Nghiên cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2srhz / 6he giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại bệnh viện ao và bệnh phổi Bắc Ninh
Ở nước ta, Chương trình Hoá trị liệu ngắn ngày đã được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, việc sử dụng đa hóa trị liệu lao phổi với phác đồ 4 loại thuốc (SHRZ) đối với lao phổi mới đã đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã xuất hiện không ít các trường hợp thất bại trong quá trình điều trị dẫn tới kháng thuốc.
Ở Bắc Ninh, trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu về bệnh lao, nhưng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến diễn biến đáp ứng điều trị của lao phổi AFB (+) và AFB (-) về lâm sàng, cận lâm sàng trong 2 tháng điều trị tấn công đối với lao phổi mới. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu Đề tài nhằm: Giúp Chương trình Chống Lao của tỉnh có thêm kinh nghiệm quản lý và điều trị BN lao phổi
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2srhz / 6he giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại bệnh viện ao và bệnh phổi Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
 nghien_cuu_dap_ung_dieu_tri_cua_phac_do_2srhz_6he_giai_doan.pdf nghien_cuu_dap_ung_dieu_tri_cua_phac_do_2srhz_6he_giai_doan.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2srhz / 6he giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại bệnh viện ao và bệnh phổi Bắc Ninh
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ 2SRHZ/6HE GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG TRONG LAO PHỔI MỚI TẠI BỆNH VIỆN AO VÀ BỆNH PHỔI BẮC NINH Đỗ Quyết*; Đặng Đình Hiến** TÓM TẮT Nghiên cứu 87 bệnh nhân (BN) lao phổi mới AFB (+) và AFB (-) sau 2 tháng điều trị tấn công bằng phác đồ 2SRHZ/6HE tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh (2009 - 2010), cho thấy: đa số các triệu chứng lâm sàng đã hết, chỉ còn ho khạc (20%), tổn thƣơng trên X quang hấp thu > 80%, âm hóa đờm 93,3%. * Từ khóa: Lao phổi; AFB (+), AFB (-); Phác đồ 2SRHZ/6HE. Effectiveness of 2SRHZ/6HE regime in treating new pulmonary tuberculosis after 2 months at respiratory and lung disease hospital Of BacNinh province SUMMARY Study was carried out on 87 patients with AFB smear positive and negative pulmonary, treated by the regime 2SRHZ/6HE. The obtained results after 2 moths showed that almost clinical symptoms were relief but cough remained (20%), chest X-ray lesion absorbred more than 80% and 93,3% of AFB (+) pulmonary TB become AFB (-) TB. * Key words: Pulmonary tuberculosis, AFB smear positive and negative pulmonary tuberculosis; Regime 2SRHZ/6HE. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu nào đề cập đến diễn biến đáp Ở nƣớc ta, Chƣơng trình Hoá trị liệu ứng điều trị của lao phổi AFB (+) và AFB (-) ngắn ngày đã đƣợc triển khai rộng rãi trên về lâm sàng, cận lâm sàng trong 2 tháng toàn quốc, việc sử dụng đa hóa trị liệu lao điều trị tấn công đối với lao phổi mới. Vì vậy, phổi với phác đồ 4 loại thuốc (SHRZ) đối chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm: Giúp với lao phổi mới đã đạt đƣợc hiệu quả cao. Chương trình Chống Lao của tỉnh có thêm Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã xuất hiện không ít các trƣờng hợp thất bại kinh nghiệm quản lý và điều trị BN lao phổi. trong quá trình điều trị dẫn tới kháng thuốc. Ở Bắc Ninh, trƣớc đây đã có một số đề tài nghiên cứu về bệnh lao, nhƣng chƣa có * Bệnh viện 103 ** Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Triều PGS. TS. Nguyễn Huy Lực 106
