Nghiên cứu điện thế đáp ứng thị giác ở bệnh nhân xơ cứng rải rác được điều trị tại bệnh viện Bạch Mai

Mục tiêu: nghiên cứu 84 bệnh nhân (BN) đƣợc chẩn đoán xác định xơ cứng rải rác (XCRR) nhằm tìm hiểu sự biến đổi giá trị các sóng của VEP, góp phần chẩn đoán sớm bệnh này. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

Kết quả:

- Ở BN XCRR, tỷ lệ bất thƣờng các sóng VEP 96,4%, bao gồm các sóng N75 xuất hiện với tần suất 95,2% ở BN nam và 85,7% ở BN nữ; sóng N145 xuất hiện với tần suất 100% ở nam và 93,6% ở nữ; với sóng P100 là 100% ở nam và 96,8% ở nữ.

- Trị số trung bình các sóng của VEP: thời gian tiềm tàng (TGTT) (ms) các sóng N75, P100, N145 ở nam lần lƣợt là: 89,01 ± 10,32; 122,70 ± 15,62; 148,75 ± 15,07 và ở nữ là 92,92 ± 13,62; 124,10 ± 13,69; 151,05 ± 15,25. Biên độ của các sóng N75, P100, N145 ở nam lần lƣợt là 1,58 ± 1,1; 3,49 ± 2,86; 2,80 ± 2,53 và ở nữ là 1,46 ± 1,15; 3,69 ± 2,73 và 3,35 ± 2,85.

- Các triệu chứng lâm sàng nhƣ giảm thị lực hoặc mất thị lực, rối loạn chức năng vận động nhƣ liệt một hoặc hai chi, liệt tứ chi, liệt nửa ngƣời cũng nhƣ các tổn thƣơng ở cạnh não thất và chéo thị/dải thị giác trên MRI ở BN XCRR là những nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ bất thƣờng giá trị các sóng của VEP so với BN XCRR không có biểu hiện rối loạn trên lâm sàng hoặc tổn thƣơng trên MRI (p < 0,05).

- Kỹ thuật ghi VEP có độ nhạy 91,4%, độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán XCRR.

pdf 11 trang Bích Huyền 04/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu điện thế đáp ứng thị giác ở bệnh nhân xơ cứng rải rác được điều trị tại bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dien_the_dap_ung_thi_giac_o_benh_nhan_xo_cung_rai.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu điện thế đáp ứng thị giác ở bệnh nhân xơ cứng rải rác được điều trị tại bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 NGHIÊN CỨU ĐIỆN THẾ ĐÁP ỨNG THỊ GIÁC Ở BỆNH NHÂN XƠ CỨNG RẢI RÁC ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Hằng Lan*; Lê Bá Thúc**; Lê Văn Sơn***; Nguyễn Văn Tuận**** TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu 84 bệnh nhân (BN) đƣợc chẩn đoán xác định xơ cứng rải rác (XCRR) nhằm tìm hiểu sự biến đổi giá trị các sóng của VEP, góp phần chẩn đoán sớm bệnh này. Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: - Ở BN XCRR, tỷ lệ bất thƣờng các sóng VEP 96,4%, bao gồm các sóng N75 xuất hiện với tần suất 95,2% ở BN nam và 85,7% ở BN nữ; sóng N145 xuất hiện với tần suất 100% ở nam và 93,6% ở nữ; với sóng P100 là 100% ở nam và 96,8% ở nữ. - Trị số trung bình các sóng của VEP: thời gian tiềm tàng (TGTT) (ms) các sóng N75, P100, N145 ở nam lần lƣợt là: 89,01 ± 10,32; 122,70 ± 15,62; 148,75 ± 15,07 và ở nữ là 92,92 ± 13,62; 124,10 ± 13,69; 151,05 ± 15,25. Biên độ của các sóng N75, P100, N145 ở nam lần lƣợt là 1,58 ± 1,1; 3,49 ± 2,86; 2,80 ± 2,53 và ở nữ là 1,46 ± 1,15; 3,69 ± 2,73 và 3,35 ± 2,85. - Các triệu chứng lâm sàng nhƣ giảm thị