Nghiên cứu đặc điểm nồng độ glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ tại bệnh viện nội tiết trung ương
Khảo sát nồng độ glucose máu ở các thời điểm: Khi đói, 1 giờ và 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75 g glucose để chẩn đoán xác định đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) và mối liên quan với một số chỉ số của thai phụ và thai nhi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45 BN ĐTĐTK điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: ở bệnh nhân (BN) ĐTĐTK, nồng độ glucose máu trung bình ở các thời điểm:
Khi đói (M0) 5,39 ± 0,87 mmol/l; 1 giờ (M1) và 2 giờ (M2) sau uống 75 g glucose lần lượt M1: 10,94 ± 1,73 mmol/l; M2: 10,35 ± 3,42 mmol/l. Tỷ lệ BN tăng glucose thời điểm M0: 64,4%, M1: 80,0%, M2: 73,3%, tăng ở 2 thời điểm là 46,6% (trong đó tăng ở cả M1 và M2 là 22,2%), chỉ tăng glucose máu ở 1 thời điểm là 17,8%, tăng cả 3 thời điểm 35,6%. Nồng độ glucose máu trên BN ĐTĐTK ở M0 tương quan thuận với thời gian mang thai (r = 0,41), trọng lượng thai (r = 0,46), cân nặng mẹ (r = 0,39), C-peptid (r = 0,38), insulin (r = 0,31), HbA1c (r = 0,57) và triglycerid (r = 0,31), tương quan nghịch với tần số tim thai (r = -0,33). Kết luận: ở BN ĐTĐTK, tỷ lệ BN tăng glucose ở M0: 64,4%, M1: 80,0%, M2: 73,3%, đáp ứng 1 tiêu chuẩn chẩn đoán: 17,8%, 2 tiêu chuẩn: 46,6% và cả 3 tiêu chuẩn: 35,6%. Nồng độ glucose máu khi đói có tương quan thuận với thời gian mang thai, trọng lượng thai, nồng độ C-peptid, insulin, HbA1c và triglycerid, tương quan nghịch với tần số tim thai
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_nong_do_glucose_mau_o_benh_nhan_dai_thao.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm nồng độ glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ tại bệnh viện nội tiết trung ương
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NỒNG ĐỘ GLUCOSE MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Phi Nga** Trần Thị Thanh Hóa***; Lương Thương Nghiệp** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát nồng độ glucose máu ở các thời điểm: khi đói, 1 giờ và 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75 g glucose để chẩn đoán xác định đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) và mối liên quan với một số chỉ số của thai phụ và thai nhi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45 BN ĐTĐTK điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: ở bệnh nhân (BN) ĐTĐTK, nồng độ glucose máu trung bình ở các thời điểm: khi đói (M0) 5,39 ± 0,87 mmol/l; 1 giờ (M1) và 2 giờ (M2) sau uống 75 g glucose lần lượt M1: 10,94 ± 1,73 mmol/l; M2: 10,35 ± 3,42 mmol/l. Tỷ lệ BN tăng glucose thời điểm M0: 64,4%, M1: 80,0%, M2: 73,3%, tăng ở 2 thời điểm là 46,6% (trong đó tăng ở cả M1 và M2 là 22,2%), chỉ tăng glucose máu ở 1 thời điểm là 17,8%, tăng cả 3 thời điểm 35,6%. Nồng độ glucose máu trên BN ĐTĐTK ở M0 tương quan thuận với thời gian mang thai (r = 0,41), trọng lượng thai (r = 0,46), cân nặng mẹ (r = 0,39), C-peptid (r = 0,38), insulin (r = 0,31), HbA1c (r = 0,57) và