Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của một số dấu ấn khối u ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Nghiên cứu tiến cứu trên 140 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viên Quân y 175, thời gian từ 5 - 2012 đến 5 - 2013, trong đó 74 BN ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và 66 BN bệnh phổi lành tính. Định lượng nồng độ huyết thanh của CEA, CYFRA 21-1 và NSE bằng phương pháp miễn dịch.

Kết quả: Nồng độ các dấu ấn u tăng rất cao ở nhóm ung thư so với nhóm chứng. Giá trị của 3 dấu ấn này kết hợp có hiệu quả cao trong chẩn đoán UTPKTBN, với độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 97%

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của một số dấu ấn khối u ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_chan_doan_cua_mot_so_dau_an_khoi_u_o_benh.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của một số dấu ấn khối u ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA MỘT SỐ DẤU ẤN KHỐI U Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Nguyễn Thị Kim Oanh*; Nguyễn Hồng Sơn* Nguyễn Hải Công*; Hồ Văn Sơn* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu trên 140 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viên Quân y 175, thời gian từ 5 - 2012 đến 5 - 2013, trong đó 74 BN ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và 66 BN bệnh phổi lành tính. Định lượng nồng độ huyết thanh của CEA, CYFRA 21-1 và NSE bằng phương pháp miễn dịch. Kết quả: nồng độ các dấu ấn u tăng rất cao ở nhóm ung thư so với nhóm chứng. Giá trị của 3 dấu ấn này kết hợp có hiệu quả cao trong chẩn đoán UTPKTBN, với độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 97%. * Từ khoá: ung thư phổi không tế bào nhỏ; Dấu ấn khối u. Study of Diagnostic Value of Tumor Markers in Patients with Non- small Cell Lung Cancer Summary 140 patients were enrolled in a prospective study in 175 Hospital during 5 - 2012 to 5 - 2013, including 74 patients with non-small cell lung cancer and 66 patients with benign pulmonary diseases. The serum levels of three tumor markers, including carcinoembryonic antigen (CEA), cytokeratin 19 fragment antigen 21-1 (Cyfra 21-1) and neuron specific enolase (NSE) were tested for every patient. The concentration of tumor markers in the malignant group was significantly higher compared with that of the benign groups. The combination of three tumor markers had a sensitivity of 93%, a specificity of 97% in diagnosis of lung cancer. * Key words: Non-small cell lung cancer; Tumor marker. ĐẶT VẤN ĐỀ CYFRA 21-1 và NSE là 3 dấu ấn ung thư Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ tăng cao ở BN UTP, có giá trị và hiệu quả biến nhất trên thế giới, chiếm 12,7% tổng cao trong chẩn đoán, theo dõi điều trị số các loại ung thư. Trong đó, UTPKTBN và tiên lượng bệnh UTP. Hiện nay, tại chiếm khoảng 70 - 80%. Chẩn đoán sớm Việt Nam đã có thể định lượng được UTP rất quan trọng trong điều trị, tiên nồng độ các dấu ấn này trong huyết thanh. lượng bệnh. Xét nghiệm dấu ấn sinh học Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này khối u là phương pháp đơn giản, không nhằm: Xác định giá trị của CEA, CYFRA ảnh hưởng đến sức khỏe BN. CEA, 21-1 và NSE trong chẩn đoán UTPKTBN. * Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hải Công (nguyen_med@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/07/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/09/2014 Ngày bài báo được đăng: 26/11/2014 133
