Nghiên cứu diễn biến và một số tác dụng phụ của sốc điện gây mê tĩnh mạch bằng propofon trên một số bệnh tâm thần

Nghiên cứu trên 52 bệnh nhân (BN) tâm thần được điều trị sốc điện (SĐ) gây mê tĩnh mạch (TM) bằng propofon, so sánh với 50 dùng SĐ cổ điển, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: -

Số lần làm SĐ 6 - 7 lần chiếm 69,23%.

- Độ dài trung bình cơn co cứng và co giật 12,26 giây.

- Cơn co cứng chỉ gặp ở 34,61% trường hợp và kéo dài 2,56 ± 1,48 giây.

- Cơn co giật gặp ở tất cả trường hợp, kéo dài 8,14 ± 1,84 giây.

- Cơn co giật toàn thể gặp 34,61% BN, còn lại 63,39% BN chỉ có cơn co giật cục bộ.

- Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất lµ đau đầu (69,23%). 38,47% BN còn lo lắng nhẹ. *

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu diễn biến và một số tác dụng phụ của sốc điện gây mê tĩnh mạch bằng propofon trên một số bệnh tâm thần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dien_bien_va_mot_so_tac_dung_phu_cua_soc_dien_gay.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu diễn biến và một số tác dụng phụ của sốc điện gây mê tĩnh mạch bằng propofon trên một số bệnh tâm thần

