Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp trên thất ở người cao tuổi tăng huyết áp nguyên phát bằng ghi holter điện tim 24 giờ
Nghiên cứu tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát, chia BN làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu: 82 BN THA ≥ 60 tuổi và nhóm chứng: 42 BN THA < 60 tuổi. BN được ghi Holter điện tim 24 giờ. Kết quả: 80,5% BN THA cao tuổi có rối loạn nhịp trên thất; 12,2% BN có cơn nhịp nhanh trên thất; 14,6% BN có rung nhĩ cơn. Số lượng ngoại tâm thu trên thất 24 giờ, tỷ lệ rối loạn nhịp trên thất ở nhóm BN THA cao tuổi đều cao hơn rõ so với nhóm BN THA tuổi < 60 (p < 0,05). 78,3% BN cao tuổi THA giai đoạn III có rối loạn nhịp trên thất. 85,0% BN THA cao tuổi có phì đại thất trái có rối loạn nhịp trên thất.
Tỷ lệ rối loạn nhịp trên thất ở nhóm THA có phì đại thất trái lệch tâm cao hơn so với nhóm phì đại thất trái đồng tâm. Ở 11 BN có giảm phân số tống máu thất trái (EF% < 50%): 81,8% có ngoại thâm thu trên thất, 45,5% có cơn nhịp nhanh trên thất, 63,6% có rung nhĩ cơn. Các tỷ lệ này đều cao hơn rõ so với nhóm BN chưa có giảm phân số tống máu thất trái, p < 0,05
File đính kèm:
 nghien_cuu_dac_diem_roi_loan_nhip_tren_that_o_nguoi_cao_tuoi.pdf nghien_cuu_dac_diem_roi_loan_nhip_tren_that_o_nguoi_cao_tuoi.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp trên thất ở người cao tuổi tăng huyết áp nguyên phát bằng ghi holter điện tim 24 giờ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TRÊN THẤT Ở NGƢỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT BẰNG GHI HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ Đào Đức Tiến*; Lê Thị Ngọc Hân**; Nguyễn Oanh Oanh** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát, chia BN làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu: 82 BN THA ≥ 60 tuổi và nhóm chứng: 42 BN THA < 60 tuổi. BN được ghi Holter điện tim 24 giờ. Kết quả: 80,5% BN THA cao tuổi có rối loạn nhịp trên thất; 12,2% BN có cơn nhịp nhanh trên thất; 14,6% BN có rung nhĩ cơn. Số lượng ngoại tâm thu trên thất 24 giờ, tỷ lệ rối loạn nhịp trên thất ở nhóm BN THA cao tuổi đều cao hơn rõ so với nhóm BN THA tuổi < 60 (p < 0,05). 78,3% BN cao tuổi THA giai đoạn III có rối loạn nhịp trên thất. 85,0% BN THA cao tuổi có phì đại thất trái có rối loạn nhịp trên thất. Tỷ lệ rối loạn nhịp trên thất ở nhóm THA có phì đại thất trái lệch tâm cao hơn so với nhóm phì đại thất trái đồng tâm. Ở 11 BN có giảm phân số tống máu thất trái (EF% < 50%): 81,8% có ngoại thâm thu trên thất, 45,5% có cơn nhịp nhanh trên thất, 63,6% có rung nhĩ cơn. Các tỷ lệ này đều cao hơn rõ so với nhóm BN chưa có giảm phân số tống máu thất trái, p < 0,05. * Từ khóa: Tăng huyết áp nguyên phát; Rối loạn nhịp trên thất; Holter điện tim 24 giờ. STUDY OF THE SUPRAVENTRICULAR ARRHYTHMIAS IN ELDERLY HYPERTENSIVE PATIENTS BY HOLTER ECG Summary We investigated the arrhythmias in elderly hypertensive patients by analyzing 24h ECG recordings. 124 patients with essential hypertension were divided into two groups: (1) elderly group (defined as ≥ 60 years old) including 82 patients, and (2) young group (< 60 years old) including 42 patients. The results showed that 80.5% of the elderly hypertensive patients had supraventricular arrhythmias; 12.2% had supraventricular tachycardia and 14.6% had atrial fibrillation. The number of premature beats and the incidence of supraventricular arrhythmias was higher in elderly group than in young group (p < 0.05). Supraventricular arrhythmias were found in 78.3% of elderly