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Không tốt: NGHIÊN CỨU + Lâm sàng không tiến triển. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + X quang phổi diện tích tổn thƣơng không hấp thu hoặc thu nhỏ < 25%. 87 BN, trong đó 45 BN lao phổi mới AFB (+), 42 BN lao phổi mới AFB (-), 66 nam và + Xét nghiệm đờm AFB (+). . 21 nữ, tuổi từ 18 - 88, điều trị nội trú tại * Xử lý số liệu: bằng phần mềm Epi.info 6.04. Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh từ tháng 6 - 2009 đến 5 - 2010. BN đƣợc chẩn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN đoán lao phổi theo tiêu chuẩn của Chƣơng Bảng 1: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu trình Chống Lao Quốc gia (2009) [1]: theo giới. - Lao phổi AFB (+): BN có 1 trong 2 tiêu NHÓM AFB (+) NHÓM AFB (-) chuẩn sau: GIỚI p n % n % + Tối thiểu có 2 tiêu bản đờm AFB (+) từ Nam 36 80,0 30 71,4 > 0,05 2 mẫu đờm khác nhau: 40 BN. Nữ 9 20,0 12 28,6 > 0,05 + Có 1 tiêu bản đờm AFB (+) và có hình Tổng cộng 45 100,0 42 100,0 ảnh tổn thƣơng nghi lao trên X quang phổi: 05 BN. p < 0,001 < 0,001 - Lao phổi AFB (-): BN có 1 tiêu chuẩn: Tỷ lệ mắc lao phổi ở nam cao gấp 3,1 lần kết quả XN đờm AFB (-) qua 2 lần khám, nữ ở cả 2 nhóm BN, sự khác biệt có ý nghĩa mỗi lần XN 03 mẫu đờm cách nhau 2 tuần thống kê (p < 0,001). Kết quả này cũng phù và có tổn thƣơng nghi lao tiến triển trên hợp với Hoàng Văn Huấn (2001) [2] nghiên phim X quang phổi: 42 BN. cứu lao thâm nhiễm ở ngƣời lớn thấy nam mắc nhiều hơn nữ 3,2 lần (trong đó nhóm * Tiêu chuẩn loại trừ: AFB (+) 3,7 lần, nhóm AFB (-) 2,1 lần). Số BN có HIV (+), HBsAg (+), suy tim, suy liệu của Chƣơng trình Chống Lao Quốc gia thận, xơ gan và các bệnh lý mạn tính khác (2009) [1] trên toàn quốc tỷ lệ BN nam mắc kèm theo, phụ nữ có thai. lao phổi mới AFB (+) cao gấp 3 lần BN nữ. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Bảng 2: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nhóm tuổi. - Mô tả tiến cứu. NHÓM AFB (+) NHÓM AFB (-) NHÓM - Phác đồ điều trị BN lao phổi mới: p TUỔI 2SRHZ/6HE. n % n % - Liều lƣợng thuốc lao dùng cho BN theo 18 - 29 8 17,8 9 21,4 quy định của Chƣơng trình Chống Lao Quốc 30 - 39 4 8,9 3 7,1 gia (2009). 40 - 49 7 15,5 4 9,5 > 0,05 * Đánh giá đáp ứng điều trị: tiêu chuẩn 50 - 59 8 17,8 11 26,2 do nhóm nghiên cứu đề ra. 60 - 69 7 15,6 8 19,1 - Tốt: > 70 11 24,4 7 16,7 + Lâm sàng tiến triển tốt. Tổng cộng 45 100,0 42 100,0 + X quang phổi diện tích tổn thƣơng thu Phân bố theo nhóm tuổi ở 2 nhóm nghiên nhỏ ≥ 25%. cứu tƣơng đƣơng nhau, sự khác biệt không + Xét nghiệm đờm AFB (-). có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 108
