Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nhồi máu não ổ khuyết ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
Nghiên cứu 79 bệnh nhân (BN) nhồi máu não ổ khuyết (NMNOK) có hội chứng chuyển hóa (HCCH), điều trị tại Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện 103 từ tháng 9 - 2010 đến 8 - 2012. Tuổi trung nh 68,51 10,60 Tỷ lệ nam/nữ = 2,16/1. Bốn hội chứng biểu hiện lâm sàng của lỗ khuyết gặp trong nghiên cứu: Hội chứng liệt vận động nửa người đơn độc (62,03%), hội chứng rối loạn cảm giác nửa người đơn độc (13,92%), hội chứng liệt nhẹ nửa người thất điều (12,66%), hội chứng rối loạn về vận động và cảm giác (11,39%) Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT): 56 BN có nhiều ổ tổn thương lỗ khuyết (79,1%), 23 BN có một ổ tổn thương dạng lỗ khuyết (15,1%).
Vị trí tổn thương trên phim chụp CT sọ não hay gặp nhất là ao trong - Nhân xám (45,57%) BN có HCCH được cấu tạo từ 3 thành phần (tăng huyết áp, tăng glucose máu, tăng trilglycerid) cã hội chứng liệt vận động nửa người đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất (50,63%), BN có HCCH được cấu tạo từ 4 thành phần có hội chứng liệt vận động nửa thân đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất (11,40%), BN có HCCH được cấu tạo từ 5 thành phần: 1 BN có hội chứng rối loạn về vận động - Cảm giác (1,27%)
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_hinh_anh_nhoi_mau_nao_o_khuy.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nhồi máu não ổ khuyết ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NHỒI MÁU NÃO Ổ KHUYẾT Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Nghiêm Thị Thùy Giang*; Nguyễn Minh Hiện**; Hoàng Vũ Hùng** TÓM TẮT Nghiên cứu 79 bệnh nhân (BN) nhồi máu não ổ khuyết (NMNOK) có hội chứng chuyển hóa (HCCH), điều trị tại Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện 103 từ tháng 9 - 2010 đến 8 - 2012. Tuổi trung nh 68,51 10,60 Tỷ lệ nam/nữ = 2,16/1. Bốn hội chứng biểu hiện lâm sàng của lỗ khuyết gặp trong nghiên cứu: hội chứng liệt vận động nửa người đơn độc (62,03%), hội chứng rối loạn cảm giác nửa người đơn độc (13,92%), hội chứng liệt nhẹ nửa người thất điều (12,66%), hội chứng rối loạn về vận động và cảm giác (11,39%) Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT): 56 BN có nhiều ổ tổn thương lỗ khuyết (79,1%), 23 BN có một ổ tổn thương dạng lỗ khuyết (15,1%). Vị trí tổn thương trên phim chụp CT sọ não hay gặp nhất là ao trong - nhân xám (45,57%) BN có HCCH được cấu tạo từ 3 thành phần (tăng huyết áp, tăng glucose máu, tăng trilglycerid) cã hội chứng liệt vận động nửa người đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất (50,63%), BN có HCCH được cấu tạo từ 4 thành phần có hội chứng liệt vận động nửa thân đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất (11,40%), BN có HCCH được cấu tạo từ 5 thành phần: 1 BN có hội chứng rối loạn về vận động - cảm giác (1,27%) * Từ khóa: Nhồi máu não ổ khuyết; Hội chứng chuyển hóa Study on clinical characteristics and lacunar infarction images in patients with metabolic syndrome Summary Our study included 79 patients with lacunar infarction who had metabolic syndrome, treated in the Stroke Department, 103 Hospital from September, 2010 to August, 2012. The average age of patients was 68.51 ± 10.60. The ratio male/female = 2.16/1. Four lacunar syndromes often seen in the study: accounting for 62.03% hemiplegia, 13.92% sensory disorder, 12.66% hemiplegia ataxia; 11.39% motor - sensory disorder. CT scan result indicated 56 patients with lesions accouting for 79.1%, 23 with 1 lesion (15.1%). Infarction location on CT images often seen is internal capsul - putamen (45.57%). Patients with metabolic syndrome formed by 3 components catch hemiplegia (50.63%), patients with metabolic syndrome formed by 4 components catch hemiplegia (11.40%). Only 1 patient in the group of metabolic syndrome with 5 components had motor-sensory disorder (1.27%). * Key words: Lacunar infarction; Metabolic syndrome. * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Chương PGS. TS. Phan Việt Nga 73