triglycerid (r = 0,31), tương quan nghịch với tần số tim thai (r = -0,33). Kết luận: ở BN ĐTĐTK, tỷ lệ BN tăng glucose ở M0: 64,4%, M1: 80,0%, M2: 73,3%, đáp ứng 1 tiêu chuẩn chẩn đoán: 17,8%, 2 tiêu chuẩn: 46,6% và cả 3 tiêu chuẩn: 35,6%. Nồng độ glucose máu khi đói có tương quan thuận với thời gian mang thai, trọng lượng thai, nồng độ C-peptid, insulin, HbA1c và triglycerid, tương quan nghịch với tần số tim thai. * Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ; Glucose máu; Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Study of Plasma Glucose in Gestational Diabetes Mellitus in National Endocrinology Hospital Summary Objectives: To evaluate plasma glucose by 75 g oral glucose tolerance test (OGTT) to diagnose gestational diabetes mellitus (GDM) including the fasting plasma glucose (M0), the 1h plasma glucose (M1) and 2h plasma glucose (M2) value after OGTT and relationship between these substances and some factrors in GDM and foetus. Subjects and methods: Research was designed as a cross-sectional descriptive study. Studied 45 GDM patients in National Endocrinology Hospital. Results: * Đại học Y Dược Thái Bình ** Bệnh viện Quân y 103 *** Bệnh viện Nội tiết Trung ương Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan935@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016 127
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 In the GDM, the fasting plasma glucose was 5.39 ± 0.87 mmol/l, the 1h plasma glucose (M1) value after OGTT was 10.94 ± 1.73 mmol/l and the 2h plasma glucose value after OGTT was 10.35 ± 3.42 mmol/l. The prevalence of increasing in M0: 64.4%, M1: 80.0%, M2: 73.3%, the two of three (M0, M1, M2) was 46.6% (in which, increasing in M1 and M2 was 22.2%), the one of three: 17.8% and all of M0, M1 and M2: 35.6%. Fasting plasma glucose correlated positively with duration of pregnancy (r = 0.41), weight of foetus (r = 0.46), maternal weight (r = 0.39), C-peptid (r = 0.38), insulin (r = 0.31), HbA1c (r = 0.57) and triglyceride (r = 0.31) and correlated negatively with rhythm of foetus. Conclusions: In the GDM, the prevalence of increasing in M0 was 64.4%, M1 was 80.0%, M2 was 73.3%. The rate of patients who was one diagnostic criteria were 17.8%, two diagnostic criteria were 46.6% and three diagnostic criteria were 35.6%. The fasting plasma glucose associated with duration of pregnancy, weight and rhythm of foetus, maternal weight, C-peptid, insulin, HbA1c and triglyceride. * Key words: Gestational diabetes mellitus; Plasma glucose; Oral glucose tolerance test. ĐẶT VẤN ĐỀ như tình trạng đái tháo đường sơ sinh [3, 4, 5]. Vì vậy, việc kiểm soát tốt Đái tháo đường thai kỳ là một thể đặc glucose máu, chẩn đoán sớm ĐTĐTK cho biệt của bệnh đái tháo đường, tỷ lệ bệnh các thai phụ có ý nghĩa quan trọng trong có xu hướng ngày càng tăng cao trên thế thực hành lâm sàng cũng như đảm bảo giới cũng như ở Việt Nam, dao động từ 1 thời kỳ thai kỳ của thai phụ an toàn và - 14% ở các bà mẹ mang thai [1]. ĐTĐTK khỏe mạnh. Tại Việt Nam, những năm nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ gần đây ĐTĐTK đã được quan tâm gây biến chứng cho cả mẹ và thai nhi nghiên cứu. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu như tiền sản giật, thai chết lưu, sảy thai, đã công bố về nồng độ glucose máu ở suy hô hấp cấp và tử vong chu sinh. Điều BN có ĐTĐTK. Do vậy, chúng tôi thực hòa nồng độ glucose máu có vai trò rất hiện đề tài này nhằm: quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi [1, 3, 4]. Ở giai đoạn 3 tháng đầu của - Khảo sát nồng độ glucose máu các thai kỳ, tăng glucose máu nặng có thể thời điểm khi đói, 1 giờ và 2 giờ làm nghiệm gây các dị tật bẩm sinh như ống thần kinh pháp dung nạp glucose đường uống 75 g hở, sọ nhỏ, phù màng ngoài tim, đồng glucose để chẩn đoán BN ĐTĐTK. thời tình trạng tăng ceton máu còn gây ra - Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ nhiều dị tật bẩm sinh khác Giai đoạn 3 glucose máu với một số chỉ số của BN tháng giữa của thai kỳ, tình trạng tăng ĐTĐTK và thai nhi. glucose máu của mẹ sẽ làm thai nhi chậm ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phát triển, hoàn thiện não bộ và ảnh NGHIÊN CỨU hưởng tới trí tuệ của trẻ sau này. Tăng glucose ở 3 tháng cuối thai kỳ không gây 1. Đối tƣợng nghiên cứu. các dị tật bẩm sinh cho thai, nhưng lại 45 BN ĐTĐTK được chẩn đoán bằng gây thai to, quá sản đảo tụy của thai nhi nghiệm pháp dung nạp glucose máu làm tăng tỷ lệ tai biến lúc chuyển dạ, cũng đường uống 75 g glucose, điều trị nội trú 128
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 02 - - Khám thai nhi: do bác sỹ chuyên khoa 2015 đến 08 - 2015. sản thực hiện. * Tiêu chuẩn lựa chọn: chẩn đoán - Cách thức tiến hành nghiệm pháp ĐTĐTK theo tiêu chuẩn của ADA nếu có tăng đường huyết: phụ nữ mang thai đến rối loạn glucose máu ở một trong 3 thời khám tại bệnh viện được chỉ định tiến điểm làm nghiệm pháp dung nạp glucose: hành nghiệm pháp tăng đường huyết để khi đói (M0) ≥ 5,1 mmol/l, sau 1 giờ (M1) chẩn đoán xác định ĐTĐTK [4, 8]: ≥ 10,0 mmol/l và sau 2 giờ (M2) ≥ 8,5 mmol/l + 3 ngày trước khi tiến hành nghiệm [1, 9]. pháp, thai phụ được ăn chế độ ăn cân bằng với ít nhất 150 g cacbohydrate: hoa - Tiêu chuẩn loại trừ: quả, bánh mỳ, ngũ cốc, hạt, cơm trắng, + Đã điều trị đái tháo đường, đái tháo khoai tây, đậu đường týp 1, đái tháo đường týp 2, đái tháo + Không ăn, hút thuốc hoặc tập luyện ít đường có nguyên nhân như: viêm tụy nhất 8 giờ trước khi lấy mẫu máu đầu tiên. mạn tính, sỏi tụy, dùng thuốc corticoid, + Không ăn trong thời gian tiến hành u tuyến yên nghiệm pháp, có thể uống nước. + Đang có nhiễm độc thai nghén nặng. + Một mẫu máu tĩnh mạch đầu tiên khi + Có thai do các biện pháp can thiệp thai phụ đến khám, đây là giá trị glucose vô sinh: thụ tinh trong ống nghiệm. máu lúc đói. + Đang có triệu chứng của dọa sảy thai. + Sau đó, thai phụ được uống 75 g glucose pha trong 250 - 300 ml nước và + Có các bệnh phối hợp: Basedow, uống trong vòng 5 phút. Thu thập mẫu u tuyến yên, lupus ban đỏ hệ thống, suy máu tĩnh mạch ở thời điểm 1 giờ, 2 giờ. thận, suy