Nghiên cứu gây tê đám rối loạn thần kinh có kết hợp với an thần Propofol theo kỹ thuật TCI trong phẫu thuật bước giáp

Qua nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cổ bằng lidocain và bupivacain kết hợp với an thần propofol theo kỹ thuật TCI trong phẫu thuật bướu giáp (BG) trên 80 bệnh nhân (BN), chúng tôi nhận thấy: Vô cảm tốt 90%, trung bình 10%. Thời gian tác dụng gây tê 184,3 ± 24,2 phút.

Nồng độ đích tại não của propofol khi đạt an thần OAA/S = 4 là 0,65 ± 0,21 mcg/ml; thời gian an thần 58,7 ± 10,9 phút; thời gian thức tỉnh sau khi ngừng chạy TCI 3,4 ± 0,9 phút. Tỷ lệ chọc vào mạch máu 1,2%; đau khi tiêm propofol 2,5%; cử động không chú ý trong phẫu thuật 6,3%; buồn nôn và nôn 25%

pdf 8 trang Bích Huyền 05/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu gây tê đám rối loạn thần kinh có kết hợp với an thần Propofol theo kỹ thuật TCI trong phẫu thuật bước giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gay_te_dam_roi_loan_than_kinh_co_ket_hop_voi_an_t.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu gây tê đám rối loạn thần kinh có kết hợp với an thần Propofol theo kỹ thuật TCI trong phẫu thuật bước giáp

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 NGHIÊN CỨU GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÓ KẾT HỢP VỚI N THẦN PROPOFO THEO K THU T TCI TRONG PHẪU THU T BƢỚU GIÁP Nguyễn Thị Phương*; Nguyễn Ngọc Thạch** TÓM TẮT Qua nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cổ bằng lidocain và bupivacain kết hợp với an thần propofol theo kỹ thuật TCI trong phẫu thuật bướu giáp (BG) trên 80 bệnh nhân (BN), chúng tôi nhận thấy: vô cảm tốt 90%, trung bình 10%. Thời gian tác dụng gây tê 184,3 ± 24,2 phút. Nồng độ đích tại não của propofol khi đạt an thần OAA/S = 4 là 0,65 ± 0,21 mcg/ml; thời gian an thần 58,7 ± 10,9 phút; thời gian thức tỉnh sau khi ngừng chạy TCI 3,4 ± 0,9 phút. Tỷ lệ chọc vào mạch máu 1,2%; đau khi tiêm propofol 2,5%; cử động không chú ý trong phẫu thuật 6,3%; buồn nôn và nôn 25%. * Từ kh a: Phẫu thuật bướu giáp; Propofol; TCI; Gây tê đám rối thần kinh cổ. STUDYING COMBINATION OF CERVICAL PLEXUS ANAESTHESIA WITH TCI PROPOFOL SEDATION FOR THYROIDECTOMY Summary Studying combination of cervical plexus anaesthesia by lidocaine and bupivacaine with TCI propofol sedation for thyroidectomy in 80 patients, we found that: excellent anesthesia was 90% and good anesthesia was 10%. Duration of cervical plexus anesthesia was 184.3 ± 24.2 minutes. Effect-site concentration of propofol with OAA/S = 4 was 0.65 ± 0.21 µg/ml; duration of sedation was 58.7 ± 10.9 minutes; duration of recovery after stopping TCI infusion 3.4 ± 0.9 minutes. Venous punctuation rate was 1.2%, painful rate on propofol injection site was 2.5%; perioperative unattentive movement rate was 6.3%, and nausea and vomiting rate was 25%. * Key words: Thyroidectomy; Propofol; TCI; Cervical plexus anaesthesia. ĐẶT VẤN ĐỀ thần kinh cổ và gây mê nội khí quản thường được áp dụng hơn cả. Gây tê Bướu giáp là một bệnh lý phổ biến ở đám rối thần kinh cổ c ưu điểm là tránh Việt Nam [2]. BG c thể được điều trị