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ người đơn độc; liệt nhẹ nửa người thất điều; hội chứng loạn vận ngôn - àn tay Đột quỵ não đã và đang là vấn đề được vụng về; hội chứng rối loạn về vận động - Tổ chức Y tế Thế giới và mọi quốc gia quan cảm giác; tiền sử hoặc hiện tại có tăng tâm, nghiên cứu v tính phổ biến và hậu huyết áp hoặc tiểu đường hoặc cả hai. quả nặng nề đối với BN, gia đ nh và xã hội. Ở các nước phát triển, tỷ lệ tử vong do đột - Cận lâm sàng: CT sọ não có các ổ giảm quỵ não đứng hàng thứ 3 sau ung thư và tỷ trọng h nh tròn, oval trong chất trắng và bệnh lý tim mạch. các hạch nền não, đường kính < 1,5 cm. Trên thế giới đã có rất nhiều công tr nh - HCCH: theo tiêu chuẩn của NCEP- nghiên cứu cho thấy HCCH là một yếu tố ATP III thuộc Chương tr nh Giáo dục về nguy cơ của bệnh lý mạch máu nói chung Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ (NCEP-US và đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp nói national cholesterol Education Program Adult riêng [4, 6] Ở nước ta, đã có một số nghiên Treatment Panel III, 2001): glucose máu lúc cứu về HCCH ở những đối tượng mắc đói ≥ 6,1 mmol/l; huyết áp ≥ 130/85 mmHg; bệnh mạch vành, đái tháo đường, tăng triglycerid ≥ 1,7 mmol/l; HDL - cholesterol huyết áp và đột quỵ [1, 2] Tuy nhiên, số < 1,0 mmol/l (ở nam); < 1,3 mmol/l (ở nữ); lượng đề tài đề cập đến HCCH ở BN đột éo ụng: vòng ụng ≥ 102 cm (với nam); quỵ thiếu máu não còn hạn chế V vậy, ≥ 88 cm (với nữ) HCCH phải có 3 tiêu chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: chuẩn trên - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh * Tiêu chuẩn loại trừ: chụp cắt lớp vi tính ở BN NMNOK có HCCH. BN được chẩn đoán NMNOK do tắc mạch - Nhận xét đặc điểm và mối liên quan nguyên nhân từ tim: bệnh van tim, thay van giữa các thành phần trong HCCH với bệnh tim, rung nhĩ, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, NMNOK ở nhóm BN nghiên cứu. tắc mạch do khí, nước ối BN có ệnh nội khoa khác trầm trọng BN có ệnh lý não ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP khác trong tiền sử hay đang mắc. NGHIÊN CỨU 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập số 79 BN NMNOK có HCCH, được điều trị liệu lâm sàng và cận lâm sàng dựa trên tại Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện 103 từ mẫu bệnh án nghiên cứu. tháng 9 - 2010 đến 8 - 2012. - Nhận xét đặc điểm lâm sàng và h nh * Tiêu chuẩn chọn BN: ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não ở BN đột quỵ - Lâm sàng dựa trên tiêu chuẩn của hệ NMNOK có HCCH. thống phân loại TOAST (Trial of Org 10172 - Nhận xét mối liên quan giữa đặc điểm in Acute Stroke Treatment) (1993) [7]: BN lâm sàng với HCCH ở nhóm BN nghiên cứu. có 1 trong 5 hội chứng sau: liệt vận động * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống nửa người đơn độc; rối loạn cảm giác nửa kê y học. 75
