Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và kế t quả điều trị gãy khối xương tầng giữa tại bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên

Phân tích đặc điểm lâm sàng, Xquang và kết quả điều trị các hình thái gãy khối xương tầng giữa mặt trên 141 bệnh nhân chấn thương hàm mặt khám và điều trị tại khoa RHM-Bệnh viện ĐKTW Thái nguyên năm 2011. Phương pháp: Mô tả tiến cứu. Kết quả và kết luận: Đặc điểm chung của đối tượng NC : Tỷ lệ nam/nữ là 6/1, nam giới chiếm 85,8% . Nhóm tuổi 21-30 chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,0%, nhóm tuổi 11-20 là 20,6%. Đối tượng làm nghề nông và LĐ tự do chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,5%, học sinh, sinh viên là 25,6%. Nguyên nhân chủ yếu do TNGT, chiếm 81,7%, TN sinh hoạt (11,3%). Phương tiện gây tai nạn giao thông chủ yếu là xe mô tô (42,3%), tự ngã xe (25,4%). Toàn thân có 22,0% choáng khi vào viện, 12,1% bệnh nhân có hôn mê sau chấn thương. Các dấu hiệu tại chỗ thường gặp là đau nhói (79,4%) và sưng nề tại chỗ ( 65,2%), 56,0% có tụ máu kết mạc, 50,4% có dấu hiệu đeo kính dâm và 21,3% có dấu hiệu tê bì mũi má. Dấu hiệu chức năng thường gặp là khó há miệng 50,7%, nhìn mờ 36,6%, sai lệch khớp cắn 33,8%, ngạt tắc mũi 29,6%. Điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít 48,9%, chỉ thép 19,1%. Số ngày điều trị trung bình là 6,5-13 ngày, kết quả tốt về chức năng 73%, thẩm mỹ 87,2% và giải phẫu 85,8%
pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 460
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và kế t quả điều trị gãy khối xương tầng giữa tại bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_xquang_va_ke_t_qua_dieu_tri_gay.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và kế t quả điều trị gãy khối xương tầng giữa tại bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên

  1. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 NGHIÊN CƢ́ U ĐẶ C ĐIỂ M LÂM SÀ NG, XQUANG VÀ KẾ T QUẢ ĐIỀ U TRỊ GÃY KHỐI XƢƠNG TẦNG GIỮA TẠI BỆNH VIỆN ĐKTW THÁI NGUYÊN Hoàng Tiến Công Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: phân tích đặc điểm lâm sàng, Xquang và kết quả điều trị các hình thái gãy khối xƣơng tầng giữa mặt trên 141 bệnh nhân chấn thƣơng hàm mặt khám và điều trị tại khoa RHM-Bệnh viện ĐKTW Thái nguyên năm 2011. Phƣơng pháp: Mô tả tiến cứu. Kết quả và kết luận: Đặc điểm chung của đối tƣợng NC : Tỷ lệ nam/nữ là 6/1, nam giới chiếm 85,8% . Nhóm tuổi 21-30 chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,0%, nhóm tuổi 11-20 là 20,6%. Đối tƣợng làm nghề nông và LĐ tự do chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,5%, học sinh, sinh viên là 25,6%. Nguyên nhân chủ yếu do TNGT, chiếm 81,7%, TN sinh hoạt (11,3%). Phƣơng tiện gây tai nạn giao thông chủ yếu là xe mô tô (42,3%), tự