cho BN phải đặt ống nội khí quản, giảm bằng nội khoa và ngoại khoa, tuy nhiên, thiểu tổn thương dây thần kinh quặt ngược ngoại khoa thường mang lại kết quả lâu do kiểm tra được giọng n i của BN trong dài và bền vững hơn [4]. Trong phẫu phẫu thuật, hậu phẫu nhẹ nhàng hơn thuật BG c nhiều phương pháp vô cảm [5], nhưng trong gây tê đám rối thần kinh c thể lựa chọn, nhưng gây tê đám rối * Viện Châm cứu Trung ương ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com) Ngày nhận bài: 10/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2014 Ngày bài báo được đăng: 25/04/2014 1
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 + Bệnh BG đơn thuần đơn nhân hoặc cổ BN tỉnh táo trong khi phẫu thuật nên đa nhân. thường lo lắng. Để giải quyết vấn đề này, * Tiêu chuẩn loại trừ: BN từ chối tham thông thường, bác sỹ gây mê bổ sung gia vào nghiên cứu, chống chỉ định gây tê thêm thuốc an thần như seduxen, tuy đám rối thần kinh cổ bằng bupivacain, nhiên c thể gặp biến chứng suy hô hấp lidocain và an thần bằng propofol theo do không chủ động kiểm soát được mức kỹ thuật TCI. độ an thần. Ngày nay, với sự xuất hiện 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. của thuốc mê tĩnh mạch propofol c hiệu Mô tả tiến cứu. lực mạnh, thời gian tác dụng ngắn và kỹ thuật gây mê kiểm soát nồng độ đích * Phương tiện vật liệu nghiên cứu: (TCI- target controlled infusion) [3, 8], việc - Bơm tiêm điện c chế độ sử dụng phối hợp gây tê đám rối thần kinh cổ với TCI (Hãng Fresenius Kabi, Áo). an thần propofol theo kỹ thuật TCI giúp dễ - Máy theo dõi Lifescope 10 (Hãng Nihon dàng kiểm soát mức độ an thần trong Kohden, Nhật Bản). phẫu thuật BG. Tại Việt Nam, nghiên cứu - Propofol (biệt dược diprivan) 1% ống về vấn đề này còn hạn chế, vì vậy chúng 200 mg/20 ml (Hãng Astra-Zeneca, Úc). tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu sau: - Bupivacain (biệt dược marcain) ống 100 mg/20 ml (Hãng Astra-Zeneca, Úc). - Đánh giá hiệu quả vô cảm và an thần của gây tê đám rối thần kinh cổ bằng hỗn - Lidocain ống 40 mg/2 ml, Công ty hợp lidocain và bupivacain kết hợp với an Dược phẩm Vĩnh Phúc (Việt Nam). thần bằng propofol theo kỹ thuật TCI trong * Phương pháp tiến hành: phẫu thuật BG. BN được lắp máy theo dõi các chỉ số - Đánh giá các tác dụng không mong sinh tồn, thở oxy qua mũi 2 lít/phút. Thiết muốn của phương pháp. lập đường truyền tĩnh mạch, chuẩn bị propofol chạy TCI, cài đặt thông số trên ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP máy TCI với nồng độ đích tại não ban đầu NGHIÊN CỨU 0,4 mcg/ml. Tư thế BN nằm ngửa, đầu 1. Đối tƣợng nghiên cứu. quay sang phía đối diện với vị trí gây tê. 80 BN c chỉ định phẫu thuật BG với Sát khuẩn da vùng gây tê bằng cồn 70 vô cảm bằng gây tê đám rối thần kinh cổ độ. Gây tê đám rối thần kinh cổ nông và và an thần bằng propofol theo kỹ thuật cổ sâu hai bên với liều lidocain 6 mg/kg, TCI tại Phòng mổ, Bệnh viện Quân y 103 marcain 0,8 mg/kg pha với dung dịch từ 11 - 2012 đến 5 - 2013. natriclorua 0,9% cho đủ 20 ml và chia đều * Tiêu chuẩn lựa chọn: cho hai bên. Vị trí chọc kim là điểm giao nhau giữa đường kẻ ngang bờ trên sụn + Đồng ý thực hiện kỹ thuật. giáp và bờ sau cơ ức đòn chũm. Chọc + ASA I, II. ASA I: tình trạng sức khỏe kim vuông g c với da của BN tại vị trí đã tốt. ASA II: BN c bệnh hệ thống mức độ xác định theo hướng từ ngoài vào trong, nhẹ, không ảnh hưởng đến sức khỏe và từ trên xuống dưới, từ trước ra sau và sinh hoạt hàng ngày. hướng kim gây tê vào phía mỏm ngang + Tuổi từ 18 - 60. đốt sống cổ 3 nhằm tìm cảm giác chạm vào gai ngang của C3. Hút bơm tiêm, nếu không c máu chảy ra, tiến hành tiêm 2
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 thuốc tê (7 ml) để gây tê đám rối thần + Thời gian thức tỉnh: thời gian tính từ kinh cổ sâu, sau đ rút kim ra sát mặt da khi ngừng chạy máy TCI cho đến khi tỉnh. và tiến hành tiêm thuốc tê (3 ml) dọc theo + Thời gian phẫu thuật: tính từ khi bắt bao cơ ức đòn chũm để gây tê đám rối đầu rạch da đến khi khâu xong mũi chỉ thần kinh cổ nông. Khi BN mất cảm giác cuối cùng. đau tại vùng cổ theo phương pháp châm + Nồng độ đích tại não của propofol kim, bắt đầu cho chạy máy TCI với nồng đạt an thần OAA/S 4 điểm: nồng độ đích độ đích tại não propofol (Ce) ban đầu propofol tại não của BN (effect site là 0,4 mcg/ml; sau m i 2 phút t ng concentration - Ce) theo tính toán trên 0,2 mcg/ml cho đến khi đạt độ an thần máy TCI ở thời điểm đạt độ an thần theo OAA/S (Observer’s Assesment of Alertness/ mong muốn OAA/S đạt 4 điểm. Sedation) 4 điểm (tương ứng với BN đáp ứng chậm mơ hồ khi gọi to bằng giọng + Liều lượng lidocain, marcain và propofol bình thường, BN n i chậm khi được hỏi, đã sử dụng cho một BN. nét mặt giãn nhẹ, mắt đờ đần sụp mi nhẹ) thì bắt đầu phẫu thuật. C n cứ vào thay + Chất lượng vô cảm: theo Martin c 3 mức tốt, trung bình, kém. Tốt: BN hoàn đổi nhịp tim, huyết áp, tần số thở và SpO2 để điều chỉnh nồng độ đích tại não cho toàn không đau trong quá trình phẫu phù hợp và duy trì OAA/S = 4 điểm trong thuật. Trung bình: BN còn đau ở một số suốt quá trình phẫu thuật. Đến khi khâu thì phẫu thuật nhưng tiêm tĩnh mạch mũi chỉ cuối cùng thì ngừng chạy máy thuốc giảm đau fentanyl 50 - 100 mcg, TCI. Sau khi phẫu thuật xong, BN ổn định phẫu thuật vẫn tiến hành được. Kém: BN chuyển BN về khoa lâm sàng tiếp tục đau nhiều, không thể tiếp tục phẫu thuật, theo dõi 24 giờ sau mổ. phải thay đổi phương pháp vô cảm sang * Chỉ tiêu nghiên cứu: gây mê nội khí quản. - Đặc điểm BN nghiên cứu: - Chỉ tiêu các tác dụng không mong + Tuổi, cân nặng, chiều cao, giới, ASA. muốn: t ng huyết áp, hạ huyết áp, nhịp + Phân loại BG, phương pháp phẫu thuật. tim chậm, nhịp tim nhanh, suy hô hấp, - Chỉ tiêu vô cảm và an thần: buồn nôn và nôn, cử động không chú ý + Thời gian tiềm tàng của gây tê: tính trong phẫu thuật, đau đầu, đau tại ch từ khi tiêm thuốc tê đến khi BN mất cảm tiêm propofol, chọc vào mạch máu giác đau vùng cổ trước. + Thời gian tác dụng gây tê: tính từ khi * Thời điểm nghiên cứu: BN mất cảm giác đau sau gây tê đến khi Chỉ tiêu nhịp tim, huyết áp, SpO được đau tại vùng mổ tương ứng với điểm đau 2 (visual analogue score-VAS) ≥ 4. theo dõi từ khi BN lên phòng mổ, sau khi gây tê đám rối thần kinh cổ, chạy máy + Thời gian an thần: tính từ khi BN bắt TCI đạt OAA/S = 4, thời điểm rạch da, đầu đạt độ an thần theo mong muốn với OAA/S = 4 điểm cho đến khi tỉnh (tương nâng kéo cắt bướu, sau rạch da m i 10 ứng OAA/S = 5 điểm với biểu lộ đáp ứng phút cho đến khi BN tỉnh và chỉ tiêu tác khi gọi bằng giọng n i bình thường, cách dụng không mong muốn được theo dõi n i, nét mặt, mắt bình thường). trong mổ cho đến 24 giờ sau mổ. 3