tim, viêm gan, nhiễm trùng, thiếu - Làm các xét nghiệm và thăm dò chức máu nặng năng thường quy tại bệnh viện: công thức + Không hợp tác, không thu thập đủ máu, glucose, HbA1c, C-peptid, lipid máu, chỉ tiêu nghiên cứu. nước tiểu, siêu âm thai 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Định lượng glucose máu: - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả + Phương pháp: bằng phương pháp cắt ngang. enzym đo màu. - Nội dung nghiên cứu: đối tượng + Nhận định kết quả: theo tiêu chuẩn nghiên cứu được hỏi, thăm khám lâm ADA khuyến cáo dành cho phụ nữ mang sàng tỉ mỉ, phát hiện yếu tố nguy cơ, làm thai [1]. các xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò - Siêu âm thai: do bác sỹ chuyên khoa chức năng và đăng ký ghi hồ sơ nghiên chẩn đoán hình ảnh thực hiện: tính tuần cứu theo mẫu thống nhất. tuổi thai, trọng lượng thai, nhịp tim thai, - Hỏi bệnh sử và khám tổng quát cơ chỉ số ối. quan: hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, đo cân - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS nặng. 16.0. 129
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Một số chỉ số lâm sàng và xét nghiệm của BN ĐTĐTK. Rối loại lipid máu và tăng huyết áp Số lƣợng (n = 45) Cân nặng mẹ hiện tại (kg) 63,22 ± 10,24 Tuổi mẹ (tuổi) 30,8 ± 5,1 Thời gian mang thai (tuần) 29,5 ± 4,8 Trọng lượng thai (gam) 1657,4 ± 893,9 Nhịp tim thai (nhịp/phút) 148,8 ± 4,5 HbA1c (%) 5,52 ± 0,91 C-peptid (nmol/l) 1,15 ± 0,66 Insulin (pmol/l) 115,9 ± 79,7 Cholesterol (mmol/l) 5,27 ± 0,91 Triglycerid (mmol/l) 2,93 ± 1,47 HDL-C (mmol/l) 1,56 ± 0,41 LDL-C (mmol/l) 2,87 ± 1,41 Thời gian mang thai trung bình 29,5 ± 4,8 tuần, tuổi mẹ trung bình 30,8 ± 5,1 tuổi. Bảng 2: Nồng độ glucose máu trung bình và tỷ lệ rối loạn glucose ở các thời điểm làm nghiệm pháp dung nạp glucose. Glucose máu Số lƣợng (n = 45) Tỷ lệ (%) ≥ 5,1 29 64,4 Thời điểm M0 (mmol/l) < 5,1 16 35,6 Trung bình 5,39 ± 0,87 ≥ 10,0 36 80,0 Thời điểm M1 (mmol/l) < 10,0 9 20,0 Trung bình 10,94 ± 1,73 ≥ 8,5 33 73,3 Thời điểm M2 (mmol/l) < 8,5 12 26,7 Trung bình 10,35 ± 3,42 Tỷ lệ BN ĐTĐTK có tăng glucose máu ở thời điểm M1 cao nhất (80,0%), thời điểm M0 thấp nhất (64,4%). 130
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Bảng 3: Đặc điểm rối loạn glucose máu của nhóm BN ĐTĐTK. Thời điểm rối loạn glucose máu Số lƣợng (n = 45) Tỷ lệ (%) Tăng glucose ở cả M0, M1, M2 16 35,6 Tổng 21 46,6 Tăng M1, M2 10 22,2 Tăng glucose ở 2 trong 3 thời điểm Tăng M0, M1 7 15,6 Tăng M0, M2 4 8,8 Tổng 8 17,8 Tăng ở M0 2 4,4 Tăng glucose máu ở 1 thời điểm Tăng ở M1 3 6,7 Tăng ở M2 3 6,7 Đa số BN có tăng glucose máu ở 2 thời điểm (46,6%), tỷ lệ BN chỉ tăng glucose máu ở 1 thời điểm thấp nhất (17,8%). Bảng 4: Mối tương quan giữa nồng độ glucose máu với một số chỉ số lâm sàng. Chỉ tiêu M0 (n = 45) M1 (n = 45) M2 (n = 45) r 0,41 0,08 0,12 Thời gian mang thai (tuần) p 0,05 > 0,05 r 0,46 0,10 0,21 Trọng lượng thai (kg) p 0,05 > 0,05 r -0,33 0,04 -0,08 Tim thai (lần/phút) p 0,05 > 0,05 r -0,08 -0,16 0,04 Tuổi mẹ (năm) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 r 0,39 0,20 -0,13 Cân nặng mẹ hiện tại (kg) p 0,05 > 0,05 - Nồng độ glucose máu ở M0 tương quan thuận với tuổi thai, trọng lượng thai, cân nặng mẹ hiện tại (p < 0,05). - Chưa thấy mối tương quan giữa glucose máu ở M1 và M2 với các yếu tố của mẹ và thai nhi (p > 0,05). 131
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Bảng 5: Mối tương quan giữa nồng độ glucose máu với một số chỉ số xét nghiệm. Chỉ tiêu M0 (n = 45) M1 (n = 45) M2 (n = 45) r 0,31 0,06 -0,11 Insulin (pmol/l) p 0,05 > 0,05 r 0,38 0,12 -0,01 C-peptid (nmol/l) p 0,05 > 0,05 r 0,57 0,29 0,04 HbA1c (%) p 0,05 > 0,05 r 0,04 -0,80 0,20 Cholesterol (mmol/l) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 r 0,31 - 0,01 - 0,05 Triglycerid (mmol/l) p 0,05 > 0,05 r 0,13 -0,05 -0,10 HDL-C (mmol/l) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 r 0,08 -0,01 0,12 LDL-C (mmol/l) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nồng độ glucose máu ở M0 tương quan thuận với C-peptid, insulin, HbA1c và triglycerid, tương quan nghịch với tần số tim thai (p < 0,05). Chưa thấy mối tương quan giữa glucose máu ở M1 và M2 với các chỉ số xét nghiệm khác (p > 0,05). BÀN LUẬN thể mẹ phát triển kháng insulin ngoại vi, Chuyển hóa glucose ở thai phụ bình tổng lượng glucose được sử dụng sẽ thường có đặc điểm là giảm nhạy cảm giảm từ 50 - 70%, nhờ có hiện tượng với insulin, tăng insulin máu và nồng độ kháng insulin ở thời gian này, tạo điều glucose máu khi đói thấp. Giảm nhạy cảm kiện thuận lợi cho đồng hóa chất béo ở insulin có xu hướng tăng dần trong cuối thời kỳ mang thai để chuẩn bị cho những thời gian mang thai. Trong thời kỳ thai kỳ lúc cơ thể mẹ bị đói và có thể cân bằng thai phụ giảm 40% các mô ngoại vi với lại sự giáng hóa chất béo xảy ra ở cuối insulin [7, 10]. Do thai hấp thu liên tục thai kỳ [10] Ở BN ĐTĐTK, các rối loạn glucose và axít amin từ cơ thể mẹ, tăng điều hòa glucose máu trong đó cơ bản là khối lượng dịch tuần hoàn khi mang thai tăng tình trạng đề kháng insulin, có thể nên glucose máu khi đói của mẹ có xu kết hợp với rối loạn bài tiết hoặc thiếu hướng giảm thấp. Nồng độ glucose trong insulin tương đối, đây cũng là hai cơ chế máu mẹ khi đói giảm hơn so với người bệnh sinh chính của tình trạng tăng không mang thai là 10 - 20 mg/dl (từ 0,55 glucose máu ở BN ĐTĐTK [5, 10]. Ngoài - 1,1 mmol/l) [9]. Những thay đổi trong cơ ra, nồng độ progesteron, estrogen, HPL thể mẹ khi mang thai có sự khác biệt giữa (human placental lactogen) là các hormon trạng thái đói và no. Ở trạng thái no, cơ do nhau thai bài tiết ra cũng tăng cùng với 132
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 đường cong phát triển của thai, đã làm lượng thai, cân nặng mẹ, C-peptid, insulin, tăng bài tiết của đảo tụy, giảm đáp ứng HbA1c và triglycerid, có tương quan với insulin và tăng tạo ceton, tăng kháng nghịch với tần số tim thai. Bài tiết insulin insulin [7]. Kết quả nghiên cho thấy, ở BN là một yếu tố chính quyết định tới môi ĐTĐTK, nồng độ glucose máu trung bình trường tồn tại của thai. Đáp ứng bài