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng của BN. NHÓM AFB (+) NHÓM AFB (-) TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG p n % n % Sốt 0 0 Gày sút cân 2 4,4 1 2,4 Kém ăn 1 2,2 0 Ho khan 28 62,2 20 47,6 < 0,05 Ho đờm 9 20,0 1 2,4 Ho máu 0 0 Đau ngực 2 4,4 2 4,8 Khó thở 1 2,2 0 0 Ran ở phổi 12 26,7 2 4,8 < 0,001 Sau 8 tuần điều trị, các triệu chứng toàn Kết quả này cũng phù hợp với Hoàng Văn thân, cơ năng và thực thể giảm nhiều nhƣng Huấn (2001) nghiên cứu đặc điểm lâm không hết hoàn toàn, một số triệu chứng sàng ở BN lao thâm nhiễm: khi điều trị đặc vẫn còn nhƣng ở mức độ thấp nhƣ ho hiệu, các triệu chứng toàn thân, ho máu và khạc đờm (gặp 20% ở nhóm AFB (+) và dấu hiệu nghe phổi đáp ứng nhanh trong 2,4% ở nhóm BN AFB (-)), nhất là triệu vòng 1 - 8 tuần, trong khi các triệu chứng chứng ho khan và ran ở phổi, sự khác biệt khác đáp ứng chậm hơn, nhất là ho và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 và p < 0,001). khạc đờm. Bảng 4: Mức độ âm hoá đờm của nhóm lao phổi AFB (+). TUẦN ĐIỀU TRỊ ĐỊNH LƢỢNG AFB Sau 2 Sau 4 Sau 6 Sau 8 p tuần tuần tuần tuần Số âm hoá 20 23 24 29 Dƣơng tính (1+) (n = 29) > 0,05 % 69,0 79,3 96,6 100,0 Số âm hoá 7 8 9 9 Dƣơng tính (2+) (n = 11) > 0,05 % 63,0 72,3 81,1 81,1 Số âm hoá 2 3 4 4 Dƣơng tính (3+) (n = 5) > 0,05 % 40,0 60,0 80,0 80,0 Số âm hoá 29 34 41 42 Tổng số âm hoá theo tuần > 0,05 % 64,4 75,6 91,1 93,3 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 109
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 Sau 8 tuần điều trị, kết quả âm hóa AFB quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên trong đờm đạt 93,3%. So sánh mức độ âm cứu trƣớc đây của Nguyễn Phƣơng Hoa hóa AFB trong đờm giữa các nhóm có mật (1995) nghiên cứu công thức 2SRHZ/6HE độ AFB khác nhau thấy: mật độ AFB trong điều trị cho 257 BN lao phổi mới AFB (+) đờm càng ít, mức độ âm hoá AFB càng thấy âm hóa đờm sau 8 tuần là 94,5%; Trần nhanh, tỷ lệ âm hóa ở nhóm dƣơng tính Thị Xuân Phƣơng (1999) [4] nghiên cứu kết (1+) cao hơn nhiều (100%) so với nhóm quả điều trị BN lao phổi mới AFB (+) ở giai dƣơng tính (2+) (81,1%) và nhóm dƣơng đoạn tấn công bằng 2 phác đồ 2SRHZ/6HE tính (3+) (80,0%), tuy nhiên, sự khác biệt và 2ERHZ/6HE thấy tỷ lệ âm hóa sau 8 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết tuần: nhóm I đạt 93,3%, nhóm II đạt 90%. Bảng 5: Thay đổi hình ảnh tổn thƣơng trên X quang phổi của BN. NHÓM AFB (+) NHÓM AFB (-) DIỆN TÍCH TỔN THƢƠNG p n % n % Không hấp thu 9 20,0 6 14,3 > 0,05 Giảm 0,05 Giảm 25 - 50% 12 26,7 20 47,6 > 0,05 Giảm > 50 - 0,05 p > 0,05 > 0,05 Sau 8 tuần điều trị, nhóm lao phổi AFB (+) Lƣơng Ánh Linh (2002): sau 8 tuần điều trị có tỷ lệ tổn thƣơng không hấp thu cao hơn tấn công cho 97 BN lao phổi mới thấy: tổn nhóm AFB (-) (20,0% so với 14,3%), tuy nhiên thƣơng thu nhỏ trên phim X quang từ 78,8 - sự chênh lệch này cũng không có ý nghĩa 85,9%, tổn thƣơng không hấp thu chiếm tỷ thống kê (p > 0,05). Kết quả của chúng tôi lệ thấp hơn (21,2 - 14,1%) ở nhóm có vi khuẩn cũng phù hợp với nghiên cứu của Phan lao kháng thuốc và nhóm còn nhạy cảm. Bảng 6: Mối liên quan giữa thay đổi diện tích tổn thƣơng X quang phổi với mức độ âm hóa AFB trong đờm. THAY ĐỔI DIỆN TÍCH TỔN THƢƠNG X QUANG Không hấp thu Giảm 50% p n Tỉ lệ n Tỉ lệ n Tỉ lệ n % (-) 7 16,7 18 42,8 12 28,6 5 11,9 > 0,05 (1+) 0 0 0 0 (2+) 1 50,0 1 50,0 (3+) 1 100,0 p > 0,05 > 0,05 110