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 * Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm Thời gian tác dụng 184,3 ± 70 220 SPSS 16.0. Số liệu được biểu diễn dưới gây tê 24,2 X Thời gian an thần 58,6 ± 30 100 dạng số trung bình ( ) ± độ lệch chuẩn 10,9 (SD), p < 0,05 khác biệt được xem c ý Thời gian thức tỉnh 3,4 ± 0,9 2 6 nghĩa thống kê. Thời gian phẫu 54,7 ± 12 30 90 thuật KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN U N 1. Đặc điểm BN. Như vậy, gây tê đám rối thần kinh cổ Bảng 1: Tuổi, cân nặng, chiều cao (n = 80). không những đảm bảo vô cảm cho BN trong mổ mà còn giúp giảm đau sau mổ. CHỈ TIÊU TRUNG BÌNH NHỎ NHẤT LỚN NHẤT Thời gian phẫu thuật trong nghiên cứu Tuổi (n m) 43,6 ± 12,1 20 60 của chúng tôi phù hợp với kết quả Lê Cân nặng (kg) 53,4 ± 6,5 40 77 Thanh Hùng (1999) khi sử dụng marcain Chiều cao (cm) 157,5 ± 4,9 150 173 phối hợp với lidocain để gây tê đám rối * Giới, ASA, phân loại BG, phương pháp thần kinh cổ trong phẫu thuật BG là 59,16 phẫu thuật (n = 80): phút [2]. Tuy nhiên, thời gian tác dụng Bảng 2: gây tê của chúng tôi dài hơn so với Lê Thanh Hùng (1999) [2] là 99,17 phút, c CHỈ TIÊU n TỶ LỆ % Nam 69 86,2 lẽ do tác dụng an thần của propofol trong Nữ 11 13,8 nghiên cứu này giúp BN bớt lo âu, g p ASA I 63 78,8 phần kéo dài thời gian tác dụng của thuốc ASA II 17 21,2 tê. Thông thường, thời gian an thần dài Bướu h n hợp 63 78,8 hơn thời gian phẫu thuật 5 - 7 phút, khi Bướu thể nhân 17 21,2 TCI đạt yêu cầu thì bắt đầu phẫu thuật và Cắt gần hoàn 68 85 khi bắt đầu khâu vết mổ cuối cùng thì toàn tuyến giáp cũng ngừng TCI. Thời gian thức tỉnh Cắt nhân và một 12 15 trong nghiên cứu của chúng tôi nhanh phần tuyến giáp hơn so với Võ V n Khôi (2011) [3] và Hoymork SC (2005) [7], c lẽ do chúng tôi 2. Hiệu quả vô cảm và an thần. duy trì nồng độ đích tại não của propofol để đạt an thần OOA/S 2 - 3 điểm, nhận Bảng 3: Thời gian tiềm tàng gây tê, thấy thời gian thức tỉnh của BN là 7,3 ± thời gian tác dụng gây tê, thời gian an thần, thời gian thức tỉnh và thời gian phẫu 1,6 phút. Hoymork S. C (2005) [7] nhận thuật (n = 80). thấy khi an thần bằng propofol theo kỹ thuật TCI, duy trì OAA/S = 3 kết hợp với THỜI GIAN TRUNG NGẮN DÀI (phút) BÌNH NHẤT NHẤT gây tê tủy sống, thời gian thức tỉnh 5,6 ± Thời gian tiềm tàng 9,6 ± 1,5 5 12 2,4 phút. gây tê * Chất lượng vô cảm (n = 80): 4