lực hoặc mất thị lực, rối loạn chức năng vận động nhƣ liệt một hoặc hai chi, liệt tứ chi, liệt nửa ngƣời cũng nhƣ các tổn thƣơng ở cạnh não thất và chéo thị/dải thị giác trên MRI ở BN XCRR là những nguy cơ cao làm tăng tỷ lệ bất thƣờng giá trị các sóng của VEP so với BN XCRR không có biểu hiện rối loạn trên lâm sàng hoặc tổn thƣơng trên MRI (p < 0,05). - Kỹ thuật ghi VEP có độ nhạy 91,4%, độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán XCRR. * Từ khóa: Bệnh xơ cứng rải rác; Điện thế đáp ứng thị giác. study on Visual Evoked Potential in multiple sclerosis patients treated in Bachmai Hospital summary The study was carried out on 84 patients who diagnosed as multiple sclerosis. Objjectives: study the value change of VEP waves, so that we could diagnose early. Method: By using cross-sectional study. Results: - VEP waves in multiple sclerosis patients with unusual rates are 96.4%, including: the frequency of N75 wave is 95.2% in male patients and 85.7% in female patients; the frequency of N145 wave is 100 % in male patients and 93.6% in female patients, respectively; P100 wave is 100% in male patients and 96.8% in female patients. * Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương ** Trường Trung cấp Y Bạch Mai *** Học viện Quân y **** Bệnh viện Bạch Mai Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hằng Lan (nguyenhanglan@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 04/06/2014 68
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 - Average value of VEP: latency (ms) of waves N75, P100, N145 in male patients is 89.01 ± 10.32; 122.70 ± 15.62; 148.75 ± 15.07 and female patients is 92.92 ± 13.62; 124.10 ± 13.69; 151.05 ± 15.25, respectively. Amplitude (µV) of waves N75, P100, N145 in male patients is 1.58 ± 1.1; 3.49 ± 2.86; 2.80 ± 2.53 and female patients is 1.46 ± 1.15; 3.69 ± 2.73 và 3.35 ± 2.85. - The clinical symptoms are weakness or loss of vision, disorder of motor function such as: paralysis of one or two limbs, quadriplegia, hemiplegia as well as lesion next to intraventricular and optic chiasm/optic pathway on MRI in multiple sclerosis patients, that are high risks for increase of unusual rates of VEP waves compared with multiple sclerosis patients without clinical disorder symptoms or lesion on MRI (p < 0.05). - Recorded VEP technique with sensitivity is 91.4%, specificity 100% in diagnosing multiple sclerosis. * Key words: Multiple sclerosis; Visual evoked potential. ĐẶT VẤN ĐỀ trở lại đây, nghiên cứu của một số tác giả đã khẳng định XCRR thực sự có mặt tại Các kỹ thuật điện sinh lý ngày càng Việt Nam. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh đƣợc ứng dụng trong lâm sàng thần kinh, ở giai đoạn sớm sẽ làm giảm tỷ lệ di trong đó kỹ thuật ghi điện thế đáp ứng chứng và tử vong cho ngƣời bệnh. Với (Evoked Potentials - EP) đƣợc sử dụng sự hỗ trợ của các phƣơng tiện chẩn đoán rộng rãi để thăm dò chức năng hệ thần nhƣ chụp MRI, ghi EP, trong đó ghi VEP kinh (TK) và ứng dụng trong chẩn đoán đƣợc coi là đáng tin cậy nhất trong các kỹ sớm bệnh lý TK, góp phần nâng cao hiệu thuật trên, cho thấy cần thiết phải đƣa kỹ quả chẩn đoán và điều trị. Trong các thuật ghi VEP vào mục cận lâm sàng phép ghi EP, kỹ thuật ghi điện thế đáp trong quy trình chẩn đoán sớm XCRR [8, ứng thị giác (Visual Evoked Potentials - 10]. Nghiên cứu biến đổi các giá trị của VEP) đƣợc sử dụng để nghiên cứu dẫn VEP trong XCRR cho đến nay vẫn là một truyền thị giác ở ngƣời bình thƣờng và lĩnh vực còn ít đƣợc quan tâm. Vì vậy, một số bệnh lý nhƣ viêm TK thị giác, u chúng tôi tiến hành đề tài này với mục dây TK thị, xơ cứng rải rác... [1, 2 , 9, 10]. tiêu: Đánh giá sự biến đổi thời gian tiềm Xơ cứng rải rác là một bệnh gây tổn tàng và biên độ các sóng N75, P100, N145 thƣơng mất myelin ở hệ TK trung ƣơng. của VEP và liên quan của chúng với một Bệnh xảy ra có xu hƣớng rải rác về thời số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng gian và không gian, thƣờng tái phát thành ở BN XCRR. nhiều đợt và để lại di chứng nặng. Bệnh gặp ở 2,5 triệu ngƣời trên toàn thế giới, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP hàng năm có 1% số trƣờng hợp tử vong NGHIÊN CỨU vì căn bệnh này. Bệnh gặp ở nữ nhiều 1. Đối tƣợng nghiên cứu. hơn nam, chủ yếu ở ngƣời trẻ (20 - 40 tuổi) [4]. 84 BN XCRR, gồm 21 BN nam và 63 Ở nƣớc ta hiện chƣa có khảo sát dịch BN nữ, điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh tễ học về XCRR. Tuy nhiên, hai thập niên viện Bạch Mai, từ 6 - 2004 đến 12 - 2012. 69
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 * Tiêu chuẩn lựa chọn: 84 BN đƣợc - Chuẩn máy ghi, đặt thời gian ghi chẩn đoán xác định XCRR theo tiêu chuẩn trong khoảng 300 ms, dải lọc 1 - 100 Hz, chẩn đoán của Mc Donald (2001) [9]. tốc độ kích thích 1 Hz. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Chuẩn dụng cụ kích thích: kích thích - Các trƣờng hợp bệnh lý có ảnh hƣởng là bảng ô vuông màu đen trắng xen kẽ; đến VEP nhƣ tăng huyết áp, đái tháo tần số kích thích 1 Hz (hay tốc độ thay đổi đƣờng, bệnh hệ TK, tâm thần, sa sút màu giữa các ô 1 lần/giây). trí tuệ, Parkinson, động kinh, Migraine, - Chuẩn bị đối tƣợng, giải thích cho đối chấn thƣơng sọ não, mổ sọ não, nghiện tƣợng các bƣớc tiến hành kỹ thuật. rƣợu hoặc đang sử dụng các thuốc ức - Đặt điện cực theo sơ đồ đƣợc thống chế TK. nhất tại Mỹ (1992) [9]. - BN Không hợp tác. - Kích thích từng mắt (chính là sự thay - Thị lực kém, có các bệnh lý về mắt. đổi màu giữa các ô vuông nhờ máy tính) - BN khởi phát bệnh < 10 tuổi hoặc v ớ i 200 kích thích có đáp ứng và máy tự > 60 tuổi. tính trung bình, kết quả sẽ tính ở lần ghi có TGTT của sóng ngắn nhất, đỉnh sóng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. phải rõ và điện thế của sóng phải lớn * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang hơn ít nhất 0,5 µV. Quy trình thực hiện có phân tích. tƣơng tự trong cùng một điều kiện với mắt * Địa điểm nghiên cứu: Labo thăm dò còn lại. chức năng, Bộ môn