ngã xe (25,4%). Toàn thân có 22,0% choáng khi vào viện, 12,1% bệnh nhân có hôn mê sau chấn thƣơng. Các dấu hiệu tại chỗ thƣờng gặp là đau nhói (79,4%) và sƣng nề tại chỗ ( 65,2%), 56,0% có tụ máu kết mạc, 50,4% có dấu hiệu đeo kính dâm và 21,3% có dấu hiệu tê bì mũi má. Dấu hiệu chức năng thƣờng gặp là khó há miệng 50,7%, nhìn mờ 36,6%, sai lệch khớp cắn 33,8%, ngạt tắc mũi 29,6%. Điều trị phẫu thuật kết hợp xƣơng bằng nẹp vít 48,9%, chỉ thép 19,1%. Số ngày điều trị trung bình là 6,5-13 ngày, kết quả tốt về chức năng 73%, thẩm mỹ 87,2% và giải phẫu 85,8%. Từ khóa: Gãy xương, tầng giữa mặt, xương gò má, xương hàm trên, gãy Le Fort ĐẶT VẤN ĐỀ* việc khám và điều trị, chúng tôi tiến hành Chấn thƣơng vùng hàm mặt là một loại chấn nghiên cứu này nhằm mục tiêu: thƣơng phổ biến và luôn là mối quan tâm của - Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang toàn xã hội. Chấn thƣơng thời bình do nhiều các hình thái gãy khối xương tầng giữa mặt nguyên nhân, nhƣng tai nạn giao thông là của bệnh nhân chấn thương điều trị tại khoa nguyên nhân hàng đầu, chiếm 82,5% theo RHM-BVĐKTW Thái Nguyên. Trần Văn Trƣờng [6]. Phạm Văn Liệu phân tích 49 nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho - Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy thấy, gãy xƣơng tầng giữa mặt chiếm tới khối xương tầng giữa mặt. 59,3% các gãy xƣơng vùng mặt. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Gãy xƣơng tầng giữa mặt liên quan đến nhiều NGHIÊN CỨU xƣơng, ảnh hƣởng đến nhiều cơ quan chức - Đối tƣợng: Bệnh nhân chấn thƣơng gãy khối năng vùng hàm mặt, ngoài vấn đề thẩm mỹ nó xƣơng tầng giữa mặt điều trị tại Bệnh viện còn gây nhiều di chứng cho mắt, mũi, xoang ĐKTW Thái Nguyên từ 11/2010-10/2011. và ăn nhai, đặc biệt là thƣờng kèm theo chấn - Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân có gãy khối thƣơng sọ não. xƣơng tầng giữa mặt, không kèm chấn thƣơng Khoa RHM, Bệnh viện ĐKTƢ Thái nguyên sọ não và các xƣơng khác. hàng năm tiếp nhận và xử trí hàng nghìn ca - Địa điểm: khoa RHM-BV ĐKTW TN chấn thƣơng hàm mặt, trong đó chấn thƣơng - Phƣơng pháp NC: nghiên cứu mô tả tiến gãy khối xƣơng tầng giữa mặt chiếm tỷ lệ không nhỏ. Để góp phần nâng cao hiệu quả cứu. Cỡ mẫu toàn bộ, chọn mẫu thuận tiện. - Chỉ tiêu nghiên cứu: thông tin chung về * bệnh nhân, nguyên nhân xảy ra tai nạn, các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 238