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NGHIÊN CỨU BÀN LUẬN 1. Đối tƣợng nghiện cứu. 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. 140 BN điều trị tại Bệnh viện Quân y * Đặc điểm tuổi, giới: 175 từ 5 - 2012 đến 5 - 2013. Chia thành Tuổi 51 - 60 có tỷ lệ cao nhất (29,34%), 2 nhóm: tuổi 61 - 70 gặp 27,07%, tuổi < 40 gặp - Nhóm bệnh: 74 BN chẩn đoán xác thấp nhất (6,48%). Tuy nhiên, so sánh tuổi định UTPKTBN dựa vào tế bào học hoặc trung bình và tỷ lệ từng lứa tuổi giữa 2 mô bệnh học bằng một trong những nhóm không khác biệt. Nam chiếm đa số, phương pháp lấy bệnh phẩm: sinh thiết ở nhóm bệnh là 79,73%, nhóm chứng là qua nội soi phế quản ống mềm hoặc chải 75,76% (p > 0,05). phế quản, sinh thiết u phổi qua thành Nguyễn Minh Hải (2010) cũng gặp độ ngực. tuổi nhiều nhất từ 50 - 70 (53,4%), tuổi - Nhóm chứng: 66 BN, được chẩn > 70 gặp 34,2%, tuổi < 40 chỉ gặp 2,1%, đoán xác định mắc các bệnh phổi lành tương tự kết quả của chúng tôi. tính (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 23 Dịch tễ học UTP cũng chứng minh BN, viêm phổi cấp: 11 BN, lao phổi: 22 bệnh gặp nhiều ở nam giới > 40 tuổi và BN). BN được lấy máu xét nghiệm nồng có phơi nhiễm kéo dài với khói thuốc lá, độ CEA, CYFRA 21-1, NSE để so sánh hóa chất độc hại. với nhóm nghiên cứu và tính độ nhạy, độ * Hình ảnh X quang: đặc hiệu của các dấu ấn ung thư trong chẩn đoán UTP. Hình thái hay gặp nhất là khối u dạng tròn (55,40%), khối u kết hợp tràn dịch 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. màng phổi (29,72%), xẹp phổi (18,91%), - Nghiên cứu tiến cứu có đối chứng. khối u trung tâm (69%) gặp nhiều hơn - Xét nghiệm định lượng CEA, CYFRA khối u ngoại vi (31%). 21-1, NSE: theo nguyên lý miễn dịch hoá * Đặc điểm týp mô bệnh: phát quang kiểu bánh kẹp “Sandwich”. Ung thư biểu mô dạng tuyến cao nhất - Chọn giá trị ngưỡng của CEA là 5 (48,64%), ung thư biểu mô dạng biểu bì ng/ml, của CYFRA 21-1 là 3,5 ng/ml và 40,54%, ít gặp hơn là ung thư tế bào lớn của NSE là 15 ng/ml để tính độ nhạy, độ (10,82%). đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương, tiên Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp đoán âm của các dấu ấn u trong chẩn với nhận xét của nhiều tác giả: ung thư đoán UTP (Seemann MD, 1999). biểu mô tuyến đang có xu hướng gia tăng * Xử lý số liệu: theo phương pháp và phù hợp với đặc điểm mô bệnh học thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS trong UTP trên người châu Á. 17.0. Các biến số định tính được so sánh bằng test X2, biến số định lượng bằng t-test và test ANOVA. 134
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 2. Giá trị chẩn đoán UTP của các dấu ấn khối u. Bảng 1: Nồng độ trung bình của CEA, CYFRA 21-1, NSE huyết thanh. X ± SD CEA (ng/ml) CYFRA 21-1 (ng/ml) NSE (ng/ml) Nhóm bệnh (n = 74) 28,67 ± 2,31 16,38 ± 6,35 74,53 ± 11,74 Nhóm chứng (n = 66) 3,51 ± 1,02 4,38 ± 1,63 25,36 ± 8,96 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 Giá trị trung bình nồng độ CEA, 21-1 là 17,9 ng/ml và NSE là 51,1 ng/ml. CYFRA 21-1, NSE ở nhóm bệnh cao hơn Tuy nhiên, có sự khác biệt về tế bào học nhóm chứng rõ rệt (p < 0,05, test ANOVA). trong UTP: trong UTP ở châu Âu, chủ yếu Nguyễn Minh Hải (2010) định lượng là UTP loại tế bào vảy (squamous cell các dấu ấn ung thư ở BN UTP nguyên carcinoma) trong khi ở người châu Á phát cho kết quả: CEA có nồng độ trung chủ yếu là UTP loại biểu mô tuyến bình: 29,27 ± 43,83, tương tự kết quả của (adenocarcinoma). Điều này có thể dẫn chúng tôi. đến sự khác biệt trong nồng độ của 2 marker này trên bệnh lý UTP của người Giovanella L (1997) nghiên cứu 400 BN châu Âu và người châu Á. UTP tại Ý đề nghị ngưỡng cắt của CYFRA Bảng 2: So sánh nồng độ CEA, CYFRA 21-1, NSE. n n CEA (1) CYFRA 21-1 (1) NSE (1) CEA (2) CYFRA 21-1 (2) NSE (2) n % n % n % n % n % n % Tăng 48 64,9 59 79,7 43 58,1 2 3,0 8 12,1 23 34,8 Bình thường 26 35,1 15 20,3 31 41,9 64 97,0 58 87,9 43 65,2 p(1-2) < 0,05 Tỷ lệ tăng nồng độ CEA, CYFRA 21-1, trong chẩn đoán UTPKTBN là CEA với độ NSE ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng đặc hiệu 97%, thấp nhất là NSE với độ rõ rệt (p < 0,05). đặc hiệu 65,2%. Giá trị tiên đoán dương Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn của CEA cao nhất với giá trị dự báo giá trị ngưỡng chẩn đoán UTP của CEA dương tính = 96%, giá trị tiên đoán âm là 5 ng/ml, CYFRA 21-1 là 3,5 ng/ml và cao nhất là CYFRA 21-1 với giá trị dự báo NSE là 15 ng/ml, đây là ngưỡng giá trị âm tính = 79,5%. được đa số các tác giả sử dụng. Như vậy, trong chẩn đoán UTPKTBN, Độ nhạy và độ đặc hiệu của các dấu CEA, CYFRA 21-1 có độ nhạy và độ đặc ấn u trong chẩn đoán: CYFRA 21-1 có độ hiệu cao hơn hẳn NSE. Tương tự, về giá nhạy cao nhất (79,7%), thấp nhất là NSE trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên (58,1%). Dấu ấn có độ đặc hiệu cao nhất đoán âm tính cũng như độ chính xác, 135
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 CEA, CYFRA 21-1 cũng cao hơn hẳn so với kết quả của Nguyễn Hải Anh NSE. Với ngưỡng 5 ng/ml, độ đặc hiệu (2007) (độ đặc hiệu = 98%). Độ nhạy của của CEA trong nghiên cứu của chúng tôi chúng tôi (65%) cao hơn các tác giả đạt 97%, cao hơn kết quả của Zheng H nước X ngoài, nhưng thấp hơn của (2003) (độ đặc hiệu = 91,4%), thấp hơn Nguyễn Hải Anh. Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu của kết hợp các dấu ấn. CEA + NSE + CYFRA CEA + CYFRA CEA + NSE NSE + CYFRA 21-1 21-1 21-1 Tiên đoán dương 93 89 78 86 Tiên đoán âm 97 88 75 81 Độ nhạy 93 89 78 86 Độ đặc hiệu 97 88 75 81 Độ nhạy, độ đặc hiệu của kết hợp 3 thư CA 125 và CA 19-9 thì độ đặc hiệu dấu ấn ung thư CEA, CYFRA 21-1, NSE lên đến 94,5%. Nếu sử dụng 3 dấu ấn cao nhất, với độ nhạy 93%, độ đặc hiệu ung thư CEA, NSE, CYFRA 21-1 thì độ 97%; sự kết hợp 2 dấu ấn ung thư cũng nhạy, độ đặc hiệu sẽ là 89,1% và 85,1%. đạt độ nhạy và độ đặc hiệu cao từ N ế u phối hợp cả 5 dấu ấn ung thư CEA, 75 - 89%. Chúng tôi nhận thấy bộ 3 dấu CA 125, CA 19-9, NSE, CYFRA 21-1 thì ấn ung thư CEA + CYFRA 21-1 + NSE có độ nhạy là 93,8%, độ đặc hiệu là 71,5%. độ nhạy, độ đặc hiệu cao nhất, sau đó là Ebert W và CS (2006) nghiên cứu trên giá trị tương quan của CEA + CYFRA 21- 120 BN bị UTP đề nghị ngưỡng cắt chẩn 1 và CYFRA 21-1 + NSE, cuối cùng là đoán UTP của CYFRA 21-1 là 21,4 ng/ml, CEA + NSE. NSE là 73,8 ng/ml. Seemann MD và CS Nghiên cứu của một số tác giả cho (2007) đề nghị ngưỡng cắt là 15,9 ng/ml, thấy, nếu phối hợp thêm 2 dấu ấn ung NSE là 59,3 ng/ml. Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ trung bình của CEA, CYFRA 21-1 và NSE với giai đoạn bệnh. CEA (ng/ml) CYFRA 21-1 (ng/ml) NSE (ng/ml) SD SD SD IIIb 32,12 29,14 16,21 14,45 28,51 16,65 IV 44,30 34,75 30,23 18,22 54,23 17,87 p < 0,05 Tất cả các dấu ấn ung thư CEA, CYFRA Nguyễn Minh Hải (2010) thấy nồng độ 21-1, NSE đều tăng theo giai đoạn bệnh, CEA có xu hướng tăng cao theo giai đoạn, giai đoạn IV có nồng độ tăng cao hơn giai thấp nhất ở giai đoạn I (15,39 ng/ml), đoạn IIIb, tuy nhiên, giữa 2 giai đoạn khác cao nhất ở giai đoạn IV (38,3 ng/ml). nhau không có ý nghĩa (p > 0,05). 136
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ trung bình của CEA, CYFRA 21-1 và NSE với týp mô bệnh học (n = 74). X ng/ml ng/ml ng/ml SD SD SD Dạng tuyến 46,40 39,50 6,13 8, 11 86,14 12,75 Dạng biểu bì 9,74 11,86 13, 46 11,23 46,63 9, 67 Tế bào lớn 18,27 17,47 7,71 9,81 79,32 11, 57 CEA, NSE có nồng độ trung bình cao Cần tiến hành nghiên cứu với số nhất ở ung thư biểu mô dạng tuyến, lượng BN lớn hơn, thời gian theo dõi dài CYFRA 21-1 có nồng độ trung bình tăng hơn để xác định giá trị của các dấu ấn u cao ở ung thư biểu mô dạng biểu bì. trong theo dõi đáp ứng điều trị và tiên Nguyễn Hải Anh (2007) thấy ung thư lượng ở BN UTPKTBN. biểu mô dạng tuyến hay gặp nhất (42,27%), TÀI LIỆU THAM KHẢO nồng độ CEA cao ở týp ung thư biểu mô 1. Nguyễn Bá Đức. Ung thư phổi. Hóa chất dạng tuyến cũng cao hơn nhiều so với điều trị bệnh ung thư. NXB Y học. 2003, tr.64-72. ung thư biểu mô dạng biểu bì. 2. Nguyễn Hải Anh. Nghiên cứu giá trị của KẾT LUẬN CYFRA 21-1 và CEA trong chẩn đoán và theo dõi ung thư phế quản nguyên phát. Luận án Giá trị trung bình nồng độ ở nhóm Tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2007. bệnh của CEA: 28,67 ± 2,31 ng/ml, 3. Nguyễn Minh Hải. Nghiên cứu giá trị của CYFRA 21-1: 16,38 ± 6,35 ng/ml, NSE: CEA, TPS, P53, EGFR trong chẩn đoán và 74,53 ± 11,74 ng/ml, cao hơn nhóm tiên lượng UTPKTBN. Luận án Tiến sỹ Y học. chứng rõ rệt (p < 0,05). Nồng độ các dấu Hà Nội. 2010. ấn u tăng theo giai đoạn bệnh. 4. Dubey S, Powell CA. Update in lung cancer 2006. Am J Respir Crit Med. 2007, Dấu ấn ung thư có độ nhạy cao nhất 175, pp.868-874. trong chẩn đoán UTPKTBN là CYFRA 21- 5. Giovanella L. Evaluation of the serum 1 với độ nhạy 79%, thấp nhất là NSE với markers CEA, NSE, TPS and CYFRA 21.1 in độ nhạy 58,1%. Dấu ấn ung thư có độ lung cancer. The International Journal of đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán Biological Markers. 1997, 10 (3), pp.156-160. UTPKTBN là CEA với độ đặc hiệu 97%, 6. Seemann MD, Beinert T, Furst H et al. thấp nhất là NSE (65,2%). An evalution of tumour markers CEA, CYFRA Sự kết hợp 3 dấu ấn CEA, CYFRA 21- 21-1, NSE in differentiation of malignant from benign solitary pulmonary lesions. Lung Cancer. 1 và NSE trong chẩn đoán UTPKTBN có 1999, 26 (3), pp.149-155. độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất (độ nhạy 7. Zheng H, He BF, Luo RC. Diagnostic 93%, độ đặc hiệu 97%), sự kết hợp 2 dấu value of combined detection of TPS, NSE and ấn ung thư cũng đạt độ nhạy và độ đặc CEA in lung cancer. Di Yi Yun Yi Da Xue Xue hiệu cao từ 75 - 89%. Bao. 2003, 23 (2), pp.165-166. 137
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 138