patients with JNC 6 third stage hypertension. Supraventricular arrhythmias were also found in 85.0% of the elderly hypertensive patients with left ventricular hypertrophy, and the incidence of supraventricular arrhythmias in eccentric left ventricular hypertrophy is higher than in concentric left ventricular hypertrophy. In 11 patients with EF < 50%, 81.8% had supraventricular premature beats; 45.5% had supraventricular tachycardia and 63.6% had atrial fibrillation. And these arrhythmias are less frequent in patients with normal EF. * Key words: Essential hypertension; Supraventricular arrhythmias; Holter ECG. * Bệnh viện 175 ** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Oanh Oanh (oanha2103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 13/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/9/2013 Ngày bài báo được đăng: 27/9/2013 61
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ - Nghiên cứu mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim với rối loạn Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch khá nhịp trên thất ở người cao tuổi THA nguyên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, là phát. một trong những vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Tổ chức Y tế Thế giới ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP (WHO) năm 2003 ước tính THA chiếm NGHIÊN CỨU 8 - 18% dân số và là nguyên nhân gây 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 4,5% bệnh lý nguy hiểm khác trên toàn cầu. 124 BN THA nguyên phát được theo dõi Ở Việt Nam, THA có xu hướng ngày càng và điều trị tại Bệnh viện 103 và Bệnh viện tăng và tỷ lệ mắc bệnh gia tăng ở người 175 từ 02 - 2010 đến 02 - 2011, chia BN cao tuổi. làm 2 nhóm: THA nếu không được điều trị hợp lý sẽ Nhóm nghiên cứu: 82 BN THA ≥ 60 tuổi. ảnh hưởng tới các cơ quan đích (tim, não, Nhóm chứng: 42 BN THA < 60 tuổi. thận, mắt, mạch máu) gây ra biến chứng * Tiêu chuẩn chọn BN: với những mức độ khác nhau. Đối với tim, THA gây phì đại thất trái, vữa xơ mạch Lựa chọn BN THA nguyên phát theo tiêu vành, nhồi máu cơ tim, suy tim và rối loạn chuẩn của WHO/ISH (2003): BN có trị số nhịp tim. Trong đó, phì đại thất trái xuất hiện huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc sớm nhất và thúc đẩy phát triển nhanh các huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, đo huyết biến chứng khác, đặc biệt là suy tim và rối áp tại bệnh viện theo đúng hướng dẫn của loạn nhịp tim. Rối loạn nhịp tim ở BN THA Hội Tim mạch Việt Nam (2001) [1, 11]. thường tiến triển âm thầm, những rối loạn * Tiêu chuẩn loại trừ: nhịp phức tạp có thể ảnh hưởng tới chất - THA thứ phát. lượng cuộc sống cũng như tính mạng BN - THA có các bệnh lý cấp tính hoặc ác [1, 5, 7]. tính kèm theo. Holter điện tim là một kỹ thuật không - THA kèm theo các bệnh lý tim mạch xâm nhập, theo dõi điện tim liên tục cả khi khác như hẹp, hở van tim, bệnh cơ tim nghỉ và khi hoạt động, nhằm phát hiện nguyên phát những bất thường trên điện tim như rối loạn - THA kèm theo bệnh phổi - phế quản nhịp trên thất, rối loạn nhịp thất, biến đổi mạn tính. khoảng QT... [5, 11]. Việc phát hiện các rối - THA kèm theo rối loạn điện giải. loạn nhịp tim bằng Holter điện tim sẽ giúp bác sỹ lâm sàng có thái độ điều trị và dự - BN đã đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. phòng tốt hơn cho BN THA để tránh biến - BN đang điều trị các thuốc ảnh hưởng chứng, đặc biệt là đột tử do rối loạn nhịp tới nhịp tim như thuốc chẹn bêta, digitalis, phức tạp. cordaron... mà không thể ngừng thuốc do yêu cầu điều trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: - BN từ chối tham gia nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp trên - Kết quả Holter điện tim của BN có thất ở người cao tuổi THA nguyên phát nhiều tín hiệu nhiễu tạp, thời gian theo dõi bằng ghi Holter điện tim 24 giờ. < 20 giờ. 63