  2. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 biểu hiện lâm sàng, hình ảnh Xquang, chẩn đoán và phân loại đƣờng gãy, kết quả điều trị 2, 3% Nguyên nhân tai nạn theo các tiêu chí đặt ra. 2, 3% 1, 1% - Kỹ thuật thu thập số liệu: thu thập theo mẫu 8, 11% TNGT bệnh án in sẵn gồm phỏng vấn, khám lâm Sinh hoạt sàng, Xquang, theo dõi trƣớc và sau điều trị. Đả thƣơng - Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 13.0 Lao động KẾT QUẢ 58, 82 Khác Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu % Bảng 1. Phân bố theo tuổi, giới Nhận xét: Đối tƣợng làm nghề nông và LĐ tự Giới Nam Nữ Cộng do chiếm tỷ lệ cao nhất, 42,5%, học sinh, sinh viên, 25,6%. n % n % n % Tuổi Biểu đồ 1. Nguyên nhân xảy ra tai nạn <10 2 1,7 4 20,0 6 4,3 Nhận xét: nguyên nhân chủ yếu do TNGT, 11-20 26 21,5 3 15,0 29 20,6 chiếm 81,7%, TN sinh hoạt 11,3%. 21-30 52 43,0 3 15,0 55 39,0 Phƣơng tiện gây tai nạn 31-60 41 33,9 8 40,0 49 34,7 13, 18 Mô tô-mô >60 0 0 2 10,0 2 1,4 % 30, 42 % tô Cộng 12 85,8 20 14,2 141 100 Xe đạp 1 p<0,05 Ô tô 18, 25 Nhận xét: Có sự khác biệt về giới, 85,8% là % 6, 9% 4, 6% nam giới. Tỷ lệ nam/nữ là 6/1. Nhóm tuổi 21- Biểu đồ 2. Các phương tiện gây TNGT 30 chiếm tỷ lệ cao nhất, 39,0%, nhóm tuổi 11- 20 là 20,6%. Nhận xét: phƣơng tiện giao thông gây tai nạn Bảng 2. Phân bố theo nhóm nghề chủ yếu là xe mô tô đâm nhau, chiếm 42,3%, tiếp đến là đi xe tự ngã, 25,4%. Nhóm nghề n % Triệu chứng lâm sàng Học sinh, sinh viên 36 25,6 CBCC 11 7,8 Bảng 3. Các dấu hiệu toàn thân và tại chỗ Công nhân 19 13,5 Dấu hiệu n % Toàn Choáng 31 22,0 Nông dân,tự do 60 42,5 thân Buồn nôn 9 6,4 Khác 15 10,6 Nôn 8 5,7 141 100 Hôn mê 17 12,1 Tại Tê bì mũi má 30 21,3 chỗ Tê bì môi 10 7,1 Đeo kính râm 71 50,4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 239
  3. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 Tụ máu kết mạc 79 56,0 Đau đầu 41 29,1 Biểu đồ 4. So sánh hình ảnh tổn thương trên phim Đau tại chỗ 112 79,4 Xquang thường quy và CT-Scaner Sƣng nề 92 65,2 Bầm tím 49 34,8 Nhận xét: Có sự khác biệt về hình ảnh đƣờng Nhận xét: Dấu hiệu toàn thân nặng nề, trong gãy đƣợc phát hiện trên phim Xquang thƣờng đó 22,0% có choáng khi vào viện, 12,1% quy và phim CT-Scaner nhƣ vỡ thành sau bệnh nhân có hôn mê sau chấn thƣơng. Các xoang trán, thành ngoài và thành trƣớc xoang dấu hiệu tại chỗ thƣờng gặp là đau nhói và hàm, vỡ xƣơng gò má và sàn ổ mắt. sƣng nề tại chỗ, 79,4% và 65,2%, tụ máu kết Phân loại hình thái gãy xƣơng mạc và dấu hiệu đeo kính dâm, 56,0% và Bảng 4. Các hình thái gãy xương [3] 50,4%, dấu hiệu tê bì mũi má 21,3%. Hình thái gãy xƣơng n % 36 Loại I. Gãy Le Fort 42 29,6 40 2420 26 30 21 Le Fort I 8 5,6 20 2 13 10 5 3 0 2 Le Fort II 24 16,9 Le Fort III 10 7,1 Loại II. Gãy trung tâm: 68 48,1 Vỡ dọc giữa XHT 12 8,5 Vỡ XOR 22 15,5 X.chính mũi, cành lên XHT 34 24,1 Biểu đồ 3. Các dấu hiệu chức năng Loại III. Gãy khối bên: 77 54,6 Nhận xét: Các dấu hiệu chức năng thƣờng gặp Gò má-cung tiếp phải 57 40,4 là khó há miệng 50,7%, nhìn mờ 36,6%, sai lệch khớp cắn 33,8%, ngạt tắc mũi 29,6% và Gò má-cung tiếp trái 16 11,3 chảy máu mũi 18,3% Gò má-cung tiếp 2 bên 4 2,8 Triệu chứng cận lâm sàng Phức hợp gò má - Le Fort II 