Sinh lý học - Trường * Các chỉ tiêu nghiên cứu: Đại học Y Hà Nội. - Các chỉ số của VEP đánh giá gồm: * Phương tiện, dụng cụ: TGTT (đơn vị tính ms) và biên độ các - Máy Neuropack 2 MEP - 7120K (Hãng sóng N75, P100, N145 (đơn vị tính µV). Nihon Kohden, Nhật Bản), gồm bộ phận - Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng: nhận tín hiệu, lọc và khuếch đại tín hiệu, triệu chứng rối loạn vận động, rối loạn thị một máy tính, bàn phím, màn hình, bộ lực, rối loạn cảm giác thân; xác định vị trí phận ghi, các điện cực, màn hình 29 inch. và số ổ tổn thƣơng não và tủy sống trên - Một số vật dụng: kem làm sạch da, phim MRI. kem giảm điện trở giữa da và điện cực, kéo, - So sánh giá trị các sóng của VEP ở băng dính, bông gạc, thƣớc dây. BN XCRR với các trị số tƣơng ứng trên * Kỹ thuật ghi VEP: ngƣời bình thƣờng cùng lứa tuổi đã đƣợc Tiến hành ghi VEP theo quy trình tiêu công bố trong một nghiên cứu khác của chuẩn kỹ thuật đã đƣợc các tác giả châu chúng tôi [3]. Âu và châu Mỹ thống nhất năm 1992 tại * Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp Mỹ [9]: thống kê dùng trong y sinh học. 69
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của BN XCRR. Bảng 1: Chiều cao, cân nặng, huyết áp của BN XCRR ( X SD). GIỚI (n = 21) (n = 63) p THÔNG SỐ Tuổi 32,81 7,80 32,14 8,81 > 0,05 Chiều cao (cm) 169,14 3,88 160,36 5,06 < 0,05 Cân nặng (kg) 60,02 5,81 53,32 5,71 < 0,05 Huyết áp tâm thu (mmHg) 111,47 11,04 110,60 9,77 > 0,05 Huyết áp tâm trƣơng (mmHg) 70,28 8,42 68,41 8,32 > 0,05 Tuổi trung bình của nam và nữ không khác nhau. Các chỉ số về chiều cao, cân nặng và huyết áp của nhóm BN XCRR đều nằm trong giới hạn bình thƣờng chỉ số sinh học của ngƣời Việt Nam và không có BN bị tăng huyết áp. Trong 84 BN, 7 BN (8,33%) khám trong đợt bùng phát đầu tiên, 77 BN (91,67%) đến khám trong đợt bùng phát thứ hai, không có trƣờng hợp nào mắc bệnh < 20 tuổi, không có trƣờng hợp nào khởi phát bệnh sau 50 tuổi. 2. Kết quả nghiên cứu VEP ở BN XCRR. Bảng 2: Tần suất xuất hiện và hình dạng các sóng VEP. TẦN SUẤT CÁC SÓNG VEP THÔNG SỐ Nam (n = 21) Nữ (n = 63) N75 (%) 95,2 85,7 P100 (%) 100 96,8 N145 (%) 100 93,6 Các sóng N75 của VEP xuất hiện với tần suất 95,2% ở BN nam và 85,7% ở BN nữ; sóng N145 xuất hiện với tần số lần lƣợt là 100% ở nam và 93,6% ở nữ, trong khi đó sóng P100 là 100% ở nam và 96,8% ở nữ. So sánh kết quả VEP thu đƣợc ở BN XCRR với kết quả ghi VEP ở ngƣời bình thƣờng cùng giới và cùng độ tuổi (20 - 50 tuổi) trong nghiên cứu khác mà chúng tôi đã công bố [3]. Bảng 3: So sánh TGTT và biên độ sóng VEP ở BN nam XCRR và nhóm nam bình thƣờng ( SD). THÔNG SỐ SÓNG VEP NGƢỜI BÌNH THƢỜNG (n = 90) BN XCRR (n = 21) p N75 71,68 4,01 89,01 ± 10,32 < 0,01 TGTT (ms) P100 97,23 2,96 122,70 ± 15,62 < 0,01 N145 126,14 6,28 148,75 ± 15,07 < 0,01 N75 2,44 2,04 1,58 ± 1,18 < 0,05 Biên độ (µV) P100 5,07 2,53 3,49 ± 2,86 < 0,05 N145 5,28 3,19 2,80 ± 2,53 < 0,05 TGTT sóng VEP ở BN nam XCRR dài hơn, biên độ sóng VEP ở BN nam XCRR thấp hơn so với nhóm nam bình thƣờng cùng độ tuổi có ý nghĩa (p < 0,05 - 0,01). 70