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 Tốt: 72 BN (90%); trung bình: 8 BN V n Khôi, hơn nữa tính chất phẫu thuật (10%). Vô cảm tốt tương ứng với BN khác nhau. Võ V n Khôi (2011) nghiên không c cảm nhận gì về đau trong mổ, cứu kết hợp gây tê dây thần kinh hàm phẫu thuật tiến hành thuận lợi chiếm tỷ lệ trên bằng marcain 0,5% với an thần bằng 90%. Vô cảm trung bình tương ứng với propofol theo kỹ thuật TCI để phẫu thuật BN không đau ở thì rạch da, nhưng c kết xương gò má cung tiếp một bên đơn đau nhẹ ở thì nâng kéo cắt bướu và chỉ thuần [3], trong khi nghiên cứu của chúng cần bổ sung tiêm tĩnh mạch fentanyl 50 - tôi thực hiện trong phẫu thuật BG. 100 mcg, phẫu thuật vẫn tiến hành được, chiếm tỷ lệ 10%; không c BN nào vô * Nồng độ đích tại não của propofol đạt cảm kém. Chất lượng trong nghiên cứu an thần OAA/S = 4 (n = 80): của chúng tôi phù hợp với kết quả của Lê Nồng độ đích não propofol (mcg/ml), Thanh Hùng (1999) [2] và Phạm Xuân trung bình: 0,65 ± 0,21, thấp nhất; 0,4, Lương (2001) [4]. Lê Thanh Hùng thông cao nhất: 1,2, phù hợp với kết quả của báo kết quả vô cảm tốt 90% và trung bình Armin Holas (2003) [6] khi gây tê kết hợp 10% khi gây tê đám rối thần kinh cổ bằng với an thần bằng propofol theo kỹ thuật lidocain kết hợp marcain trong phẫu thuật TCI, nồng độ đích não cần thiết là 0,4 - BG [2]. Phạm Xuân Lượng (2001) [4] 1,2 mcg/ml hay Vicent S và CS (2005) [8] nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cổ khi an thần bằng propofol theo kỹ thuật nông bằng lidocain phối hợp với fentanyl TCI c tiền mê bằng hydroxyzin 1 mg/kg trong phẫu thuật tuyến giáp đạt kết quả kết hợp với gây tê đám rối thần kinh cánh vô cảm tốt 89,36%; trung bình 10,64%. tay để phẫu thuật vùng vai và chi trên, Bảng 4: Liều lượng lidocain, marcain, nhận thấy với nồng độ đích não của propofol sử dụng cho 1 BN (n = 80). propofol 0,8 - 0,9 mcg/ml là hiệu quả và an toàn. LIỀU LƯỢNG TRUNG ÍT NHI Ề U (mg) BÌNH NHẤT NHẤT Bảng 5: Tác dụng không mong muốn Lidocain 336,6 ± 33,1 280 400 (n = 80). Marcain 36,9 ± 4,8 30 50 TÁC DỤNG KHÔNG SỐ BN TỶ LỆ % MONG MUỐN Propofol 85 ± 30,1 40 200 Chọc kim vào mạch máu 1 1,2 Việc phối hợp hai thuốc tê giúp khởi Cử động không chủ ý 5 6,3 tê nhanh và kéo dài thời gian tác dụng. Trong nghiên cứu này, liều lượng propofol Đau tại ch tiêm propofol 2 2,5 trung bình chúng tôi đã sử dụng an thần Buồn nôn và nôn 20 25 theo kỹ thuật TCI là 85 ± 30,1 mg thấp T ng huyết áp 68 85 hơn của Võ V n Khôi (2011) là 218 ± 82,6 mg [3], c lẽ do chúng tôi duy trì Hạ huyết áp 2 2,5 mức an thần OAA/S nông hơn so với Võ Nhịp tim nhanh 36 45 5
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 Nhịp tim chậm 3 3,75 Gây tê đám rối thần kinh cổ bằng h n hợp lidocain và bupivacain kết hợp với an Theo chúng tôi, huyết áp t ng trong thần bằng propofol theo kỹ thuật TCI đảm mổ, đặc biệt ở thì nâng kéo cắt bướu là bảo hiệu quả vô cảm và an thần cho phẫu do tình trạng co kéo khí quản gây nên. thuật BG đơn thuần: chất lượng vô cảm Propofol với nồng độ đích tại não trung tốt 90%, trung bình 10%. Thời gian tác bình khá thấp (0,65 ± 0,21 mcg/ml) để đạt dụng gây tê 184,3 ± 24,2 phút. Nồng độ an thần OAA/S = 4 hầu như không ức đích tại não của propofol khi đạt an thần chế được sự kích thích này trong phẫu OAA/S = 4 là 0,65 ± 0,21 mcg/ml; thời thuật tuyến giáp. Trong nghiên cứu này, gian an thần 58,7 ± 10,9 phút; thời gian nhịp tim chậm là 3,75; trong khi Lê Thanh