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 Sau 8 tuần điều trị, mức độ AFB (+) TÀI LIỆU THAM KHẢO càng ít, tỷ lệ hấp thu trên X quang phổi 1. Chương trình Chống Lao Quốc gia. Hội nghị càng nhiều. Tuy nhiên, so sánh giữa mức tổng kết dự án phòng, chống lao giai đoạn 2007 độ thay đổi diện tích tổn thƣơng không thấy - 2008, tổng kết hoạt động chỉ đạo tuyến 2008 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). và sinh hoạt khoa học. Hà Nội. 2009. Điều đó cho thấy sự hấp thu tổn thƣơng 2. Hoàng Văn Huấn. Nghiên cứu đặc điểm trên X quang phổi ít nhiều phụ thuộc vào lâm sàng, X quang phổi chuẩn, cắt lớp vi tính và mật độ AFB trong đờm của BN. ELISA trong chẩn đoán lao thâm nhiễm ở ngƣời Lê Thị Luyến và CS (2004) nghiên cứu lớn. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2001. một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ AFB (+) sau 3. Phan Lương Ánh Linh. Nghiên cứu kháng 8 tuần điều trị cũng thấy: những trƣờng hợp thuốc tiên phát và kết quả điều trị sau 2 tháng tổn thƣơng phổi rộng, tỷ lệ AFB (+) cao hơn tấn công của phác đồ 2SRHZ/6HE ở BN lao mới so với tổn thƣơng mức độ hẹp và vừa. AFB (+) tại nội thành Đà Nẵng (1 - 2001 đến 6 - 2001). Luận văn Thạc sỹ Y học. Trƣờng Đại học KẾT LUẬN Y Hà Nội. 2002. Qua nghiên cứu 87 BN lao phổi mới 4. Trần Thị Xuân Phương. Nghiên cứu kết AFB (+) và AFB (-) sau 8 tuần điều trị tấn quả điều trị BN lao phổi mới AFB (+) ở giai công bằng phác đồ 2SRHZ/6HE tại Bệnh đoạn tấn công bằng 2 phác đồ 2SRHZ/6HE và viện Lao và Bệnh phổi Bắc Ninh, chúng tôi 2ERHZ/6HE. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trƣờng rút ra một số kết luận: Đại học Y Hà Nội. 1999. - BN hết sốt và ho máu. 5. Keskin G, Baghau N, Masjedi MR. Frequency and type of reaction to antituberculosis drugs. - Nhóm lao phổi AFB (+): ho khạc còn The International Jounal of Tuberculosis and 20%, ran ở phổi còn 2,4%; nhóm lao phổi Lung Disease. 1998, 2 (255). AFB (-): ho khạc còn 26,7%, ran ở phổi còn 4,8% (p < 0,001). 6. Rabariaona L, Boisier P, Ratsirahonana Rarafininana J, et al. Replacement of streptomycin - Âm hóa đờm 93,3% (p > 0,05). by ethambutol in the intensive phase of tuberculosis - Mật độ AFB trong đờm càng ít, mức độ treament: no effect on compliance. The Internation âm hoá AFB càng nhanh: AFB (1+) 100%; Jounal of Tuberculosis and Lung Disease. 1999, AFB (2+) 81,1%, AFB (3+) 80% (p > 0,05). 3 (1), pp.220-226. - Tỷ lệ hấp thu diện tích tổn thƣơng trên 7. Enarson DA, Ait- Khaled N. Principes et X quang phổi của nhóm lao phổi AFB (+) organisation de la lutte antitubercolose. La Revue là 80,0%, nhóm AFB (-) 85,7% (p > 0,05). du Praticien. 1996, 46, pp.1368-1372. Ngày nhận bài: 12/11/2012 Ngày giao phản biện: 30/11/2012 Ngày giao bản thảo in: 28/12/2012 111
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013 112