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. + Phì đại thất trái được xác định theo tiêu chuẩn Framingham khi: LVMI > 131 g/m2 Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có 2 so sánh đối chứng. Trình tự nghiên cứu ở nam và > 100 g/m ở nữ. bao gồm những bước sau: . Chẩn đoán phì đại thất trái đồng tâm: BN có phì đại thất trái và RWT > 0,42. - Hỏi bệnh và khám lâm sàng, đo huyết áp theo mẫu bệnh án nghiên cứu. . Chẩn đoán phì đại thất trái lệch tâm: BN có phì đại thất trái và RWT < 0,42. - Tiến hành làm các xét nghiệm thường - Tiêu chuẩn giảm chức năng tâm thu thất quy: xét nghiệm máu, nước tiểu, X quang trái: EF < 50% (theo phương pháp Teicholz). tim phổi, điện tim 12 đạo trình. - Một số tiêu chuẩn chẩn đoán Holter - Siêu âm tim: thực hiện siêu âm kiểu điện tim theo Minnesota (1982): TM, 2D, Doppler màu theo hướng dẫn của + Chậm xoang: ≤ 50 chu kỳ/phút. Hội Tim mạch học Việt Nam, đo các thông số: LA, Dd, Ds, IVSd, IVSs, LPWd, LPWs, + Nhanh xoang: ≥ 100 chu kỳ/phút. EF%, LVM, LVMI, RWT. + Ngừng xoang: thời gian ≥ 2,5 giây. - Ghi Holter điện tim 24 giờ. Nếu BN + Ngoại tâm thu: nhát bóp đến sớm > 40%. đang dùng các thuốc ảnh hưởng đến nhịp + Cơn nhịp nhanh thất hoặc trên thất khi tim (thuốc chẹn kênh canxi, chẹn β, thuốc có > 3 nhát bóp đến sớm, liên tục của phức chống rối loạn nhịp...) thì phải ngừng thuốc bộ thất hoặc nhĩ. trong khoảng thời gian bằng 5 lần thời gian * Xử lý số liệu: bán huỷ hoặc đổi sang thuốc hạ áp không Sử dụng các thuật toán thống kê trong y ảnh hưởng đến nhịp tim trước khi làm học, phần mềm SPSS 11.6 for Windows và Holter điện tim. phần mềm Statistica 5.0. * Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa trong nghiên cứu: thống kê. - Tiêu chuẩn chẩn đoán độ THA theo KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ WHO/ISH (2003). BÀN LUẬN - Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn THA 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng theo WHO/ISH (1993). nghiên cứu. - Chẩn đoán thay đổi hình thái tim: dựa 73.2 vào kết quả nghiên cứu các thông số siêu 80 70 âm tim trên đối tượng người lớn bình thường 54.8 60 của Phạm Gia Khải (1996): 50 29.3 Nhóm NC + Giãn nhĩ trái: LA ≥ 35 mm. 40 Nhãm NC Nhóm chứng 30 + Tăng độ dày thành sau thất trái cuối Nhãm chøng 20 4.8 tâm trương: LPWd ≥ 10 mm. 10 + Tăng độ dày vách liên thất cuối tâm 0 §¸iĐái tháoth¸o đường®•êng RLCHRLCH lipidlipid trương: IVSd ≥ 10 mm. + Tăng đường kính thất trái cuối tâm Biểu đồ 1: Yếu tố nguy cơ của trương: Dd ≥ 50 mm. 2 nhóm nghiên cứu. 64
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 73,2% BN THA trong nhóm nghiên cứu có tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid, ở 80 73.2 nhóm chứng chỉ có 54,8% BN (sự khác biệt 70 53.6 có ý nghĩa thống kê, p < 0,05). Kết quả này 60 45.2 cho thấy rối loạn lipid máu là một dấu hiệu 50 35.7 thường gặp và là yếu tố nguy cơ quan 40 Nhóm nghiên cứu trọng. Nghiên cứu này có kết quả tương tự 30 19.5 Nhóm chứng như Phạm Gia Khải (1998) gặp 65,6% BN 20 9.5 THA có rối loạn chuyển hóa lipid. [2] 10 24 BN THA tuổi > 60 (29,3%) kèm theo 0 Phì đại Ph× ®¹i thÊt tr¸i Phì đ ạ i th ấ t trái bệnh đái tháo đường, trong khi chỉ có 2 BN thất tr¸i ®ång