Nghiên cứu giá trị của đột biến gen hbx trong tiên lượng ung thư gan trên bệnh nhân nhiễm virut viêm gan B

Nghiên cứu đột biến gen HBX của virut viªm gan B (HBV) trên 190 bệnh nhân (BN) cho thấy: đột biến gen HBX tăng từ nhóm người mang HBV kh«ng triÖu chøng (NMVR) đến nhóm viêm gan mạn tính (VGM) và cao nhất ở nhóm ung thư gan (UTG). Đột biến gen tại điểm C1653T ở các nhóm NMVR, VGM và UTG lần lượt là 2, 6 và 57,7%; T1753C là 2, 8 và 25,5%; A1762T là 26, 52 và 82,2%; G1764A là 28, 56 và 86,6% và C1766T là 2, 6 và 22,2%. Các đột biến gen này có liên quan đến nguy cơ tiến triển UTG: đột biến điểm C1653T: p < 0,0001, OR = 32,8 (95% CI: 10,77 - 130,92); T1753C: p < 0,001, OR = 6,5 (95% CI: 2,25 - 22,87); A1762T: p < 0,0001, OR = 4,45 (95% CI: 2,34 - 8,5); G1764A: p < 0,0001, OR = 4,89 (95% CI: 2,53 - 9,55); C1766T: p < 0,001, OR = 6,85 (95% CI: 2,14 - 28,5).

Như vậy, các đột biến gen HBX có thể là những dấu ấn giúp tiên lượng UTG

pdf 8 trang Bích Huyền 05/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị của đột biến gen hbx trong tiên lượng ung thư gan trên bệnh nhân nhiễm virut viêm gan B", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_cua_dot_bien_gen_hbx_trong_tien_luong_ung.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu giá trị của đột biến gen hbx trong tiên lượng ung thư gan trên bệnh nhân nhiễm virut viêm gan B

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA ĐỘT BIẾN GEN HBX TRONG TIÊN LƢỢNG UNG THƢ GAN TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM VIRUT VIÊM GAN B Lê Hữu Song* và CS TÓM TẮT Nghiên cứu đột biến gen HBX của virut viªm gan B (HBV) trên 190 bệnh nhân (BN) cho thấy: đột biến gen HBX tăng từ nhóm người mang HBV kh«ng triÖu chøng (NMVR) đến nhóm viêm gan mạn tính (VGM) và cao nhất ở nhóm ung thư gan (UTG). Đột biến gen tại điểm C1653T ở các nhóm NMVR, VGM và UTG lần lượt là 2, 6 và 57,7%; T1753C là 2, 8 và 25,5%; A1762T là 26, 52 và 82,2%; G1764A là 28, 56 và 86,6% và C1766T là 2, 6 và 22,2%. Các đột biến gen này có liên quan đến nguy cơ tiến triển UTG: đột biến điểm C1653T: p < 0,0001, OR = 32,8 (95% CI: 10,77 - 130,92); T1753C: p < 0,001, OR = 6,5 (95% CI: 2,25 - 22,87); A1762T: p < 0,0001, OR = 4,45 (95% CI: 2,34 - 8,5); G1764A: p < 0,0001, OR = 4,89 (95% CI: 2,53 - 9,55); C1766T: p < 0,001, OR = 6,85 (95% CI: 2,14 - 28,5). Như vậy, các đột biến gen HBX có thể là những dấu ấn giúp tiên lượng UTG. * Từ khóa: Người mang HBV không triệu chứng; Viêm gan mạn; Ung thư gan; HBX; HBV. STUDY ON THE ROLE OF HBX GEN MUTATIONS FOR PROGNOSIS OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA IN PATIENTS INFECTED WITH HEPATITIS B VIRUS SUMMARY To analyze HBX gen of hepatitis B virus (HBV) in 190 HBV-infected patients showed that the HBX mutation is increasing from asymptomatic chronic HBV carriers (ASY) to chronic B hepatitis (CHB) and highest in hepatocellular carcinoma (HCC) group. Point mutation rate at C1653T in