18 12,7 Với 81,7% bệnh nhân đƣợc chụp CT-Scaner, Phức hợp gò má - Le Fort III 10 7,1 các phim XQ thƣờng quy đã sử dụng gồm Nhận xét: Gãy Le Fort là loại gãy ngang toàn 66,2% đƣợc chụp sọ mặt thẳng, 64,8% chụp bộ XHT, chiếm 29,6%, trong đó gãy Le Fort Blondeau, Hirtz và 47,9% chụp sọ mặt II gặp nhiều hơn cả (16,9%). Gãy trung tâm nghiêng. Các tổn thƣơng đƣợc xác định trên chiếm tỷ lệ đáng kể, 48,1%, trong đó gãy hình ảnh Xquang nhƣ sau. xƣơng chính mũi và cành lên XHT chiếm tới24,1%. Gãy khối bên chiếm tới 54,9%, trong đó 40,4% gãy bên phải. Kết quả điều trị Bảng 5. Số ngày ĐT trung bình theo phương pháp phẫu thuật P.pháp ĐT Nẹp Chỉ Kết Không T.gian ĐT vít thép hợp CĐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 240
  4. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 Số ca ĐT n 69 27 11 34 Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu của Đới % 48,9 19,1 7,8 24,1 Xuân An là 85,71%, Lâm Ngọc Ấn là 82,32%, Phạm văn Liệu là 79,9%, tƣơng tự Số ngày 12,0 12,1 13,1 6,5 kết quả nghiên cứu của chúng tôi [1,2]. Trong nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Vân, Trần Văn Nhận xét: Số ngày điều trị TB là 6,5-13,1. Phú thì tỷ lệ nam giới gấp 10 lần nữ giới [5,6]. Phẫu thuật kết hợp xƣơng bằng nẹp vít chiếm - Vấn đề về nghề nghiệp 48,9%, bằng chỉ thép 19,1%. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy bệnh Bảng 6. Kế t quả điề u trị nhân làm nghề nông và lao động tự do có tỷ Kết quả ĐT Tốt T. bình Kém lệ cao nhất 42,5%. Điều này cho thấy, những thanh niên nông thôn với trình độ hiểu biết Tiêu chí n % n % n % luật lệ giao thông hạn chế cùng với thiếu ý Chức năng 103 73,0 33 23,4 5 3,6 thức chấp hành luật lệ giao thông và sử dụng rƣợu bia khi tham gia giao thông là nguyên Thẩm mỹ 123 87,2 8 5,7 10 7,0 nhân làm tăng tỷ lệ chấn thƣơng ở nhóm đối Giải phẫu 121 85,8 14 9,9 6 4,3 tƣợng này. Thấp hơn kết quả nghiên cứu của Trần VănPhú là 52,5% [5]. Nhóm đối tƣợng Nhận xét: Kết quả điều trị tốt theo từng tiêu là học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ khá cao chí,73% phục hồi tốt về chức năng, 87,2% đạt 25,6%. Đây là nhóm có hiểu biết luật lệ giao đƣợc yêu cầu thẩm mỹ tốt và 85,8% phục hồi thông, xong do lứa tuổi này thƣờng thích cảm giải phẫu tốt. giác mạnh, dễ bị kích động và thiếu ý thức BÀN LUẬN khi điều khiển phƣơng tiện giao thông làm gia Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu tăng nguy cơ bị tai nạn đối với nhóm đối - Vấn đề về tuổi và giới tƣợng này. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân nhỏ tuổi - Về nguyên nhân chấn thƣơng nhất là 5 tuổi và lớn tuổi nhất là 67 tuổi. Chủ Tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 81,7% các yếu là nam giới, chiếm 85,8%. Tỷ lệ nam/nữ nguyên nhân chấn thƣơng, đặc biệt tai nạn khi là 6/1. Nhóm tuổi 21-30 chiếm tỷ lệ cao nhất điều khiển xe mô tô là 42,3% các loại phƣơng với 39,0%, tiếp theo là nhóm tuổi 11-20 tiện tham gia giao thông (Biểu đồ 1,2). Ở Việt chiếm 20,6% (Bảng 1). Đây là độ tuổi tham Nam hiện nay, xe mô tô là phƣơng tiên giao gia vào hầu hết các hoạt động xã hội và tham thông chủ yếu của ngƣời dân. Điều này cũng gia giao thông nhiều nên có tỷ lệ chấn thƣơng nói lên ý thức chấp hành luật lệ giao thông cao là phù hợp. Tỷ lệ này cũng phù hợp với của ngƣời dân chƣa cao. Tỷ lệ TNGT trong các nghiên cứu trƣớc đây. Phạm Văn Liệu đã nghiên cứu của Đới Xuân An là 71,43%, Lâm tổng hợp 49 đề tài với 45376 bệnh nhân chấn Ngọc Ấn là 79,5%, tƣơng tự kết quả của thƣơng gãy xƣơng vùng hàm mặt trong và nghiên cứu này [1,2]. Nguyên nhân do TNGT ngoài nƣớc cho thấy, nhóm tuổi 21-30 gặp tỷ trong nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Vân, lệ 38,1%, nhóm 11-20 tuổi là 14,8% [4]. Lâm Trần Văn Phú cho tỷ lệ cao hơn, 94,0% các ca Ngọc Ấn tổng kết 2989 bệnh nhân chấn chấn thƣơng gãy tầng giữa mặt [5,7]. thƣơng hàm mặt thời bình cũng cho thấy Triệu chứng lâm sàng 50,12% bệnh nhân ở nhóm 21-30 tuổi[2]. Bảng 3 cho thấy 22,0% có choáng khi vào viện, 12,1% bệnh nhân có hôn mê sau chấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 241
  5. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 thƣơng. Kèm theo, các dấu hiệu tại chỗ Tùy theo vị trí và hình thái tổn thƣơng mà áp thƣờng gặp là đau nhói và sƣng nề, 79,4% và dụng các tƣ thế chụp khác nhau. Ngày nay, 65,2%, tụ máu kết mạc và dấu hiệu đeo kính việc áp dụng chụp cắt lớp vi tính đã giúp cho dâm, 56,0% và 50,4%, dấu hiệu tê bì mũi má việc xác định tổn thƣơng trở nên dễ dàng và 21,3%. Do đặc điểm về giải phẫu, xƣơng hàm chính xác hơn. Trong nghiên cứu này, có trên có liên quan chặt chẽ với nền sọ, nên khi 81,7% các trƣờng hợp đã đƣợc chụp cắt lớp vi gãy khối xƣơng tẫng giữa mặt thƣờng kèm tính, đƣợc chỉ định sau khi đã chẩn đoán sơ theo chấn động não, có thể kèm theo gây lún, bộ bằng phim Xquang thƣờng quy nhƣ vỡ hộp sọ hoặc nền sọ. Blondeau, Hirtz, sọ mặt thẳng, nghiêng. Do lực tác nhân gây gãy làm tổn thƣơng đến Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy có sự hốc mắt, hốc mũi và xƣơng hàm, thƣờng gặp khác biệt về hình ảnh đƣờng gãy đƣợc phát là gãy phức hợp xƣơng hàm trên với xƣơng hiện trên phim Xquang thƣờng quy và phim gò má, xƣơng chính mũi và các xƣơng lân CT-Scaner nhƣ vỡ thành sau xoang trán, cận. thành ngoài và thành trƣớc xoang hàm, vỡ Biểu đồ 3 cho thấy các dấu hiệu chức năng xƣơng gò má và sàn ổ mắt (Biểu đồ 4). thƣờng gặp là khó há miệng 50,7%, sai lệch Các hình thái gãy xƣơng khớp cắn 33,8%, nhìn mờ 36,6%, ngạt tắc Trong nghiên cứu này gặp 141 trƣờng hợp mũi 29,6% và chảy máu mũi 18,3%, đây là gãy xƣơng tầng giữa mặt chiếm 58,75% các