atorvastatin+Aspirin) và những bệnh nhân có nguy cơ cao và có thể xác nhóm B điều trị đơn thuần (Aspirin), tuổi định những bệnh nhân sau NMN có nguy cơ trung bình của nhóm A là 69,36±12,22 và mất khả năng, nồng độ hs-CRP và fibrinogen nhóm B là 69,30±12,17; tỉ lệ giới nam/nữ huyết thanh đều tăng trong những bệnh nhân là 57,58%/42,42% tương đồng nhau với NMN cấp và qua đó phản ánh khi nồng độ của p>0,05. Nghiên cứu chúng tôi chỉ trên bệnh chúng càng tăng thì sự tổn thương NMN càng nhân NMN cấp, hơn nữa nghiên cứu có sự nhiều và lan rộng, khi xảy ra NMN chính bản chọn lựa và loại trừ bệnh phù hợp với nghiên thân nhồi máu diện rộng là một nguyên nhân cứu (XHN, NMN nhưng bệnh lý phối hợp loại làm tăng nồng độ hs-CRP và fibrinogen huyết trừ, tương đồng YTNC...). Điều này cũng phù thanh, hơn nữa vùng nhồi máu bị hoại tử dần hợp với một số nghiên cứu trong và ngoài nước kích thích gan sản xuất các chất gây viêm như như: Elkind nghiên cứu trên 3103 bệnh nhân hs-CRP và fibrinogen, fibrinogen tăng làm tác NMN trong cộng đồng với tuổi trung bình mắc động lên quá trình đông máu và có thể làm bệnh là 69,20±10,30 và nam chiếm ưu thế hơn cho nhồi máu lan rộng hơn. Nghiên cứu của nữ với tỷ lệ 61,9%; nghiên cứu của Koutousis chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trên 114 bệnh nhân NMN nhập viện với tuổi trong nước và trên thế giới. trung bình mắc bệnh là 67±8; nghiên cứu của Thật vậy, nghiên cứu của Emre U. về vai Roudbary và cộng sự thì nhóm tuổi trung bình trò của chất phản ứng giai đoạn cấp ở NMN của bệnh nhân nghiên cứu là 70,9±9,4 tuổi; trên 43 bệnh nhân NMN cấp và 37 trường nghiên cứu của Di Napoli trên 128 bệnh nhân hợp chứng cũng cho kết quả: nồng độ CRP ở NMN với tuổi trung bình là 73,01±9,17, nhóm nhóm bệnh nhân NMN trung bình 10,5mg/L tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao trên 65 tuổi; cao hơn so với nhóm chứng không NMN là tác giả Lê Văn Thành nhận thấy nhóm tuổi 3,13mg/L (p<0,01) và có sự liên quan giữa thường mắc bệnh 65-74. nồng độ fibrinogen và độ trầm trọng của NMN Qua bảng 3.2 nhận thấy nồng độ hs-CRP (p<0,05) và có sự liên quan giữa fibrinogen của bệnh nhân NMN cấp chung 2 nhóm là với CRP (p<0,05), như vậy fibrinogen và CRP 6,46±4,49 mg/L; nồng độ fibrinogen chung 2 có quan hệ mật thiết như một chất chỉ điểm nhóm là 4,59±1,52 g/L. Đồng thời ở bảng 3.3 viêm ở giai đoạn cấp của NMN. và biểu đồ 3.1 nhận thấy nồng độ hs-CRP tương Camerlingo M. và cộng sự đã nghiên cứu quan thuận mức độ chặt chẽ với fibrinogen khi nồng độ CRP huyết thanh với một loạt liên vào viện với r=0,5055; p<0,001; cũng như qua tiếp của bệnh nhân trong 3 giờ khởi đầu của bảng 3.3 và biểu đồ 3.2 cho thấy có sự tương 387 bệnh nhân NMN cấp tính và trong 387 quan thuận mức độ vừa giữa hs-CRP với kích trường hợp nhóm chứng. Kết quả cho thấy thước NMN khi vào viện (r=0,3775; p< 0,01); CRP cao hơn đáng kể ở bệnh nhân NMN cấp tương quan thuận mức độ vừa giữa fibrinogen (5,0 mg/L, p<0,0001). với kích thước NMN khi vào viện (r=0,3343; Nghiên cứu của Di Napoli về liên quan giữa p<0,01). Kết quả trên đã chứng minh được rằng tăng nồng độ CRP và fibrinogen ở bệnh nhân nồng độ hs-CRP và fibrinogen huyết thanh ở NMN cho thấy nồng độ fibrinogen khi nhập bệnh nhân NMN cấp tăng cao hơn so với giá viện trung bình là 4,76g/L, nồng độ CRP lúc trị bình thường có ý nghĩa thống kê, giữa 2 vào viện trung bình 13mg/L và lúc xuất viện giá trị trên tương quan chặt chẽ nhau, nghiên 6mg/L, khác biệt có ý nghĩa thống kê so nhóm Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 63