ASY, CHB and HCC is 2, 6 and 57.7%; at T1753C is 2, 8 and 25.5%; at A1762T is 26, 52 and 82.2%; at G1764A is 28, 56 and 86.6%; at C1766T is 2, 6 and 22.2%, respectively. These mutations are associated with the risk of developing HCC: C1653T: p < 0.0001, OR = 32.8 (95% CI: 10.77 - 130.92); T1753C: p < 0.001, OR = 6.5 (95% CI: 2.25 - 22.87); A1762T: p < 0.0001, OR = 4.45 (95% CI: 2.34 - 8.5); G1764A: p < 0.0001, OR = 4.89 (95% CI: 2.53 - 9.55); C1766T: p < 0.001, OR = 6.85 (95% CI: 2.14 - 28.5). Thus, HBX mutations may be biomarkers for prognosis of HCC in patients infected with HBV. * Key words: Asymptomatic chronic HBV carriers; Chronic hepatitis; Hepatocellular carcinoma; HBX; HBV. * Bệnh viện TƯQĐ 108 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi PGS. TS. Trần Văn Khoa 39
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm HBV có thể gây viêm gan cấp tính tự hồi phục, hoặc tiến triển thành VGM, xơ gan, Ung thư tế bào gan nguyên phát hay viêm gan ác tính, hoặc trở thành NMVR [4, 5]. ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt đó vẫn Carcinoma - HCC) là bệnh lý thường gặp, còn nhiều tranh luận. Liên quan đến UTG, đứng hàng thứ 5 trên thế giới, có tỷ lệ tử người ta thấy rất nhiều BN được phát hiện vong đứng hàng thứ 3 trong các tử vong bệnh một cách tình cờ, nghĩa là UTG thường liên quan đến ung thư [1, 2]. UTG thường xuất hiện trên BN trước đây hoàn toàn khỏe được chẩn đoán xác định ở giai đoạn muộn mạnh nhưng mang HBV mạn tính không khi có triệu chứng như biểu hiện mệt mỏi, triệu chứng. UTG cũng như tất cả các bệnh đau bụng, gày sút cân, thậm chí khi đã có ung thư khác nói chung là hậu quả của biến khối u khu trú sờ được trên thành bụng, khi đổi nhiều gen, tương tác qua lại của nhiều có tổn thương tế bào gan hoặc muộn hơn protein, ADN trong tế bào. Do đặc điểm bộ khi không còn khả năng can thiệp phẫu gen và vòng đời của HBV có liên quan chặt thuật cũng như sử dụng các phương pháp chẽ đến sự hình thành UTG, việc tìm ra các trị liệu khác [3]. Nguyên nhân chẩn đoán dấu ấn phân tử của HBV như đột biến gen, UTG muộn là do sự hạn chế về các phương mức độ biểu hiện gen HBV và gen người là pháp phát hiện hiện nay đang được sử dụng một trong những hướng nghiên cứu đang tại các cơ sở y tế bao gồm: khám lâm sàng rất được quan tâm [4]. Nghiên cứu này được phát hiện thấy gan to, đau, gày sút cân tiến hành nhằm Xác định tỷ lệ đột biến gen nhanh ; xét nghiệm máu phát hiện dấu ấn HBX của HBV trên các thể bệnh do nhiễm ung thư: AFP, siêu âm, X quang, nội soi, HBV và tìm hiểu mối liên quan giữa những chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner), cộng hưởng đột biến gen này với các thể bệnh. từ (Magnetic Resonany Imaging-MRI), sinh thiết gan chẩn đoán mô bệnh học... Tuy ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nhiên, tất cả các phương pháp trên thường NGHIÊN CỨU chỉ phát hiện được UTG ở giai đoạn muộn 1. Đối tƣợng nghiên cứu. của