những dấu hiệu thƣờng gặp trong gãy phức gãy xƣơng vùng hàm mặt, tƣơng tự nhƣ hợp hàm trên –xƣơng gò má. Trong thực tế nghiên cứu của Phạm Văn Liệu (59,3%) [4], lâm sàng, các trƣờng hợp gãy xƣơng hàm trên Trong đó, theo đề nghị phân loại của Lâm cao theo đƣờng gãy Le Fort II hoặc III, hoặc Ngọc Ấn [3], thì tỷ lệ gãy khối bên gặp tỷ lệ gãy xƣơng gò má đều gây tụ máu kết mạc, cao nhất, chiếm tới 54,9%, trong đó có 40,4% phù nề hốc mắt hay sập sàn ổ mắt gây dấu gãy bên phải (bảng 4). Xƣơng gò má cung hiệu song thị. Vì vậy, gãy khối xƣơng tầng tiếp là một phức hợp xƣơng mỏng, xốp, nhỏ, giữa mặt thƣờng phải phối hợp điều trị với uốn cong và là vùng nhô ra phía trƣớc của nhiều chuyên khoa nhƣ RHM, Mắt, TMH, khối xƣơng vùng hàm mặt nên khi có lực tác phẫu thuật thần kinh và sọ não. động trực tiếp và thẳng vào vùng mặt thì đây Triệu chứng cận lâm sàng là khối xƣơng dễ bị gãy nhất. Trong đó đa số Chẩn đoán xác định các tổn thƣơng trên một các trƣờng hợp gãy bên phải, có lẽ do tƣ thế bệnh nhân chấn thƣơng gãy khối xƣơng tầng ngã theo chiều thuận tay phải khi ngã xe. Gãy giữa mặt là một việc khó khăn. Khi có chấn Le Fort là dạng gãy ngang toàn bộ xƣơng hàm thƣơng, hiện tƣợng chảy máu, tụ máu và phù trên, chiếm 29,6%, trong đó gãy Le Fort II nề xảy ra rất nhanh, mặt biến dạng, bầm tím gặp nhiều hơn cả (16,9%). Các hình thái gãy gây khó khăn cho việc thăm khám lâm sàng. phức hợp XHT theo Lefort phối hợp với gãy Khối xƣơng tầng giữa mặt gồm nhiều xƣơng gò má cung tiếp cũng chiếm tỷ lệ đáng kể chồng chéo lên nhau, với cấu tạo gồm các (19,7%). Theo Trần Văn Phú, 97,0% các xƣơng xốp, rỗng với nhiều hình khối khác trƣờng hợp gãy Lefort III có kèm theo gãy nhau, xen kẽ với các hốc, xoang, thành phần xƣơng gò má cung tiếp. Gãy Lefort III là hình chứa trong các hốc này có tỷ trọng khác nhau. thái chấn thƣơng nặng thƣờng kèm theo tổn Nên việc chẩn đoán dựa trên hình ảnh phim thƣơng sọ não, đã đƣợc loại trừ trong nghiên Xquang thƣờng quy rất quan trọng nhƣng cứu. Điều này hoàn toàn phù hợp với lứa tuổi, cũng không phát hiện đƣợc hết tổn thƣơng. nghề nghiệp và nguyên nhân chấn thƣơng của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 242
  6. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 các đối tƣợng nhƣ đã bàn luận trong nghiên - Đặc điểm chung của đối tƣợng NC : Tỷ cứu. Gãy xƣơng tầng giữa mặt thƣờng liên lệ nam/nữ là 6/1, nam giới chiếm 85,8% . quan đến gãy trung tâm, 47,8%, trong đó gãy Nhóm tuổi 21-30 chiếm tỷ lệ cao nhất là xƣơng chính mũi và cành lên XHT chiếm tới 39,0%, nhóm tuổi 11-20 là 20,6%. Đối tƣợng 24,1%. Gãy vùng trung tâm thƣờng kèm theo làm nghề nông và LĐ tự do chiếm tỷ lệ cao các tổn thƣơng ở hốc mắt, hốc mũi, xoang nhất là 42,5%, học sinh, sinh viên là 25,6%. sàng. Nguyên nhân chủ yếu do TNGT, chiếm Kết quả điều