- chứng với p<0,001. Tác giả cũng nhận thấy nghiên cứu này đã chứng minh sự gia tăng tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa nồng nồng độ fibrinogen, hs-CRP sau NMN cấp và độ CRP và fibrinogen với r=0,45, p<0,0001, có mối quan hệ mật thiết với nhau, việc làm tăng nồng độ CRP và ít hơn là tăng nồng độ giảm các yếu tố viêm này sẽ có lợi cho bệnh fibrinogen có liên quan đến tiên lượng NMN. nhân NMN cấp và các bệnh lý mạch máu trong Nghiên cứu của Lê Thị Hoài Thư, Hoàng tương lai. Khánh cũng đã ghi nhận kết quả nồng độ hs- Qua bảng 3.5 nhận thấy hiệu số nồng độ CRP trung bình của nhóm NMN 6,25 ± 4,35 hs-CRP, fibrinogen huyết thanh lúc vào viện mg/L cao hơn nhóm chứng là 0,88 ± 0,70 với sau 4 tuần điều trị của nhóm điều trị phối mg/L và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hợp Atorvastatin+Aspirin với: nồng độ hs- với p<0,001, nồng độ huyết thanh hs-CRP có CRP (6,27±4,67 so với 1,60±0,65 mg/l) với t giá trị tiên đoán bệnh lý mạch vành và mạch ghép đôi 6,16 và p<0,01; nồng độ fibrinogen não trong tương lai. (4,56±1,48 so với 2,80±0,93 g/l) với t ghép Nghiên cứu của Paul R., Sinha P. cho thấy đôi 6,51 và p<0,01. Bảng 3.6 cũng cho thấy nồng độ hs-CRP và fibrinogen trên bệnh nhân hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết NMN đều cao hơn nhóm chứng (3,29±2,28 thanh lúc vào viện với sau 4 tuần điều trị của so với 1,55±0,86 mg/L), nồng độ fibrinogen nhóm điều trị đơn thuần Aspirin với: nồng độ ở nhóm bệnh là 4,48±0,51 g/l so với nhóm hs-CRP (6,64±4,28 so với 4,11±2,54 mg/l) với chứng là 3,89±0,63 mg/dl và đều có khác biệt t ghép đôi 3,12 và p<0,01; nồng độ fibrinogen có ý nghĩa với p<0,001, xét sự tương quan (4,63±1,60 so với 3,30±0,73 g/l) với t ghép giữa hs-CRP với fibrinogen thì thấy có tương đôi 4,93 và p<0,01. Đặc biệt nghiên cứu chúng quan thuận mức độ vừa với hệ số tương quan tôi khi so sánh hiệu quả điều trị chống viêm r=0,307, p=0,005. của 2 nhóm có kết quả: hiệu số hs-CRP giữa Nghiên cứu của Soliman RH, Helmy AA 2 nhóm (1,60±0,65 so với 4,11±2,54 mg/l) với và cộng sự cho biết có một sự khác biệt đáng t ghép đôi -3,06 và p<0,05; hiệu số fibrinogen kể giữa nồng độ hs-CRP trên các bệnh nhân giữa 2 nhóm (2,80±0,93 so với 3,30±0,73 g/l) NMN cấp tính và nhóm chứng có ý nghĩa với với t ghép đôi -2,41 và p<0,05. Kết quả nghiên p<0,01. Bệnh nhân NMN lớn có nồng độ CRP cứu đã chứng minh được rằng khi điều trị phối cao (4,5 mg/l) so với NMN vừa và nhỏ (0,5 hợp Atorvastatin+Aspirin ở bệnh nhân NMN mg/l) và có ý nghĩa với p<0,001. có tác dụng chống viêm rất rõ rệt qua kết quả Varoglu AO, Kuyucu M và cộng sự nghiên giảm nồng độ các yếu tố nguy cơ viêm hs- cứu đánh giá mối quan hệ giữa khối lượng CRP, fibrinogen, đồng thời là yếu tố tiên lượng tổn thương não với mức nồng độ fibrinogen và dự phòng tái phát trong tương lai. huyết thanh trên 33 trường hợp NMN và 28 Nghiên cứu này cũng phù hợp với một số trường hợp XHN. Kết quả cho thấy mức nồng nghiên cứu trên thế giới như: độ fibrinogen trong ngày đầu tiên có tương Theo Blanco P. và cộng sự nghiên cứu từ quan với khối lượng thương tổn NMN (r=0,5, 215 bệnh nhân NMN, trong đó 89 bệnh nhân p=0,02; r=0,4, p=0,02; r=0,5, p=0,005). Trong được điều trị atorvastatin 20 mg/ngày kéo dài khi đó bệnh nhân XHN có nồng độ fibrinogen trong 3 tháng. Các kết quả thu được đã so sánh tương quan với khối lượng tổn thương XHN ở với 126 bệnh nhân NMN không có liệu pháp ngày thứ ba (r = 0,6, p = 0,04). statin. Kết quả cho thấy nhóm 89 bệnh nhân bị Như vậy, phản ứng viêm ở giai đoạn cấp NMN dùng statin làm giảm nguy cơ NMN, tử được hoạt hóa trong NMN, có liên quan đến vong và giảm khối lượng trung bình của vùng mức độ trầm trọng của bệnh NMN. Kết quả nhồi máu có ý nghĩa. 64 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11