bệnh. Khi đó, các biện pháp can thiệp 190 BN được chia thành 3 nhóm: UTG: điều trị ít mang lại hiệu quả, thời gian sống 90 BN; VGM: 50 BN; NMVR: 50 BN. của BN sau khi chẩn đoán UTG chỉ kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm. Vì vậy, nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: dựa trên Hướng tìm hiểu các dấu ấn sinh học, các biện pháp dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan B của chẩn đoán mới để phát hiện sớm và tiên Hội Gan mật Mỹ (2009) [6]. lượng UTG là nhu cầu cần thiết hiện nay. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Kết quả nhiều nghiên cứu trước đây đã Tiến hành đột biến gen HBX theo phương chứng minh nhiễm HBV là nguyên nhân pháp nhân gen, sau đó giải trình tự gen chủ yếu gây UTG. Tuy nhiên, không phải tất trực tiếp trên hệ thống CEQ8800 (Beckman cả BN nhiễm HBV đều tiến triển thành UTG. Coulter, Mỹ). Trình tự mồi: 42
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 HBV_1369 F: 5’-TTTCCATGGCTGC 2. Đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng. TAGGCTGTACT-3’ Bảng 2: So sánh một số chỉ số cận lâm HBV_1961R: 5’-AAGGCAAAAACGAGAG sàng thông thường giữa các nhóm. TAACTCC-3’. CÁC NMVR (1) VGM (2) UTG (3) p CHỈ SỐ (n = 50) (n = 50) (n = 90) Sau khi giải trình tự gen, so sánh kết quả HBsAg (+/-) 50/0 50/0 90/0 KPT với trình tự chuẩn trên ngân hàng dữ liệu HBeAg (+/-) 28/22 31/19 54/36 > 0,05 theo địa chỉ: Tiểu cầu (g/l) 252 243 107 p3-2,1 < 0,01 Sau đó phân tích trên phần mềm Bioedite 33 34 34 7.05. Định lượng HBV ADN theo phương AST (u/l) 25,44 ± 251 ± 110,8 ± p1-2,3 < 0,01; 10,2 18,3 107,4 p < 0,05 pháp Real-time PCR theo nguyên lý Taqman 2-3 ALT (u/l) 26,5 ± 269,1 ± 100,3 ± p1-2,3 < 0,01; prob. Các xét nghiệm HBsAg, HBeAg, anti-HBe, 7,7 17,3 91,9 p2-3 < 0,05 AFP được thực hiện tại Khoa Miễn dịch; tiểu Bilirubin 9,8 ± 42,1 ± 35,4 p1-2,3 < 0,05 (µmol/l) 0,9 2,9 ±15,1 cầu, prothrombin được thực hiện tại Khoa Protein toàn 78 ± 10 76 ± 10 72 ± 13 > 0,05 Hóa nghiệm; AST, ALT, bilirubin, protein, phần (g/l) albumin được thực hiện tại Khoa Sinh hóa; Albumin (g/l) 40 3 39 3 35 3 > 0,05 mô bệnh học được thực hiện tại Khoa Giải Prothrombin 85 ± 10 80 ± 12 72 ± 10 p3-1,2 < 0,05 (%) phẫu Bệnh lý, Bệnh viện T QĐ 108. Không có khác biệt giữa các nhóm về KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tình trạng mang kháng nguyên e và nồng độ protein toàn phần. Nồng độ AST, ALT 1. Đặc điểm tuổi, giới. tăng cao ở nhóm VGM và UTG, AST/ALT Bảng 1: bình thường ở nhóm NMVR, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Prothrombin giảm thấp CÁC NMVR (1) VGM (2) UTG (3) p ở nhóm UTG so với 2 nhóm còn lại. Ỉ (n = 50) (n = 50) (n = 90) 3. So sánh nồng độ HBV ADN. Giới 42/8 38/12 77/13 > 0,05 (nam/nữ) Bảng 3: Nồng độ HBV ADN tại thời điểm 27,3 ± 42,5 ± 55,1 ± nghiên cứu. Tuổi p3-1,2 < 0,05 8,3 12,3 13,2 HBV ADN (copies/ml) NHÓM NGHIÊN CỨU Trung ± Độ lệch p 157 BN nam (82,63%) và 33 BN nữ bình chuẩn 8 7 (17,37%). Tuy nhiên, giữa các nhóm không NMVR (1) 4,6 x 10 9,08 x 10 p3-1 < 0,01 8 8 có sự khác biệt về tỷ lệ nam/nữ. Tuổi ở các VGM (2) 8,1 x 10 1,5 x 10 p3-2 < 0,05 nhóm có sự khác biệt, trong đó, nhóm UTG UTG (3) 4,8 x 107 1,6 x 107 có tuổi cao nhất. Sự khác biệt về tuổi của So với 2 nhóm VGM và NMVR, nhóm UTG nhóm này với các nhóm còn lại có ý nghĩa có nồng độ HBV ADN thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). (p < 0,01 và p < 0,05). 43
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 4. Đột biến gen HBX. * Một số hình ảnh điển hình của đột biến gen HBX: Đột biến tại 2 điểm thường gặp A1762T/G1764A đồng hợp tử và dị hợp tử. Ngoài ra, còn có một số đột biến khác kết hợp tại các vị trí 1753 (T→C/G, 1766 (C→T). * So sánh tỷ lệ đột biến gen HBX trên các nhóm nghiên cứu: Bảng 4: So sánh tỷ lệ đột biến trên các nhóm nghiên cứu. CÁC LOẠI AX ÍT TỔNG NMVR VGM UTG p ĐỘT BIẾN AMIN (n = 190) (n = 50) (1) (n = 50) (2) (n = 90) (3) p > 0,05; p < 0,001 C1653T, n (%) H94Y 73 (38,4) 1 (2) 3 (6) 52 (57,7) 1-2 2-3 p1-3 < 0,0001 p > 0,05; p < 0,001 T1753C, n (%) I127T 33 (17,4) 1 (2) 4 (8) 23 (25,5) 1-2 2-3 p1-3 < 0,001 p < 0,01; p < 0,001 A1762T, n (%) K130M 113 (59,47) 13 (26) 26 (52) 74 (82,2) 1-2 2-3 p1-3 < 0,0001 p < 0,01; p < 0,001 G1764A, n (%) V131I 120 (63,15) 14 (28) 28 (56) 78 (86,6) 1-2 2-3 p1-3 < 0,0001 p > 0,05; p < 0,05 C1766T, n (%) NC 24 (12,6) 1 (2) 3 (6) 20 (22,2) 1-2 2-3 p1-3 < 0,01 Nhìn chung, các đột biến tại gen HBX có xu hướng tăng lên từ nhóm NMVR đến nhóm VGM và tăng cao nhất ở nhóm UTG. Đột biến tại 2 điểm C1653T và T1753C không có khác biệt giữa 2 nhóm NMVR và VGM. Ngoài ra, đều có sự khác biệt giữa các nhóm về đột biến quan tâm. 43
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 * So sánh tỷ lệ đột biến trên các nhóm có lượng chẩn đoán sớm UTG. Nhóm UTG và không có UTG: trong nghiên cứu này được xem là nhóm Bảng 5: chứng dương. Tương tự như nhiều nghiên cứu trước CÁC LOẠI KHÔNG UNG THƯ ĐỘT BIẾN UNG THƯ (n = 90) p OR đây, trong nghiên cứu này, chủ yếu là BN (n = 100) (2) (95% CI) (1) nam (82,63%), chỉ có 17,37% là BN nữ. Tuy nhiên, giữa các nhóm không có sự khác C1653T, 4 (4) 52 (57,7) < 0,0001 32,8 n (%) (10,77 - 130,92) biệt về tỷ lệ nam/nữ. Trong nhiều nghiên cứu trước đây, người ta thấy UTG do nhiễm T1753C, 5 (5) 23 (25,5) < 0,001 6,5 n (%) (2,25 - 22,87) HBV thường gặp trên BN nam hơn là BN nữ. BN nam thường có nồng độ HBV ADN A1762T, 39 (39) 74 (82,2) < 0,0001 4,45 n (%) (2,34 - 8,5) tăng cao hơn BN nữ, mà HBV ADN là một yếu tố nguy cơ phát triển UTG. Nguyên G1764A, 42 (42) 78 (86,6) < 0,0001 4,89 n (%) (2,53 - 9,55) nhân dẫn đến tình trạng đó đã được nhiều nghiên cứu gần đây chứng minh. Người ta C1766T, 4 (4) 20 (22,2) < 0,001 6,85 n (%) (2,14 - 28,5) cũng đã xác định được vùng tăng cường I (enhancer I) của HBV là nơi chịu trách Nếu gộp chung 2 nhóm NMVR và VGM nhiệm trong đáp ứng với sự hoạt hóa của thành nhóm không ung thư