t©m lệch tâm Biểu đồ 2: Đặc điểm phì đại thất trái ở đái tháo đường ở nhóm chứng (4,8%). các đối tượng nghiên cứu. Bảng 1: Mức độ THA của đối tượng nghiên cứu. 73,2% nhóm nghiên cứu có phì đại thất trái, trong đó phì đại thất trái đồng tâm NHÓM ≥ 60 TUỔI < 60 TUỔI 53,6% và phì đại thất trái lệch tâm 19,5%. (n = 82) (n = 42) Các thông số này so với nhóm chứng đều MỨC ĐỘ THA n % n % p lớn hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 - 0,01). I 23 28,0 10 23,8 > 0,05 Bảng 3: Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất II 31 37,8 24 57,1 < 0,05 của các đối tượng nghiên cứu. III 28 34,2 8 19,1 < 0,05 NHÓM THA ≥ 60 THA < 60 Nhóm nghiên cứu và nhóm chứng có TUỔI (n = 82) TUỔI (n = 42) RỐI LOẠN p tỷ lệ về THA độ I tương đương nhau NH Ị P TRÊN THẤT n % n % (p > 0,05). THA độ III ở nhóm nghiên cứu Số 753,39 ± 214,59 ± Ngoại tâm < 0,001 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm thu trên lượng 1527,83 646,27 chứng (p < 0,05). thất 24 giờ Tỷ lệ 66 80,5 26 61,9 < 0,01 Cơn nhịp nhanh Bảng 2: Giai đoạn THA của đối tượng 10 12,2 5 11,9 > 0,05 nghiên cứu. trên thất Rung nhĩ cơn 12 14,6 1 2,38 - ≥ 60 TUỔI < 60 TUỔI NHÓM (n = 82) (n = 42) p Trên Holter điện tim, số lượng và tỷ lệ GIAI ĐOẠN n % n % ngoại tâm thu trên thất gặp với tỷ lệ cao ở 1 15 18,3 11 26,2 > 0,05 nhóm BN THA tuổi ≥ 60, sự khác biệt so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. 2 44 53,7 23 54,8 > 0,05 Mayet. J (1997) nghiên cứu 26 BN THA có 3 23 28,0 5 11,9 < 0,05 tuổi trung bình 61, nhận thấy ngoại tâm thu trên thất 24 giờ là 639 ± 590, có sự tương Phân loại THA theo giai đoạn: THA giai đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi đoạn 2 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (53,7% ở trên nhóm BN cao tuổi [8]. nhóm nghiên cứu và 54,8% ở nhóm chứng, p > 0,05). 28,0% BN THA tuổi ≥ 60 đã có 12,2% BN THA tuổi cao có cơn nhịp nhanh trên thất và 14,6% có rung nhĩ cơn, biến chứng nặng thuộc giai đoạn 3 của bệnh, kết quả này cao hơn so với nhóm chứng, cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ tương ứng nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 11,9% ở nhóm BN THA < 60 tuổi (p < 0,05). 65
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Bảng 4: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với mức độ THA. RỐI LOẠN NHỊP ĐỘ I (n = 23 ) ĐỘ II (n = 31 ) ĐỘ III (n = 28 ) p TRÊN THẤT n % n % n % Ngoại tâm thu trên thất 19 82,6 24 77,4 23 82,1 Rung nhĩ cơn 4 17,4 3 9,7 5 17,8 > 0,05 Cơn nhịp nhanh trên thất 3 13,8 3 9,7 4 14,3 Không có sự khác biệt về tần suất phát hiện các rối loạn nhịp trên thất trên Holter điện tim 24 giờ theo mức độ THA, p > 0,05. Bảng 5: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với giai đoạn THA. GIAI ĐOẠN I (n = 15 ) GIAI ĐOẠN II (n = 44) GIAI ĐOẠN III (n = 23 ) RỐI LOẠN NHỊP p TRÊN THẤT n % n % n % Ngoại tâm thu trên thất 11 73,3 37 84,1 18 78,3 Cơn nhịp nhân trên thất 2 12,5 4 9,1 4 17,4 > 0,05 Rung nhĩ cơn 3 20,0 5 11,4 4 17,4 Không có sự khác biệt về tần suất phát hiện rối loạn nhịp trên thất trên Holter điện tim 24 giờ theo giai đoạn THA, p > 0,05. Bảng 6: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với đường kính nhĩ trái. ĐƯỜNG KÍNH NHĨ TRÁI (LA) RỐI LOẠN NHỊP B×nh th•êng (n = 49) T¨ng (n = 33) p n % n % Ngoại tâm Số lượng 787,00 ± 1445,50 1191,95 ± 2339,53 < 0,001 thu trên thất Rối loạn nhịp Tỷ lệ 35 71,4 31 93,9 < 0,01 trên thất Rung nhĩ cơn 4 8,2 8 24,2 - Cơn nhịp nhanh trên thất 3 6,1 7 21,2 - Trên siêu âm, 33 BN (40,2%) THA cao với 8,2%), cơn nhịp nhanh trên thất (21,2% tuổi có tăng đường kính nhĩ trái (40,2%). so với 6,1%). Baguet (2006) nhận thấy ở 93,9% số BN này có ngoại tâm thu trên thất BN THA có rung nhĩ, 67% giãn nhĩ trái [3]. với số lượng ngoại tâm thu trên thất là Galinier và CS (2002) thấy 40% BN rung 1.191,95 ± 2.339,53, cao hơn rõ rệt so với nhĩ có tiền sử THA [6]. Ciaroni. S (2000) theo dõi 97 BN THA trong thời gian 25 ± 3 nhóm BN THA cao tuổi nhưng chưa có giãn tháng, nhận thấy rung nhĩ xuất hiện với tỷ lệ nhĩ trái, p < 0,01. 