tiết đều tăng cao ở các thời điểm M0, M1, M2 insulin chậm sau ăn và bài tiết không đủ so với tiêu chuẩn chẩn đoán, trong đó insulin lúc đói dẫn tới hậu quả tăng tăng cao nhất ở thời điểm sau uống 75 g glucose máu kéo dài ở mẹ và tăng lượng glucose 1 giờ (10,94 ± 1,73 mmol/l), tỷ lệ glucose tới thai [6]. Nồng độ insulin nền và nồng độ sau ăn, nồng độ C-peptid tăng tăng glucose ở cả 2 thời điểm M1, M2 lên do glucose máu tăng ở cuối thời kỳ cao nhất (46,6%). Đáng chú ý, 35,6% thai thai nghén. Sự thay đổi đáp ứng của phụ có glucose máu lúc đói ở mức giới insulin trong thời kỳ thai nghén nguyên hạn bình thường (< 5,1 mmol/l), điều này nhân có thể do vai trò trung gian của có nghĩa, khi thai phụ đi xét nghiệm glucose hormon thai nghén. Kết quả, càng về cuối máu lúc đói thấy bình thường sẽ nghĩ giai đoạn thai kỳ, nồng độ insulin và C- rằng mình không bị ĐTĐTK, như vậy sẽ peptid càng tăng, đặc biệt ở các đối bị bỏ sót mà không được chẩn đoán và tượng ĐTĐTK tình trạng tăng kháng điều trị sớm. Do đó, vấn đề sàng lọc BN insulin, giảm độ nhạy insulin ngày càng ĐTĐTK ở thai phụ từ trong thời kỳ mang nặng theo thời gian mang thai, làm tăng thai, đặc biệt những thai phụ có các yếu glucose máu [8, 10]. Khi mang thai, nồng tố nguy cơ bằng nghiệm pháp dung nạp độ triglycerid của thai phụ tăng gấp 2 - 4 glucose máu đường uống là một biện lần, nồng độ cholesterol máu tăng lên 25 - pháp đơn giản, hiệu quả, hết sức quan 50% [3, 8]. Hiện tượng tăng triglycerid là trọng, nhằm phát hiện ĐTĐTK tiềm ẩn. sự kết hợp của 3 yếu tố, bao gồm tăng Các thai phụ này chỉ có thể phát hiện ra nồng độ axit béo tự do và insulin máu làm hiện tượng tăng glucose máu sau 1 giờ tăng tổng hợp triglycerid từ gan, ăn nhiều (6,7%) hoặc sau 2 giờ (6,7%) làm nghiệm do hạ glucose máu và giảm hoạt động pháp dung nạp. Vũ Bích Nga (2009) dùng của lipoprotein lipase mô mỡ. Hiện tượng chỉ số nồng độ glucose khi đói để sàng tăng nhiều béo tự do, tăng trglycerid đã làm tăng tình trạng kháng insulin, giảm độ lọc ĐTĐTK thấy nếu lấy ngưỡng glucose nhạy cảm của insulin, đây cũng là vòng máu khi đói là 5,0 mmol/l để sàng lọc xoắn rối loạn chuyển hóa ở BN ĐTĐTK ĐTĐTK thì chỉ có độ nhạy 80,6% và độ [8]. Kết quả nghiên cứu này còn cho thấy đặc hiệu 87,8% [2]. Vì vậy, việc lựa chọn nồng độ glucose máu ở M0 có mối tương chỉ số glucose máu ở các thời điểm M1, quan nghịch với tần số tim thai. Đa số thai M2 để chẩn đoán ĐTĐTK rất có ý nghĩa, phụ mang thai ở quý 3 của thai kỳ (tuổi tránh chẩn đoán bỏ sót (biện pháp triệt để thai trung bình 29,5 ± 4,8 tuần). Ở thời kỳ và chính xác) trong thực hành lâm sàng này, tăng glucose máu mạn tính của mẹ Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ không gây các dị tật bẩm sinh của thai glucose máu ở M0 có mối tương quan nhi, nhưng nó sẽ ảnh hưởng đến quá thuận mức độ vừa với tuổi thai, trọng trình chuyển hóa và phát triển của thai, 133