thì càng thấy rõ thụ cảm thể androgen. Khi gây đột biến khu sự khác biệt về tỷ lệ mang đột biến gen vực này thì sẽ gây mất ảnh hưởng của thụ giữa nhóm ung thư và không ung thư. Nguy thể androgen. Những kết quả đó đã chứng cơ xuất hiện UTG ở BN mang các đột biến minh dòng tín hiệu qua androgen có thể làm gen này tăng từ 4,45 đến 32,8 lần. tăng mức độ sao mã của HBV thông qua việc gắn trực tiếp lên các vị trí đáp ứng BÀN LUẬN androgen với vùng tăng cường I của HBV. UTG cũng như tất cả các bệnh ung thư Kết quả này giải thích nguyên nhân nồng độ khác nói chung là hậu quả của biến đổi HBV ADN tăng cao hơn trên BN nam, qua nhiều gen, tương tác qua lại của nhiều đó làm tăng nguy cơ của UTG [7]. HBV protein, ADN trong tế bào. Do đặc điểm bộ ADN là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh gen và vòng đời của HBV có liên quan chặt giá mức độ nhân lên của HBV. Khi nồng độ chẽ đến sự hình thành UTG nên việc tìm ra HBV ADN càng cao, mức độ nhân lên của các dấu ấn phân tử của HBV như đột biến virut càng lớn. Tuy nhiên, theo diễn biến tự gen, mức độ biểu hiện gen HBV và gen nhiên của bệnh do nhiễm HBV, tùy theo giai người là một trong những hướng nghiên đoạn mà mức độ nhân lên của HBV khác cứu đang rất được quan tâm [4]. Trong nhau. Cụ thể, thông thường trong giai đoạn nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn 2 nhóm dung nạp miễn dịch, khi cơ thể chưa nhận BN nhiễm HBV là NMVR và VGM để tìm biết được sự có mặt của HBV thì HBV nhân hiểu các dấu ấn phân tử mới giúp tiên lên không bị tác động bởi hệ thống miễn 44
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 dịch. Do đó, trong giai đoạn này, nồng độ trong thời gian 76 tháng. Kết quả cho thấy, HBV ADN tăng rất cao. Đến giai đoạn thải tần suất phát triển UTG sau 5 năm và 10 loại virut, khi cơ thể chủ nhận biết được năm lần lượt là 4,4% và 6,3%. Phân tích virut thì hệ thống miễn dịch được kích hoạt thống kê bằng phương pháp hồi quy Cox và cơ thể sẽ huy động cả cơ chế miễn dịch cho thấy đột biến gen HBX là một trong dịch thể và miễn dịch tế bào nhằm đào thải những yếu tố nguy cơ độc lập gây UTG virut ra khỏi cơ thể. Quá trình này kèm theo (p = 0,007, RR = 3,66). Qua đó, người ta tính hủy hoại tế bào gan, biểu hiện là hoạt độ được độ nhạy và độ đặc hiệu của việc tiên enzym ALT tăng cao. Trong nghiên cứu lượng xuất hiện UTG sau 5 năm và 10 năm này, so với nhóm UTG, 2 nhóm VGM và trên những BN có đột biến này lần lượt là NMVR có nồng độ HBV ADN cao hơn có ý > 84% và > 76% [11]. Một nghiên cứu gần đây nghĩa. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với cho thấy, nếu có đột biến gen tại điểm đôi nhiều nghiên cứu trước đây [8]. A1762T/G1764A, tiên lượng BN sẽ UTG rất Dấu ấn HBV ADN tại thời điểm theo dõi cao với độ nhạy > 70% và độ đặc hiệu > 60%. đầu tiên được cho là một yếu tố tiên lượng Nếu kết hợp các đột biến gen A1762T/G1764A tốt nhất cho BN VGM ở người lớn. Nồng độ với các đột biến khác như C1653T và T1753V HBV ADN càng cao, tỷ lệ xuất hiện UTG, thì nguy cơ UTG gần như chắc chắn (độ đặc xơ gan càng lớn sau nhiều năm theo dõi. hiệu = 93,9%) Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, sau KẾT LUẬN 13 năm theo dõi, tần suất xuất hiện UTG tăng rõ rệt trên nhóm BN có nồng độ HBV Các đột biến gen HBX có xu hướng tăng ADN cao, khoảng 14% nếu HBV ADN > 106 lên từ nhóm NMVR đến nhóm VGM, tăng copies/ml [9]. Nhận định này cũng đúng cho cao nhất ở nhóm UTG và có liên quan đến ngay cả khi theo dõi trên NMVR, tức là men nguy cơ tiến triển thành UTG. gan, chức năng gan hoàn toàn bình thường [10]. Cụ thể, mặc dù AST, ALT hoàn toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO bình thường, nhưng nồng độ HBV ADN 1. Parkin. DM, et al. Estimating the world càng cao thì nguy cơ UTG càng lớn. Sau cancer burden: Globocan 2000. Int J Cancer. 12 năm theo dõi, nếu HBV ADN > 105 2001, 94 (2), pp.153-156. copies/ml, tần suất xuất hiện ung thư là 2. Ferlay. J, et al. Estimates of worldwide 15,3%, ngược lại, tần suất đó chỉ có 2,3% 5 burden of cancer in 2008: Globocal 2008. Int J khi HBV ADN < 10 copies/ml [10]. Cancer. Kết quả này một lần nữa làm tăng tính 3. Kuo YH, et al. Hepatocellular carcinoma thuyết phục về những nhận định trước đây surveillance and appropriate treatment options cho rằng đột biến gen HBX sẽ gây ung thư improve survival for patients with liver cirrhosis. nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm không Eur J Cancer. 46 (4), pp.744-751. đột biến. Nghiên cứu đó tiến hành trên 820 BN VGM và theo dõi sự xuất hiện UTG 45
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 4. McClune. AC, MJ Tong. Chronic hepatitis B 8. Song Le. H, et al. Mannose-binding lectin and hepatocellular carcinoma. Clin Liver Dis. gen polymorphisms and hepatitis B virus infection 14 (3), pp.461-476. in Vietnamese patients. Mutat Res. 2003, 522 (1-2), 5. Hipgrave DB, et al. Hepatitis B infection in pp.119-125. rural Vietnam and the implications for a national 9. Chen CH, et al. Clinical significance and program of infant immunization. Am J Trop Med evolution of core promoter and precore mutations Hyg. 2003, 69 (3), pp.288-294. in HBeAg-positive patients with HBV genotype B 6. Lok AS, BJ McMahon. Chronic hepatitis B: and C: a longitudinal study. Liver Int. 2007, 27 (6), update 2009. Hepatology. 2009, 50 (3), pp.661-662. pp.806-815. 7. Wang SH, et al. Identification of androgen 10. Kumada T, et al. Incidence of hepatocellular response elements in the enhancer I of hepatitis carcinoma in patients with chronic hepatitis B virus: a mechanism for sex disparity in chronic B virus infection who have normal alanine hepatitis B. Hepatology, 2009, 50 (5), pp.1392-1402. aminotransferase values. J Med Virol. 82 (4), pp.539-545. Ngày nhận bài: 31/5/2012 Ngày giao phản biện: 26/7/2012 Ngày giao bản thảo in: 31/8/2012 46
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 47