19,5% và có mối liên quan giữa rung nhĩ Tỷ lệ gặp rối loạn nhịp tim ở nhóm có với tăng kích thước nhĩ trái [4]. Rizzo và CS giãn nhĩ trái cũng cao hơn so với nhóm (2000) cho rằng mức độ rối loạn nhịp trên không có giãn nhĩ trái, đặc biệt, những rối thất và thất tỷ lệ thuận với kích thước loạn nhịp nặng như rung nhĩ cơn (24,2% so buồng nhĩ trái [9]. 66
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 93.9 100 90 71.4 80 THA có Dd bình 70 thường 60 THA có Dd tăng 50 40 30 NNT trên thất Biểu20 đồ 3: So sánh tỷ lệ ngoại tâm thu trên thất ở BN THA cao tuổi có Dd bình thường với Dd tăng. 10 Nhóm BN THA tuổi cao có tăng đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) khi theo dõi Holter điện tim 0liên tục 24 giờ phát hiện thấy các rối loạn nhịp trên thất cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN không có tăng Dd cả về số lượng và tần suất, p < 0,05. Bảng 7: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp với phì đại thất trái. PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI RỐI LOẠN NHỊP (n = 22) (n = 60) p n % n % Ngoại tâm thu n 502,33 ± 1234,62 991,06 ± 2089,43 < 0,01 trên thất Rối loạn nhịp % 15 68,2 51 85,0 < 0,05 trên thất Rung nhĩ cơn 3 13,6 9 15,0 - Cơn nhịp nhanh trên thất 3 13,6 7 11,7 - Nhóm BN THA phì đại thất trái có rối loạn nhịp trên thất nhiều hơn so với nhóm BN không có phì đại thất trái cả về số lượng (p < 0,01) và tần suất (p < 0,05). Bảng 8: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với nhóm nghiên cứu có phì đại thất trái lệch tâm so với phì đại thất trái đồng tâm. PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI RỐI LOẠN NHỊP §ång t©m (n = 44) LÖch t©m (n = 16) p n % n % Ngoại tâm Số lượng 862,51 ± 2457,85 1249,19 ± 2962,55 < 0,001 thu trên thất Rối loạn nhịp Tỷ lệ 36 81,8 15 93,9 < 0,05 trên thất Rung nhĩ cơn 2 4,5 6 37,5 - Cơn nhịp nhanh trên thất 3 6,8 4 25,0 - 93,9% BN phì đại thất trái lệch tâm có rối loạn nhịp trên thất, nhiều hơn so với BN phì đại thất trái đồng tâm (81,8%, p < 0,05). Kết quả này cũng thấy tương tự ở tần suất 67
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 các rối loạn nhịp trên thất nặng (rung nhĩ cơn). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Schannwel (1998) [10], Ciaroni.S (2000) [4]. Bảng 9: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với phân số tống máu (EF%). ≥ 50 (n = 71) < 50 (n = 11) p RỐI LOẠN NHỊP n % n % Ngoại tâm Số lượng 825,46 ± 2.090,21 1.723,08 ± 3.388,52 < 0,001 thu trên Rối loạn thất Tỷ lệ 57 80,3 9 81,8 > 0,05 nhịp trên thất Rung nhĩ cơn 5 7,0 7 63,6 < 0,001 Cơn nhịp nhanh trên thất 5 7,0 5 45,5 < 0,01 THA tuổi ≥ 60 có phân số tống máu thấp < 50% có số lượng nhịp ngoại thâm thu trên thất nhiều hơn rõ so với nhóm BN chưa có giảm chức năng tâm thu, p < 0,001. KẾT LUẬN trên thất ở BN THA cao tuổi. Đặc biệt, 85,0% BN tăng huyết áp cao tuổi có phì Nghiên cứu Holter điện tim 24 giờ trên đại thất trái có rối loạn nhịp trên thất. Tỷ 82 BN THA tuổi ≥ 60, so sánh với nhóm lệ rối loạn nhịp trên thất ở nhóm THA có BN THA < 60 tuổi, chúng tôi rút ra một số phì đại thất trái lệch tâm cao hơn so với kết luận: nhóm phì đại thất trái đồng tâm. 1. Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất ở - BN có giảm phân số tống máu thất trái BN THA cao tuổi. (EF% < 50%): 81,8% có ngoại tâm thu trên - Rối loạn nhịp trên thất: 80,5% BN thất, 45,5% có cơn nhịp nhanh trên thất, THA cao tuổi có rối loạn nhịp trên thất với 63,6% có rung nhĩ cơn. Các tỷ lệ này đều số lượng ngoại tâm thu trên thất 24 giờ là cao hơn rõ so với nhóm BN chưa có giảm 753,39 ± 1.527,83; 12,2% BN có cơn nhịp phân số tống máu thất trái, p < 0,05. nhanh trên thất, 14,6% BN có rung nhĩ cơn. - Số lượng ngoại tâm thu trên thất 24 giờ, TÀI LIỆU THAM KHẢO tỷ lệ rối loạn nhịp trên thất ở nhóm BN 1. Nguyễn Phú Kháng. Lâm sàng Tim mạch. THA cao tuổi đều cao hơn rõ so với nhóm Nhà xuất bản Y học. 2001. BN THA tuổi < 60 (p < 0,05). 2. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và CS. 2. Mối liên quan giữa một số đặc Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà điểm lâm sàng, siêu âm tim với rối loạn Nội. Tạp chí Tim mạch học. 1998, 16, tr.258-282. nhịp trên thất ở BN THA tuổi ≥ 60. 3. Baguet JP, Erdine S, Mallion JM et al. - 78,3% BN cao tuổi THA giai đoạn III European Society of hypertension scientific có rối loạn nhịp trên thất. Newsletter: update on hypertension management: - Biến đổi hình thái nhĩ trái và thất trái Hypertension and dysrhythmias. Journal of (tăng đường kính nhĩ trái, thất trái, tăng Hypertension. 2006, 24, pp.409-411. độ dày vách liên thất và độ dày thành sau 4. Ciaroni S, Cuenoud L, Bloch A et al. thất trái) làm gia tăng tỷ lệ rối loạn nhịp Clinical study to investigate the predictive 68
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 parameters for the onset of atrial fibrillation in 8. Mayet J, Chapman N, Shahi M et al. The patients with essential hypertension. American effects on cardiac arrhythmias of antihypertensive Heart Journal. 2000, 139, pp.814-819. therapy causing regression of left ventricular 5. Crawford MH, Bernstein SJ, Deedwania hypertrophy. American Journal of Hypertension. PC et al. ACC/AHA Guidelines for ambulatory 1997, 10, pp.611-618. electrocardiography. A report of the American 9. Rizzo V, Maio FD, Campbell SV et al. college of Cardiology/American Heart association Left ventricular function, cardiac dysrhythmias, task force on practice guidelines (Committee atrial activation, and volumes in nondipper to revise the Guidelines for ambulatory hypertensive individuals with left ventricular electrocardiography). Developed in collaboration hypertrophy. American Heart Journal. 2000, with the North American Society for pacing and 139, pp.529-536. electrophysiology. Journal of the American 10. Schannwell CM, Schoebel FC, Badiian College of Cardiology. 1999, 34, pp.912-948. M et al. Diastolic function parameters and 6. Galinier M, Pathak A, Fallouh V et al. atrial arrhythmias in patients with arterial Holter EKG for the hypertensive heart disease. hypertension. Dtsch Med Wochenschr. 1998, Annales de Cardiologie et d'Angeiologie. 2002, 123, pp.957-964. 51, pp.336-340. 11. Whitworth JA. World Health Organization 7. Lohman JE. ACC/AHA task force report: (WHO)/International Society of Hypertension (ISH) guidelines for ambulatory electrocardiography. statement on management of hypertension. Circulation. 1989, 80, pp.1098-1100. Journal of Hypertension. 2003, 21,.pp.1983-1992. 69
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 70