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CỦA SỐC ĐIỆN GÂY MÊ TĨNH MẠCH BẰNG PROPOFON TRÊN MỘT SỐ BỆNH TÂM THẦN Bùi Quang Huy* TÓM TẮT Nghiên cứu trên 52 bệnh nhân (BN) tâm thần được điều trị sốc điện (SĐ) gây mê tĩnh mạch (TM) bằng propofon, so sánh với 50 dùng SĐ cổ điển, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Số lần làm SĐ 6 - 7 lần chiếm 69,23%. - Độ dài trung bình cơn co cứng và co giật 12,26 giây. - Cơn co cứng chỉ gặp ở 34,61% trường hợp và kéo dài 2,56 ± 1,48 giây. - Cơn co giật gặp ở tất cả trường hợp, kéo dài 8,14 ± 1,84 giây. - Cơn co giật toàn thể gặp 34,61% BN, còn lại 63,39% BN chỉ có cơn co giật cục bộ. - Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất lµ đau đầu (69,23%). 38,47% BN còn lo lắng nhẹ. * Từ khóa: Bệnh tâm thần; Sốc điện gây mê; Propofon. STUDYING STATUS AND SIDE EFFECTS OF ELECTRO- CONVULSIVE ANESTHETIC AGENTS THERAPY (ECT) (PROPOFON) ON MENTAL PATIENTS SUMMARY Studying 52 mental patients, who were treated by ECT anesthetic agents (propofon with dose of 2 mg/kg), we had concluded: - 69.23% of patients need ETC 6 - 7 times. - The length of seizure was 12.26 seconds. - 34.61% of patients had spastical period. Duration of this period was 2.56 ± 1.48 seconds. All patients had convulvive period, duration of time was 8.14 ± 1.84 seconds. - 34.61% of patients had generalized seizure, and 63,39% of patients had local seizure. - Headache was the most side effects with 69.23%. 38.47% of patients had mild anxiety. * Key words: Mental disease; ECT anesthetic agents; Propofon. ĐẶT VẤN ĐỀ chống trầm cảm và chỉnh khí sắc, nhưng SĐ vẫn là liệu pháp điều trị không thể thay Theo Sadock B J (2007), mặc dù Ngành thế trong một số trường hợp (tự sát, từ chối Tâm thần đã có rất nhiều thuốc an thần, ăn, căng trương lực, kháng thuốc). * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Quang Huy (bshuy2003@yahoo.com) Ngày nhận bài: 23/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2014 Ngày bài báo được đăng: 24/09/2014 96
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Theo Kaplan H I (1994), SĐ tuy có hiệu * Tiêu chuẩn loại trừ: quả điều trị rất cao với một số bệnh tâm BN có bệnh thực tổn (tim mạch, phổi, thần trên, nhưng trong quá trình phóng xương, khớp, gan, thận) có chống chỉ định điện qua não, có một số tác dụng không làm SĐ. mong muốn là gây ra cơn co giật kiểu động kinh. Chính các cơn co giật kiểu 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. động kinh do SĐ gây ra đã tạo ra nhiều Tiến cứu cắt ngang, ghi chép cụ thể tác dụng không mong muốn của SĐ như từng trường hợp theo mẫu bệnh án thống gãy xương, sai khớp, đau đầu, buồn nôn, nhất. giảm trí nhớ , đặc biệt là gây ra tâm lý - Máy SĐ: NIHON KONDEN (Nhật B¶n). lo lắng khi phải làm SĐ cho cả BN và người nhà [5]. - Cường độ dòng điện phóng: 700 mA. Theo Gelder M (1988), để hạn chế cơn - Thời gian phóng điện: 0,75 giây. co giật, người ta dùng SĐ có gây mê TM - Làm SĐ hàng ngày hoặc cách ngày. bằng thiopental và thuốc giãn cơ. Phương - BN nhóm 1 được gây mê TM bằng pháp này đòi hỏi các trang bị kỹ thuật propofon 2 mg/kg cân nặng, BN nhóm 2 phức tạp hơn, khó tiến hành hơn và tốn không sử dụng thuốc mê. kém hơn nhiều so với SĐ cổ điển [4]. * Xử lý số liệu: Chúng tôi đã xây dụng phương pháp Xử lý số liệu bằng phương pháp SĐ gây mê để khắc phục nhược điểm của SĐ cổ điển. Nghiên cứu này nhằm: thống kê y học, sử dụng phần mềm Đánh giá diễn biến và mét số tác dụng Epi.info 6.04. phụ của SĐ gây mê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP BÀN LUẬN NGHIÊN CỨU Bảng 1: Bệnh tâm thần cần phải làm SĐ. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn chọn BN: C¸c bÖnh Sè l•îng Tû lÖ (%) p BN 102 BN được chẩn đoán là tâm thần phân liệt, trầm cảm, hưng cảm theo Tiêu Trầm cảm 29 28,29 p2-1 < 0,01 chuẩn Tâm thần học Hoa Kỳ (DSM - IV, Tâm thần 62 61,47 p2-3 < 0,01 1994), chia làm hai nhóm tương đồng về phân liệt tuổi, giới và bệnh tâm thần. Hưng cảm 11 10,28 - Nhóm 1: 52 BN được điều trị bằng Tổng 102 100 SĐ gây mê. - Nhóm 2: 50 BN được điều trị bằng Như vậy, bệnh tâm thần phân liệt SĐ cổ điển. chiếm 61,47% số BN, phù hợp với nghiên Tuổi trung bình 31,08 ± 3,52. cứu của Bùi Quang Huy (2010) cho thấy Những BN này được điều trị nội trú tại hơn một nửa số BN nằm điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần (AM6), Bệnh viện Quân y các bệnh khoa tâm thần là bệnh tâm thần 103, từ 1 - 2013 đến 6 - 2014. phân liệt [1]. 97