- Nghiên cứu của Ridker PM. cho thấy một 5. KẾT LUẬN trong những bằng chứng thực tế là khi điều Qua nghiên cứu hiệu quả chống viêm trên trị statin ở những bệnh nhân không tăng lipid 66 bệnh nhân NMN cấp chia làm 2 nhóm với máu thấy CRP giảm khá rõ. Qua nghiên cứu điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin và điều cũng cho thấy rằng aspirin và statin có tác trị đơn thuần Aspirin, chúng tôi rút ra những dụng làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành kết luận sau nhận thấy: và NMN không chỉ đơn thuần là do chống 5.1. Có sự biến đổi nồng độ hs-CRP, ngưng kết tiểu cầu và giảm lipid máu mà còn fibrinogen huyết thanh ở bệnh nhân NMN cấp: do tác dụng chống viêm của chúng. Cũng như - Nồng độ hs-CRP của bệnh nhân NMN các nghiên cứu của Blake GJ và cộng sự cũng cấp chung 2 nhóm là 6,46±4,49 mg/L; nồng chỉ ra rằng điều trị statin có tác dụng chống độ fibrinogen là 4,59±1,52 g/L tăng cao so với viêm là hoàn toàn độc lập với tác dụng hạ giá trị bình thường (p<0,01). lipid của nó. - Tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa Nghiên cứu của Krupinski J. về XVĐMC, nồng độ hs-CRP với fibrinogen khi vào viện sinh bệnh học và nồng độ CRP huyết thanh (r=0,5055; p<0,001); tương quan thuận mức trong điều trị NMN cho thấy: nồng độ CRP độ vừa giữa nồng hs-CRP với kích thước cao liên quan với tăng NMN, độ trầm trọng NMN khi vào viện (r=0,3775; p< 0,01) và của bệnh, mất khả năng về thần kinh và các sự tương quan thuận mức độ vừa giữa fibrinogen kiện về mạch máu sau này. CRP cũng như các với kích thước NMN khi vào viện (r=0,3343; yếu tố nội mô khác là một protein giai đoạn p<0,01). cấp và vì vậy mối liên quan của nó với bệnh 5.2. Hiệu quả chống viêm khi điều trị lý mạch máu não phản ánh sự đóng góp của phối hợp Atorvastatin+Aspirin so với điều chúng vào thuyên tắc do xơ vữa, tình trạng trị Aspirin đơn thuần: giai đoạn cấp của chúng hay cả hai. Nghiên - Hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết cứu nhận thấy nhiều thuốc, đặc biệt là statin thanh lúc vào viện với sau 1 tháng điều trị của làm giảm nồng độ CRP một cách độc lập, nhóm điều trị phối hợp Atorvastatin+Aspirin: cải thiện tình trạng xơ vữa ĐMC và các triệu nồng độ hs-CRP (6,27±4,67 so với 1,60±0,65 chứng trên lâm sàng. mg/l) với t ghép đôi 6,16 và p<0,01; nồng độ Qua nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy: fibrinogen (4,56±1,48 so với 2,80±0,93 g/l) trước đây chúng ta chỉ biết đến tác dụng hạ với t ghép đôi 6,51 và p<0,01. bilan lipid máu của statins và điều trị statins - Hiệu số nồng độ hs-CRP, fibrinogen huyết như một nhóm thuốc hạ mỡ máu đơn thuần, thanh lúc vào viện với sau 1 tháng điều trị của gần đây nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng nhóm điều trị đơn thuần Aspirin: nồng độ hs- như nghiên cứu này đã phát hiện ra statins CRP (6,64±4,28 so với 4,11±2,54 mg/l) với t không những chỉ hạ bilan lipid máu mà còn ghép đôi 3,12 và p<0,01; nồng độ fibrinogen có tác dụng chống viêm độc lập với tác dụng (4,63±1,60 so với 3,30±0,73 g/l) với t ghép hạ lipid máu của nó, người ta còn nhận thấy đôi 4,93 và p<0,01. rằng statins làm giảm tần suất đột quỵ NMN - Hiệu quả chống viêm rõ rệt của nhóm điều và ngăn ngừa nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch trị phối hợp so với nhóm điều trị đơn thuần khác. Tuy nhiên nghiên cứu chúng tôi có sự với: hiệu số nồng độ hs-CRP huyết thanh giữa chọn lọc và loại trừ nhiều trường hợp NMN 2 nhóm (1,60±0,65 so với 4,11±2,54 mg/l) khác theo tiêu chuẩn, vì vậy cần được nghiên với t ghép đôi -3,06 và p<0,05; hiệu số nồng cứu nhiều hơn, rộng hơn và sâu hơn về vấn đề độ fibrinogen giữa 2 nhóm (2,80±0,93 so với này trong thời gian đến. 3,30±0,73 g/l) với t ghép đôi -2,41 và p<0,05. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 65
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Chuyển (2008), Nghiên cứu sự biến đổi infiltration and circulating inflammatory nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi markers”, Cardiovascular Med. Journal, 2, máu não, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y pp. 110-114. Dược Huế. 10. Krupinski J. (2007),“Carotid plaque, stroke 2. Hoàng Khánh (1997), Tìm hiểu các yếu tố pathogenesis, and CRP: Treatment of nguy cơ gây tai biến mạch máu não ở người ischemic stroke”, Current Treatment Options lớn tại Huế, Tập san Nghiên cứu và Thông tin in Cardiovascular Medicine, Vol. 9, No. 3, Y học số 1, tr. 63-68. p. 229-235. 3. Lê Thị Hoài Thư, Hoàng Khánh (2006), 11. Mega (2006),“Cholesterol, C-reactive protein, “Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương and cerebrovascular events following intensive động mạch cảnh ngoài sọ qua siêu âm với and moderate statin therapy”, Journal of nồng độ hs-CRP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi Thrombosis and Thrombolysis, Vol. 22, No. 1, máu não”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y pp. 71-76(6). Dược Huế. 12. Paul R, Sinha P. et al (2011), “A study on the 4. Amarenco P. (2004), “Statins in Stroke blood levels of homocysteine, fbrinogen and prevention and Carotid atherosclerosis: hsCRP in diabetic patients with ischaemic Systematic Review and Up-to-Date Meta- stroke from eastern India”, Journal of Clinical Analysis”, Stroke, 35, pp. 2902-2909. and Diagnostic Research. 2011 November 5. Camerlingo M., Valente L, Tognozzi M. et al (Suppl-2), Vol-5(7): pp.1389-1392. (2011), “C-reactive protein levels in the first 13. Roudbary SA, Saadat F, Forghanparast K, three hours after acute cerebral infarction”, Sohrabnejad R (2011), “Serum C-reactive Int.J.Neurosci. 2011 Feb;121(2), pp.65-8. protein level as a biomarker for differentiation 6. Di Napoli M. (2001), “Prognostic influence of ischemic from hemorrhagic stroke”, Acta of increased C-reactive protein and Med.Iran 2011;49(3), pp.149-52. fibrinogen leves in ischemic stroke”, Stroke 14. Soliman RH, Helmy AA. et al (2010), “High (32): pp.133-138. Sensitivity C-Reactive Protein and its Gene 7. Emre U. (2007), “The role of acute phase Polymorphism in Acute Ischemic Stroke”, reactants in acute ischemic stroke”, Journal Egypt J Neurol Psychiat Neurosurg. 2010; of Neurological sciences, Vol (24), No. 1, 47(3), pp. 373-379. pp.64-69. 15. Varoglu AO, Kuyucu M, Demir R. et al 8. Elkind M. (2006), “Leves of acute phase (2009), “Prognostic values of lesion volume protein remain stable after ischemic stroke”, and biochemical markers in ischemic and BMC Neurology, (6): pp.37. hemorrhagic stroke: a stereological and 9. Koutouzis M. (2008), “Statin treatment, clinical study”, Int.J.Neurosci. 2009;119(12), Carotid atherosclerosis Plaque macrophage pp.2206-18. 66 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11