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Trong số 63 BN nữ, 2 BN không ghi đƣợc sóng VEP, vì vậy, số liệu các sóng VEP đƣợc tính lµ 61 bản ghi. Bảng 4: So sánh TGTT và biên độ các sóng VEP giữa nhómX BN nữ XCRR và nhóm nữ bình thƣờng ( SD). THÔNG SỐ SÓNG VEP NGƢỜI BÌNH THƢỜNG (n = 90) BN XCRR (n = 61) p N75 69,50 3,12 92,92 13,62 < 0,01 TGTT (ms) P100 95,82 3,03 124,10 13,69 < 0,01 N145 123,56 4,77 151,05 15,25 < 0,01 N75 2,60 1,35 1,46 1,15 < 0,05 Biên độ (µV) P100 5,12 2,62 3,69 2,73 < 0,05 N145 5,57 3,27 3,35 2,85 < 0,05 Các sóng N75, P100 và N145 của VEP ở giác thị giác. Do đó, biên độ các sóng BN nữ có TGTT trung bình đều dài hơn VEP ở BN XCRR thấp hơn so với (p < 0,01), còn biên độ các sóng thấp ngƣời bình thƣờng trong nghiên cứu hơn có ý nghĩa so với ở nhóm nữ ngƣời này, có lẽ do tổn thƣơng bệnh lý làm quá bình thƣờng (p < 0,05). Nhƣ vậy, TGTT trình mất myelin ở sợi TK không đồng trung bình các sóng ở nhóm BN nữ XCRR đều, dẫn đến xuất hiện điện thế hoạt đều dài hơn so với TGTT trung bình của động không đồng bộ, do đó biên độ các nhóm nữ bình thƣờng. sóng VEP ở nhóm BN bao giờ cũng Ở BN XCRR thƣờng bị tổn thƣơng thấp hơn so với nhóm đối tƣợng bình mất myelin các sợi trục TK trong não bộ, thƣờng cùng giới, cùng độ tuổi. Kết quả trong đó có các sợi trục thuộc đƣờng này cũng phù hợp với nghiên cứu của dẫn truyền thị giác. Do đó, tốc độ dẫn Banyté R, Diem R, Movassat M [5, 6, 10]. truyền điện thế đáp ứng thị giác bị chậm Trong số 61 BN nữ XCRR ghi đƣợc VEP, lại, dẫn đến TGTT của sóng kéo dài hơn 58 bản ghi VEP có TGTT tất cả các sóng so với bình thƣờng. Biên độ sóng VEP dài hơn mức bình thƣờng. 3 BN cho kết thể hiện số lƣợng và sự đồng bộ điện quả TGTT các sóng của VEP trong giới thế hoạt động sinh ra khi dẫn truyền cảm hạn bình thƣờng. Bảng 5: Liên quan giữa VEP và triệu chứng rối loạn chức năng thị giác ở BN nam XCRR (n = 84). VEP BẤT THƢỜNG BÌNH THƢỜNG OR p TRIỆU CHỨNG VỀ THỊ GIÁC n % n % (95%CI) Giảm thị lực 74 91,4 1 33,3 21,14 0,029 Bình thƣờng 7 8,6 2 66,7 (1,70 - 263,43) Ở nhóm BN giảm thị lực có VEP bất thƣờng, tỷ lệ rối loạn chức năng thị giác cao hơn ở nhóm BN có thị lực bình thƣờng 21,14 lần với 95%CI: 1,70 - 263,43, sự khác biệt có 71
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này cho thấy tổn thƣơng của bệnh ảnh hƣởng đến dẫn truyền cảm giác thị giác, gây rối loạn về thị giác, do vậy, thƣờng có biểu hiện bất thƣờng về VEP. Bảng 6: Liên quan giữa VEP và triệu chứng rối loạn cảm giác ở BN XCRR (n = 84). VEP BẤT THƢỜNG BÌNH THƢỜNG OR p (95%CI) RỐI LOẠN CẢM GIÁC n % n % Có 48 59,3 3 100 > 0,05 Không 33 40,7 0 0 Ở nhóm BN có rối loạn cảm giác, VEP bất thƣờng cao so với nhóm BN không có rối loạn cảm giác với tỷ lệ lần lƣợt là 59,3% và 100%. Tuy nhiên, sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Cảm giác của cơ thể có tính đặc hiệu, các rối loạn cảm giác tê bì, đau rát chân tay có đƣờng dẫn truyền cảm