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Bảng 2: Số lần SĐ. BN SĐ cæ ®iÓn SĐ g©y mª Số lần p n = 98 % n = 52 % 6 - 7 lần 8 16 36 69,23 < 0,01 8 - 9 lần 25 50 16 30,77 < 0,01 ≥ 10 lần 17 34 0 0 Tổng 50 100 52 100 Ở nhóm BN làm SĐ cổ điển, số lần làm cao nhất 8 - 9 lần (50%). Còn ở nhóm BN làm SĐ tiền mê, cao nhất ở nhóm làm 6 - 7 lần (69,23%). Kaplan H. I (1994) cho rằng SĐ cổ điện do có nhiều tác dụng phụ nên thường làm cách ngày, hiệu quả không cao bằng SĐ gây mê (làm hàng ngày) [5]. Bảng 3: Diễn biến cơn co giật. BN SĐ cæ ®iÓn SĐ g©y mª p Thời gian (giây) Thời gian (giây) Giai ®o¹n Co cứng 8,63 ± 1,52 2,56 ± 1,48 < 0,01 Co giật 53,25 ± 1,86 8,14 ± 1,84 < 0,01 Cơn co cứng và co giật ở SĐ gây mê giảm rất rõ rệt về thời gian, phù hợp với nghiên cứu của Ngô Ngọc Tản (2003): cơn co cứng của SĐ cổ điển kéo dài chừng 10 giây, còn cơn co giật thường kéo dài khoảng 1 phút [2]. SĐ gây mê có thời gian co cứng,co giật rất ngắn, phù hợp với nhận xét của Sadock B. J (2007): propofon có tác dụng chóng co giật rất tốt [8]. Bảng 4: Đặc điểm cơn co giật. BN SĐ cæ ®iÓn SĐ g©y mª p ®Æc ®iÓm n = 50 % n = 107 % Co giật toàn thể 50 100 18 34,61 < 0,01 Co giật cục bộ 0 34 65,39 < 0,01 Tổng 50 100 52 100 Trong SĐ cổ điển, hầu hết BN có cơn co giật toàn thể. Trong khi đó với sốc tiền mê, đa số BN (65,39%) có cơn co giật cục bộ, các cơn này chủ yếu xuất hiện ở vùng cổ, mi mắt. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Gelder G. M (2009): BN có cơn co giật toàn thể chiếm 34,61% với đầy đủ các giai đoạn co cứng, co giật như trong SĐ cổ điển, tuy nhiên, cơn ngắn hơn và cường độ giảm nhiều [3]. 98
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Bảng 5: Tác dụng không mong muốn của SĐ. BN SĐ cæ ®iÓn SĐ g©y mª TriÖu chøng n = 50 % n = 52 % Đau đầu 42 84 36 69,23 Đau cơ 27 54 19 36,53 Mệt mỏi 39 78 26 50 Buồn nôn 8 16 8 16,38 Sai khớp 4 8 0 00 Tổng 50 100 52 100 Ở nhãm SĐ gây mê, đau đầu là triệu chứng hay gặp nhất (69,23% BN). Còn ở SĐ cổ điển đau đầu cũng là triệu chứng hay gặp nhất. Sadock B. J (2007) cho rằng đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, buồn nôn là hậu quả của cơn co giật kiểu động kinh và tình trạng ngừng thở trong lúc co giật [8]. Theo Van Gastel A (1997), SĐ gây mê đã giảm đáng kể các triệu chứng không mong muốn của SĐ cổ điển [9]. Bảng 6: Tình trạng lo sợ SĐ của BN. BN SĐ cæ ®iÓn SĐ g©y mª p TriÖu chøng n = 50 % n = 52 % Không lo lắng 6 12 32 61,53 < 0,01 Lo lắng nhẹ 29 58 20 38,47 < 0,05 Từ chối 15 30 0 0 < 0,01 Tổng 50 100 52 100 Ở SĐ tiền mê, 20 BN (38,47%) còn lo lắng nhẹ về SĐ, tuy nhiên không có BN nào lo sợ đến mức từ chối làm SĐ. So với SĐ cổ điển, có tới 30% từ chối làm SĐ, lo lắng nhẹ với tỷ lệ 58%. Theo Sadock B J (2004), chính cơn co giật và tác dụng phụ của SĐ gây tâm lý lo lắng, sợ làm SĐ [7]. Olgiati P (2006) cho rằng tỷ lệ lo lắng và từ chối làm SĐ gây mê rất thấp [6]. KẾT LUẬN - Số lần làm SĐ: đa số BN làm SĐ Qua nghiên cứu 52 BN tâm thần được 6 - 7 lần (69,23%). điều trị SĐ gây mê TM bằng propofol, so - Độ dài trung bình cơn co cứng và co sánh với 50 BN dùng SĐ cổ điển, chúng giật 12,26 giây. tôi rút ra một số kết luận sau: - Cơn co cứng chỉ gặp ở 34,61% trường * Diễn biến của SĐ gây mê: hợp và kéo dài 2,56 ± 1,48 giây. 99
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 - Cơn co giật gặp ở tất cả BN, kéo dài 4. Gelder M, Gath D, Mayor R. Affective nd 8,14 ± 1,84 giây. disorders, Oxford Texbook of Psychiatry (2 edition). 1998, pp.268-323. - Cơn co giật toàn thể gặp 34,61% 5. Kaplan H I, Sandock B J, Grebb J A. BN, 63,39% BN chỉ có cơn co giật cục bộ. Synopsis of Psychiatry (Sevent edition. * Tác dụng phụ của liều tiền mê trên SĐ: Washington DC). 1994, pp.813-823. - Đau đầu là tác dụng không mong 6. Olgiati P, Serretti A, Colombo C. muốn hay gặp nhất (69,23%). Retrospective analysis of psychomotor agitation, - 38,47% BN còn lo lắng nhẹ. hypomanic symptoms, and suicidal ideation in unipolar depression, Depress Anxiety. 2006, TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 (7), pp.389-397. 1. Bùi Quang Huy. Tâm thần phân liệt. 7. Sadock B J, Sadock V A. Concise Textbook nd NXB Y học. Hà Nội. 2010. of Clicical Psychiatry, 2 edition. 2004. 2. Ngô Ngọc Tản, Nguyễn Văn Ngân. Tâm 8. Sadock B J, Sadock V A. Synopsis of thần học đại cương và điều trị các bệnh tâm Psychiatry. Washington DC (10th edition). 2007, thần (Giáo trình giảng dạy sau đại học). NXB pp.468-483. Qu©n ®éi Nh©n d©n. Hà Nội. 2003. 9. Van Gastel A, Schotte C, Maes M. The prediction of suicidal intent in depressed 3. Gelder G M; Andreasen N C and Geddes patients, Acta Psychiatr Scand. 1997, 96 (4), J R. New Oxford textbook of psychiatry. Oxford pp.254-259. University Press. 2009, Vol 1, pp.482-486. 99
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 100