trị 81,7%, TN sinh hoạt (11,3%). Phƣơng tiện gây tai nạn giao thông chủ yếu là xe mô tô Khác với các xƣơng khác, gãy xƣơng tầng (42,3%), tự ngã xe (25,4%). giữa mặt có một phƣơng pháp điều trị duy - Triệu chứng lâm sàng và Xquang: Dấu nhất là phẫu thuật. Phƣơng pháp điều trị đƣợc hiệu toàn thân nặng nề, 22,0% có choáng khi áp dụng tại khoa RHM- Bệnh viện ĐKTW vào viện, 12,1% bệnh nhân có hôn mê sau Thái Nguyên chủ yếu là kết hợp xƣơng bằng chấn thƣơng. Các dấu hiệu tại chỗ thƣờng gặp nẹp vít và kết hợp xƣơng, treo xƣơng bằng là đau nhói (79,4%) và sƣng nề tại chỗ chỉ thép. Phƣơng pháp kết hợp xƣơng bằng (65,2%), 56,0% có tụ máu kết mạc, 50,4% có nẹp vít đã đƣợc sử dụng trên 69 bệnh nhân, dấu hiệu đeo kính dâm và 21,3% có dấu hiệu 48,9% các ca phẫu thuật, bằng chỉ thép chiếm tê bì mũi má. Các dấu hiệu chức năng thƣờng 19,1%. Số ngày điều trị trung bình là 6,5-13,1 gặp là khó há miệng 50,7%, nhìn mờ 36,6%, ngày (Bảng 5). Những trƣờng hợp gãy đơn sai lệch khớp cắn 33,8%, ngạt tắc mũi 29,6% giản, hoặc gãy xƣơng gò má cung tiếp đơn và chảy máu mũi 18,3%. Chụp CT-scaner có thuần thƣờng không gây ảnh hƣởng đến khớp giá trị chẩn đoán chính xác hơn phim Xquang cắn, không phải cố định 2 hàm sau phẫu thuật thƣờng quy. nên thời gian điều trị rút ngắn hơn. Kết hợp - Kết quả điều trị: Phẫu thuật kết hợp xƣơng bằng nẹp vít có ƣu điểm là cố định xƣơng bằng nẹp vít chiếm 48,9%, bằng chỉ vững chắc hơn, trong lúc phẫu thuật hạn chế thép 19,1% các ca phẫu thuật. Số ngày điều đƣợc bóc tách mô mềm nên sau phẫu thuật ít trị trung bình là 6,5-13 ngày, 73% phục hồi sƣng nề và tụ máu hơn, thời gian phục hồi vì tốt về chức năng, 87,2% đạt đƣợc yêu cầu thế cũng nhanh hơn. thẩm mỹ tốt và 85,8% phục hồi giải phẫu tốt. Đánh giá sau điều trị hầu hết các bệnh nhân đều đƣợc lấy lại đƣợc khớp cắn trung tâm và há miệng bình thƣờng. Tuy nhiên, chỉ có TÀI LIỆU THAM KHẢO 73,0% phục hồi tốt về mặt chức năng, 85,8% đạt đƣợc sự cân đối tầng giữa mặt, phục hồi [1]. Đới Xuân An (2007), “Nghiên cứu các hình thái lâm sàng của chấn thƣơng tầng giữa khối theo phƣơng diện giải phẫu. 82,7% đạt đƣợc xƣơng mặt và đánh giá kết quả xử trí với phƣơng yêu cầu phục hồi về thẩm mỹ. Kết quả này pháp kết hợp xƣơng bằng nẹp vít”, Luận văn tốt phù hợp với nghiên cứu của Trần Văn Phú và nghiệp Bá c sĩ CKII, ĐH Y Hà Nội 2007, tr. 59-76. Vũ Thị Thanh Vân [5,7]. [2]. Lâm ngọc Ấn và cộng sự (1994),“Chấn thƣơng vùng mặt do nguyên nhân thông thƣờng”, KẾT LUẬN Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993, Viện Qua nghiên cứu trên 141 bệnh nhân có chấn RHM TP Hồ Chí Minh, tr. 128-132. thƣơng gãy khối xƣơng tầng giữa mặt, chúng [3]. Lâm Ngọc Ấn (1994), “Một số ý kiến đề tôi rút ra một số kết luận sau : nghị bổ sung trong cách phân loại gãy xƣơng khối mặt”, Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993, Viện RHM TP Hồ Chí Minh, tr. 132-137. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 243