giác riêng. Chính vì vậy mà không có sự khác biệt về VEP giữa nhóm có rối loạn cảm giác và không có rối loạn cảm giác. Bảng 7: Liên quan giữa VEP và triệu chứng rối loạn vận động ở BN XCRR (n = 84). VEP BẤT OR BÌNH THƢỜNG p THƢỜNG (95%CI) RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG n % n % Có 54 66,7 0 0,0 0,043 Không 27 33,3 3 100,0 Ở nhóm BN có biểu hiện rối loạn vận động, VEP bất thƣờng cao hơn nhóm không có rối loạn vận động với tỷ lệ lần lƣợt là 66,7% và 0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này cho thấy tổn thƣơng mất myelin luôn đi kèm với rối loạn bất thƣờng giá trị về TGTT và biên độ sóng của VEP. Bảng 8: Liên quan giữa VEP và hình ảnh ổ tổn thƣơng cạnh não thất trên MRI (n = 84). VEP BẤT THƢỜNG BÌNH THƢỜNG OR p Ổ TỔN THƢƠNG (95%CI) CẠNH NÃO THẤT n % n % Có 57 70,4 0 0,0 0,031 Không 24 29,6 3 100,0 Ở nhóm BN có tỷ lệ tổn thƣơng cạnh não thất cã VEP bất thƣờng cao hơn nhóm BN không có tổn thƣơng cạnh não thất với tỷ lệ lần lƣợt là 70,4% và 0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 72
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Bảng 9: Liên quan giữa VEP và hình ảnh ổ tổn thƣơng chéo thị/dải thị giác trên MRI (n = 84). VEP BẤT THƢỜNG BÌNH THƢỜNG OR Ổ TỔN THƢƠNG X p (95%CI) Ở CHÉO THỊ/DẢI THỊ GIÁC n % n % Có 53 65,4 0 0,0 0,047 Không 28 34,6 3 100,0 Ở nhóm BN có tổn thƣơng ở chéo thị hoặc dải thị giác VEP bất thƣờng cao hơn nhóm BN không có tổn thƣơng ở chéo thị giác/dải thị giác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 10: Liên quan giữa VEP và hình ảnh ổ tổn thƣơng chất trắng dƣới vỏ trên MRI (n = 84). VEP BẤT THƢỜNG BÌNH THƢỜNG OR Ổ TỔN THƢƠNG p Ở CHẤT TRẮNG DƢỚI VỎ n % n % (95%CI) Có 39 48,1 0 0,0 0,245 Không 42 51,9 3 100,0 nhãm BN cã tổn thƣơng chất trắng dƣới vỏ có VEP bất thƣờng cao hơn nhóm BN không có tổn thƣơng chất trắng dƣới vỏ, sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 11: Liên quan giữa VEP và hình ảnh ổ tổn thƣơng tủy trên MRI (n = 84). VEP BẤT THƢỜNG BÌNH THƢỜNG OR p Ổ TỔN THƢƠNG Ở TỦY n % n % (95%CI) Có 12 14,8 0 0,0 > 0,05 Không 69 85,2 3 100,0 Ở nhóm BN có tổn thƣơng tuỷ, xu hƣớng tỷ lệ VEP bất thƣờng cao hơn ở nhóm BN không có tổn thƣơng tủy, tuy nhiên, sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 12: Liên quan giữa TGTT các sóng VEP và hình ảnh số ổ tổn thƣơng trên MRI ở BN XCRR. SỐ LƢỢNG TGTT CÁC SÓNG VEP (ms; SD) VỊ TRÍ Ổ TỔN THƢƠNG N75 P100 N145 Não < 9 ổ (n = 29) 86,18 10,41 117,15 15,15 145,38 14,06 ≥ 9 ổ (n = 34) 95,57 12,60 126,16 15,87 154,03 16,19 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 Tủy < 9 ổ (n = 8) 83,74 12,05 112,08 10,29 139,50 16,20 ≥ 9 ổ (n = 4) 91,30 2,78 118,30 16,58 143,50 13,43 p < 0,05 < 0,05 < 0,05 Ở nhóm BN có > 9 ổ tổn thƣơng tăng tín hiệu, giá trị TGTT của sóng VEP kéo dài hơn so với nhóm có < 9 ổ tổn thƣơng (p < 0,05). Số ổ tổn thƣơng trên MRI càng nhiều, mức tổn thƣơng càng rộng, do vậy, sẽ ảnh hƣởng đến đến dẫn truyền thị giác nhiều hơn. 73