thức tỉnh sau khi ngừng chạy TCI 3,4 ± Hùng (1999) [2] và Phạm Xuân Lượng 0,9 phút. (2001) [4] không gặp BN nào nhịp tim chậm. Hiện tượng chậm nhịp tim được Khi sử dụng phương pháp vô cảm này giải thích do propofol gây giảm trương lực còn gặp một số tác dụng không mong giao cảm nhiều hơn ph giao cảm, dẫn muốn: chọc vào mạch máu 1,2%; đau khi đến cường ph giao cảm [1]. Tỷ lệ hạ tiêm propofol 2,5%; cử động không chú ý huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi trong phẫu thuật 6,3%; buồn nôn và nôn là 2,5% cao hơn Phạm Xuân Lượng (2001) 25%. [4] là 1,06%; phải ch ng đây là tác dụng TÀI IỆU TH M KHẢO không mong muốn khi sử dụng protocol. Trong nghiên cứu này, tai biến chọc vào 1. Huỳnh Thị Bình. Sử dụng propofol đơn mạch máu chiếm 1,2%, phù hợp với Nghiêm thuần trong phẫu thuật cắt amidal. Luận v n Thanh Tú (2010) [5] khi nghiên cứu gây tê Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2003. đám rối thần kinh cổ sâu qua vị trí cải tiến 2. Lê Thanh Hùng. So sánh tác dụng giảm trong phẫu thuật tuyến giáp điều trị bệnh đau của lidocain và marcain phối hợp với Basedow là 1,74. Tỷ lệ đau tại ch tiêm lidocain trong gây tê đám rối thần kinh cổ để propofol trong nghiên cứu này là 2,5, thấp phẫu thuật tuyến giáp, Luận v n Thạc sỹ hơn của Huỳnh Thị Bình (2003) là 12% Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 1999. [1]. Đau tại ch tiêm do tác dụng không mong muốn khi tiêm propofol vào tĩnh 3. Võ Văn Khôi. Kết hợp gây tê vùng bằng mạch nhỏ, tuy nhiên, lựa chọn tĩh mạch bupivacain 0,5% với an thần bằng propofol lớn để tiêm propofol hoặc để tiêm tĩnh theo kỹ thuật TCI để phẫu thuật kết xương gò má cung tiếp một bên đơn thuần. Luận v n mạch fentanyl trước khi tiêm propofol sẽ Bác sỹ Chuyên khoa Cấp II. Học viện Quân y. giúp giảm đau tại ch tiêm. Tỷ lệ buồn Hà Nội. 2011. nôn và nôn của chúng tôi (25%) cao hơn của Nghiêm Thanh Tú (2011) [5] là 20%. 4. Phạm Xuân Lượng. Gây tê đám rối thần Ngoài ra, chúng tôi còn bắt gặp cử động kinh cổ nông bằng lidocain phối hợp với không chú ý trong phẫu thuật với tỷ lệ 6,3%. fentanyl trong phẫu thuật cắt tuyến giáp điều trị bệnh Basedow. Luận v n Thạc sỹ Y học. KẾT U N Học viện Quân y. Hà Nội. 2001. 6
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 5. Nghiêm Thanh Tú. Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cổ sâu qua vị trí cải tiến trong phẫu thuật tuyến giáp điều trị bệnh Basedow. Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên cứu Y Dược lâm sàng 108. Hà Nội. 2010. 6. Armin Holas. Sedation for loco-regional anaesthesia, Advances in Experimental Medicine and Biology. 2003, 523, pp.149-159. 7. Hoymork SC, J.Raeder. Why do women wake up faster than men from propofol anaesthesia?. British Journal of Anaesthesia. 2005, 95 (5), pp.627-633. 8. Vincent S, Laurent D, Francis B. Sedation with targer controlled propofol infusion during shoulder surgery under interscalene brachial plexus block in the sitting position: report of a series of 140 patients, European Journal of Anaesthesiology. 2005, 22, pp.853-857. 7
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 8