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 trong đó có sự phát triển của hệ thần kinh (r = 0,31). Tương quan nghịch với tần số và tim mạch [3, 5]. Điều này có thể đặt ra tim thai (r = -0,33). giả thuyết, liệu những thai phụ bị ĐTĐTK - Chưa thấy mối tương quan giữa glucose có gây biến chứng cho thai nhi hay máu ở M1 và M2 với các yếu tố của mẹ không?. Trong khuôn khổ nghiên cứu này (thời gian mang thai, tuổi mẹ, cân nặng chúng tôi chưa giải quyết được câu hỏi mẹ, lipid máu, HbA1c, insulin và C-peptid) đó. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy, và thai nhi (tim thai và trọng lượng thai) tăng glucose máu mạn tính của mẹ có thể (p > 0,05). làm quá sản tế bào tụy của thai nhi, kích thích tụy thai nhi sản xuất insulin, làm TÀI LIỆU THAM KHẢO phát triển nhanh tế bào cơ, trong đó có tế 1. Nguyễn Thy Khuê. Đái tháo đường và bào cơ tim của thai, điều này có thể ảnh thai nghén. Khuyến cáo về bệnh đái tháo hưởng đến hoạt động sinh lý tim ở thai đường tại Việt Nam, Nhà xuất bản Y học. 2009, pp.66-72. nhi ở một mức độ nào đó. Hơn nữa, sự hoàn thiện của hệ thống dẫn truyền thần 2. Vũ Bích Nga. Nghiên cứu ngưỡng glucose máu lúc đói để sàng lọc ĐTĐTK và kinh tim cũng bị ảnh hưởng khi nồng độ bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị. Luận án glucose máu thai nhi tăng [5, 6, 9]. Tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội. 2009. 3. Đỗ Trung Quân. Đái tháo đường thai KẾT LUẬN nghén. Bệnh nội tiết chuyển hóa thường gặp. Qua nghiên cứu nồng độ glucose máu Nhà xuất bản Y học. 2005, tr.54-75. ở 45 BN ĐTĐTK tại Bệnh viện Nội tiết 4. A Thomas, Buchanan MD1, Anny Xiang. Trung ương rút ra một số kết luận: What is gestational diabetes?. Diabetes Care. 2013, 30 (2), pp.S105-11. * Nồng độ glucose máu: 5. E Ryan A. Diagnosing gestational - Ở BN ĐTĐTK, nồng độ glucose diabetes, Diabetologia. 2011, 54, pp.480-486. máu trung bình ở thời điểm M0 là 5,39 ± 6. Fathi I Abourawi MB. Diabetes mellitus 0,87 mmol/l, M1: 10,94 ± 1,73 mmol/l và and pregnancy. Libyan Journal of Medicine. M2: 10,35 ± 3,42 mmol/l. 2006, 1, pp.28-41. - Tỷ lệ BN ĐTĐTK có tăng glucose 7. Howes OD, Smith S, Amiel SA et al. The máu ở thời điểm M0 là 64,4%, M1: 80,0%, relationship between prolactin levels and glucose homeostatis in antipsychotic treated M2: 73,3%, đa số BN có tăng glucose schizophrenic patients. J Clin Psychophamacol. máu ở 2 thời điểm (46,6%), tỷ lệ BN chỉ 2006, 26 (6), pp.629-631. tăng glucose máu ở 1 thời điểm thấp nhất 8. Keely E, LA Barbour. Management of (17,8%). diabetes in pregnancy. Endotext. South * Mối tương quan giữa nồng độ glucose Dartmouth (MA). 2000. máu với một số thông số của thai phụ bị 9. Mairi M, Blair MB; Anne-Mari. Detecting ĐTĐTK và thai nhi: and managing gestational diabetes. Canadian Family Physian. 1993, 39, pp.810-814. - Nồng độ glucose máu ở M0 tương 10. Qiuwei Wang. Higher fetal insulin quan thuận mức độ vừa với thời gian resistance in chinese pregnant women with mang thai (r = 0,41), trọng lượng thai gestational diabetes mellitus and correlation (r = 0,46), cân nặng mẹ (r = 0,39), C-peptid with maternal insulin resistance. PLoS One. (r = 0,38), HbA1c (r = 0,57) và triglycerid 2013, 8 (4), pp.1-6. 134