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Bảng 13: Liên quan giữa TGTT của sóng VEP và hình ảnh vị trí ổ tổn thƣơng trên MRI ở BN XCRR. TGTT CÁC SÓNG VEP (ms; SD) VỊ TRÍ TỔN THƢƠNG X N75 P100 N145 Cạnh não thất (n = 55) (1) 90,11 10,53 122,10 1 5,26 149,13 12,89 Ở chéo/dải thị giác (n = 51) (2) 91,13 13,42 122,09 16,31 150,00 16,28 Chất trắng dƣới vỏ (n = 39) (3) 91,06 15,28 123,09 19,03 151,11 18,66 Thân não (n = 10) (4) 90,59 14,01 123,30 14,77 147,70 13,78 Tủy sống (n = 12) (5) 86,26 10,41 114,15 18,61 140,83 14,84 p (1,2,3,4)-5 < 0,05 (1,2,3,4)-5 < 0,05 (1,2,3)-(4,5) < 0,05 Vị trí của ổ tổn thƣơng trên MRI có liên quan với thay đổi giá trị các sóng VEP. Trong đó, ổ tổn thƣơng ở não (tại vị trí cạnh não thất, ở chéo thị giác hoặc dải thị giác và chất trắng dƣới vỏ) có kết quả kéo dài TGTT các sóng VEP hơn so với vị trí ở tuỷ (p < 0,05). Điều này có tính logic, phù hợp với giải phẫu của đƣờng dẫn truyền thị giác: các sợi TK thị giác qua chéo thị giác tạo thành dải thị giác, đi tới thể gối ngoài, rồi tới củ não sinh tƣ trên. Từ đây, phần nhiều nhất các sợi TK dẫn truyền thị giác tạo thành tia thị đi tới vùng vỏ não thị giác ở thùy chẩm, trên đƣờng đi có các sợi đi qua vùng cạnh não thất bên. Bảng 14: Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ghi VEP với bệnh XCRR (n = 84). VEP BẤT THƢỜNG BÌNH THƢỜNG p MRI n % n % Bất thƣờng 74 100,0 0 0,0 0,001 Bình thƣờng 7 70,0 3 30,0 Tổng 81 96,4 3 3,6 Se; Sp; Ac Se = 91,4; Sp = 100,0; Ac = 91,7 Trong 84 BN nghiên cứu, nhóm BN có tổn thƣơng trên MRI có tỷ lệ VEP bất thƣờng cao hơn nhóm BN có kết quả MRI bình thƣờng. Kỹ thuật ghi VEP có độ nhạy 91,4%, độ đặc hiệu 100% và độ chính xác 91,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Khi nghiên cứu giá trị kỹ thuật ghi thƣơng tƣơng ứng với triệu chứng lâm VEP trong chẩn đoán XCRR, Diem R sàng trong trƣờng hợp vùng chất trắng [6], Lascano AM [7], Liu R [8] đều bị tổn thƣơng tƣởng là bình thƣờng. Vì khẳng định phép ghi VEP là kỹ thuật thế, nhiều tác giả đã xác định độ nhạy hữu ích trong chẩn đoán sớm, do bất và độ đặc hiệu của kỹ thuật ghi VEP sử thƣờng các giá trị của VEP có vai trò dụng trong chẩn đoán XCRR nhƣ chỉ điểm sớm rối loạn chức năng dẫn Movassat M nghiên cứu VEP trên 49 truyền thị giác trong XCRR, ngay cả khi BN XCRR cho kết quả độ nhạy 90% và triệu chứng lâm sàng đang tiềm tàng, độ đặc hiệu 80,5% [10], Balnyté R hoặc khi chụp MRI chƣa phát hiện tổn nghiên cứu trên 63 BN XCRR cho kết 74
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 quả độ nhạy 82,5%, độ đặc hiệu - Kỹ thuật ghi VEP có độ nhạy 90,5% [5]. Lascano A.M [7] nghiên cứu 91,4%, độ đặc hiệu 100% và độ chính VEP trên 26 BN XCRR cho kết quả độ xác 91,7% trong chẩn đoán XCRR. nhạy 72% và độ đặc hiệu 100%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Chương. Điện thế kích KẾT LUẬN thích thị giác (Visual Evoked Potentials - VEP) trong thực hành lâm sàng thần kinh - Ở BN XCRR có tỷ lệ bất thƣờng học. Chẩn đoán cận lâm sàng. 2008, tập các sóng