  7. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 [4]. Phạm Văn Liệu (2006), “Tổng quan về chấn [6]. Trần Văn Trƣờng và Cs (1999), “Tình hình thƣơng gãy xƣơng vùng hàm mặt và phƣơng pháp chấn thƣơng hàm mặt tại Viện RHM Hà Nội trong điều trị”, Tuyển tập công trình NCKH - RHM, 11 năm (từ 1988-1998) trên 2149 trƣờng hợp”, Trƣờng ĐH Y Dƣợc TP Hồ Chí Minh, NXB Y Tạp chí Y học Thực hành (10,11), tr 71-80. học 2006, tr. 123-130. [7]. Vũ Thị Thanh Vân (2003), “Điều trị vỡ tầng [5]. Trần Văn Phú (2004), “Nhận xét lâm sàng và giữa mặt trung tâm tại Bệnh viện Bà Rịa”, Tuyển kết quả điều trị gãy tách rời sọ mặt cao (có đƣờng tập công trình NCKH - RHM, Trƣờng ĐH Y Dƣợc gãy Le Fort III) tại Viện RHM Hà Nội”, Luận văn TP Hồ Chí Minh, NXB Y học 2003, tr. 230-233 thạc sỹ Y học, trƣờng ĐH Y Hà Nội 2004, tr. 29-36. SUM MARY A STUDY ON THE CLINICAL FEATURES, X-RAY AND TREATMENT RESULTS MIDFACE BONE FRACTURE AT THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL Hoang Tien Cong* College of Medicine and Pharmacy - TNU Objective: To analyze the clinical features, X-ray and treatment results of Midface bone fracture morphologies on 141 patients with jaw and facial injuries treated at the Odonto-stomatology Dep. of Thai Nguyen central general Hospital in 2011. Methods: Descriptive, research progress. Results and Conclusions: The common characteristic of the object: Rate of male/ female is 6/1, men occupied 85.8%. 21-30 age group accounted for the highest rate is 39.0%, age group 11-20 is 20.6%. Subjects farming and Labour freedom is the highest percentage of 42.5%, Pupils, students are 25.6%. The main reason due to traffic accidents, accounting for 81.7%, activities (11.3%). Vehicles causing traffic accidents mainly motorcycles (42.3%), self car (25.4%). The shock is 22.0%, 12.1% of patients with traumatic coma. The sign is frequent on- site pain (79.4%) and local swelling (65.2%), 56.0% have conjunctival hematoma, 50.4% with signs of wear sunglas ses and 21 , 3% with signs of nasal cheek numbness. Common signs of function is difficult to 50.7% open my mouth, blurred vision, 36.6%, 33.8% incorrect bite, stuffy nose 29.6% rule. Surgical treatment combined with splint bone screws 48.9%, 19.1% steel only. The average number of days of treatment was 6.5 to 13 days, good functional results of 73%, cosmetic 87.2% and surgery 85.8%. Keywords: fracture, middle surface, the cheekbones, upper jaw bone, Le Fort fractures. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 244
  8. Hoàng Tiến Công Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 238 - 244 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 245