VEP là 96,4% bao gồm: các IV, tr.282-287. sóng N75 xuất hiện với tần suất 95,2% ở 2. Nguyễn Hữu Công. Ứng dụng của BN nam và 85,7% ở BN nữ; sóng N145 điện thế gợi trong thần kinh học và lâm xuất hiện với tần số lần lƣợt là 100% ở sàng học. Hội nghị Thần kinh học TP. Hồ Chí Minh. 12/2009, tr.2-25. nam và 93,6% ở nữ, trong khi đó sóng 3. Nguyễn Hằng Lan, Lê Bá Thúc, Lê P là 100% ở nam và 96,8% ở nữ. 94% 100 Văn Sơn. Một số đặc điểm điện thế đáp BN XCRR cả nam và nữ có TGTT sóng ứng thị giác ở ngƣời bình thƣờng tuổi 20 - N75, P100, N145 đều bị kéo dài và biên độ 50. Tạp chí Y học thực hành. 2012, số 2, các sóng giảm rõ rệt so với ở ngƣời tr.116-119. bình thƣờng (p < 0,05 đến p < 0,01). 4. Nguyễn Văn Tuận. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng - Trị số trung bình các sóng của bệnh XCRR tại Bệnh viện Bạch Mai. Luận VEP: TGTT (ms) các sóng N75, P100, N145 án Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên cứu Khoa ở nam lần lƣợt là 89,01 ± 10,32; 122,70 học y dƣợc lâm sàng 108. 2011. ± 15,62; 148,75 ± 15,07 và ở nữ là 92,92 5. Balnytė R, Ulozienė I, Rastenytė D, Vaitkus A, Malcienė L. Diagnostic value of ± 13,62; 124,10 ± 13,69; 151,05 ± 15,25. conventional Visual Evoked Potentialsappli Biên độ (µV) của sóng N75, P100, N145 ở ed to patients with multiple sclerosis. nam lần lƣợt là 1,58 ± 1,18; 3,49 ± 2,86; Medicina (Kaunas). Medicina (Kaunas). 2,80 ± 2,53 và ở nữ là 1,46 ± 1,15; 3,69 2011, 47 (5), pp.263-269, 37-44. ± 2,73 và 3,35 ± 2,85. 6. Diem R, Tschirne A, Bähr M. Decreased amplitudes in multiple sclerosis - Các triệu chứng lâm sàng nhƣ patients with normal visual acuity: a visual giảm thị lực hoặc mất thị lực, rối loạn evoked potentials study. J Clin Neurosci. chức năng vận động nhƣ liệt một hoặc 2008, 10 (1), pp.67-70. 7. Lascano AM, Brodbeck V, Lalive PH, hai chi, liệt tứ chi, liệt nửa ngƣời cũng Seeck M, Michel CM. Increasing the nhƣ các tổn thƣơng ở cạnh não thất và diagnostic value of evoked potentials in chéo thị/dải thị giác trên MRI ở BN multiple sclerosis by quantitative XCRR là những nguy cơ cao làm tăng topographic analysis of multichannel tỷ lệ bất thƣờng giá trị TGTT các sóng recordings. J Clin Neurophysiol. 2009, Oct, 26 (5), pp.316-325. của VEP so với BN XCRR không có biểu 8. Liu R, Zhang Z. The application of hiện rối loạn chức năng vận động, cảm visual evoked potentials for the giác trên lâm sàng hoặc không có hình diagnosis ảnh ổ tổn thƣơng trên MRI (p < 0,05). 72
  10. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 and treatment of multiple sclerosis. International Review of Ophthalmology. 2012, V36 (2), pp.138-142. 9. Mc Donald I, Compston A, Edan G et al. Recommended diagnostic criteria for multiple sclerosis: guidelines from the international panel on the diagnosis of multiple sclerosis. Annal Neurol. 2001, 50, pp.121-127. 10. Movassat M, Piri N et al. Visual evoked potential study in multiple sclerosis disease. Iranian Journal of Ophthalmology. 2009, 21 (4). 71