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT BÀN LUẬN sọ não. 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên * Đặc điểm lâm sàng khi khởi phát: cứu. BN khởi phát ệnh đột ngột: 65,82%, khởi phát từ từ: 20,25% và khởi phát nặng dần 12,66% Theo Lê Văn Thính, 64,45% BN khởi phát đột ngột, nặng dần 35,55% [2]. BN có ý thức tỉnh 97,47%, 2,53% BN có ý thức lú lẫn Không có BN rối loạn ý thức nặng và hôn mê So sánh với nghiên cứu về đột quỵ thiếu máu não của Lê Văn Thính [2], kết quả của chúng tôi có sự khác iệt, có lẽ do trong đột quỵ thiếu máu não, cơ chế rối loạn ý thức là do tổn thương vỏ não Biểu đồ 1: Phân ố BN theo nhóm tuổi kèm theo t nh trạng phù não gây tổn thương hệ thống lưới [9] Còn trong NMNOK, t nh Tuổi trung nh của nhóm nghiên cứu trạng ý thức tỉnh chiếm tỷ lệ cao và không 68,51 10,60, thấp nhất 39 tuổi, cao nhất gặp hôn mê là do tổn thương mạch máu 90 tuæi Tỷ lệ nam/nữ = 2,16/1 Tỷ lệ mắc nhỏ nên tổn thương não ít nghiêm trọng hơn ệnh đột quỵ NMNOK ở BN có HCCH có * Các hội chứng ổ khuyết não khi BN xu hướng tăng dần theo tuổi, cao nhất ở vào viện: nhóm BN 60 - 69 tuổi (36,71%), ít gặp ở - Hội chứng liệt vận động nửa người đơn tuổi 80 tuổi (17,72%) đ ộ c chiếm 62,03%. Theo một số tác giả, liệt Kết quả này phù hợp với số liệu của WHO vận động nửa người đơn độc là hội chứng và Hội Tim mạch Hoa Kỳ: tuổi càng cao, thư ờng gặp nhất. Kết quả của Bang OY và tỷ lệ đột quỵ não càng tăng, phổ iến nhất CS (2005) [3] là 45% Kết quả của chúng tôi là 60 - 80 tuổi, cứ 10 năm sau 55 tuổi, tỷ lệ cao hơn là do chỉ gặp 3/5 hội chứng ổ khuyết mắc đột quỵ não tăng lên gấp 2 lần não cổ điển, còn các tác giả trên nghiên cứu với số lượng BN lớn trong nhiều năm * Các yếu tố nguy cơ: - Hội chứng rối loạn cảm giác đơn độc Tăng huyết áp: 36 BN (45,57%); đái tháo 13,92% Nghiên cứu của Boiten J và CS đường: 16 BN (20,25%); tiền sử đột quỵ: (1991) [4] thấy tỷ lệ hội chứng này là 20 - 14 BN (17,72%); rối loạn lipid máu: 5 BN 21% trong 5 hội chứng khuyết não lâm sàng (6,33%); nghiện thuốc lá: 3 BN (3,80%); cổ điển. nghiện rượu: 2 BN (2,53%); cơn tăng huyết - Hội chứng liệt nhẹ nửa thân thất điều áp: 2 BN (2,53%); béo ph : 1 BN (1,27%). 12,66% Tùy theo các tác giả, tần suất gặp Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của của hội chứng này cũng thay đổi từ 4% Lê Văn Thính và Bang OY [2, 3] (Lazzarino và CS), 10% (Chammoro và CS), 76
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 đến 18% (Chen HJ và CS) [5] Theo chúng tôi, Chúng tôi áp dụng theo sơ đồ định thực tế gặp nhiều khó khăn trong chẩn khu cấp máu của Damasio H để chẩn đoán đoán hội chứng này do sự kết hợp một rối vị trí tổn thương NMNOK trên ảnh chụp loạn động tác với mất chính xác của tiểu cắt lớp vi tính, với vị trí ổ khuyết ở bao não Một khó khăn khác cho chẩn đoán là trong có nhiều loại sắp xếp theo sơ đồ của do bệnh tiến triển, thường hội chứng tiểu M.Kashihara [7]: não chỉ bộc lộ khi liệt nửa người đang trong + Hội chứng liệt vận động đơn thuần: quá tr nh hồi phục V vậy, vấn đề ở đây là có vị trí ở bao trong - nhân xám (45,57%). cần phân iệt giữa một liệt vận động nửa Các vị trí giải phẫu khác mà NMNOK cũng người đơn thuần hay liệt nửa người với mất gây hội chứng liệt vận động nửa thân đơn điều phối Chính vấn đề này thể hiện ở chỗ, độc là vùng nhân xám và vành tia Theo tần suất chẩn đoán liệt nửa người mất điều C M Fisher và A Ar oix (2011); Boiten J, phối khác nhau như trên đã tr nh ày Lodder J, (1991) [4], bằng phương pháp đối + Hội chứng rối loạn về vận động cảm chiếu lâm sàng và giải phẫu bệnh thấy giác chiếm 11,39%. Tần suất gặp của hội NMNOK ở ao trong phù hợp với hội chứng chứng rối loạn về vận động, cảm giác thường liệt vận động nửa thân đơn độc trên lâm thấp so với các hội chứng khác. Theo Ralph L, sàng, đặc biệt tổn thương ở cánh tay sau Sacco R.L (1994), tỷ lệ thường gặp từ 7 - 10%. bao trong. - Hội chứng lỗ khuyết không gặp, chúng + Hội chứng rối loạn cảm giác đơn thuần tôi gặp hội chứng rối loạn vận động ngón - trên lâm sàng: tổn thương NMNOK ở đồi àn tay vụng về. thị-bao trong 11 BN (13,92%), M.Hommel cũng nhận xét vị trí tổn thương giải phẫu Từ đó cho thấy nghiên cứu các hội chứng trên phù hợp với hội chứng lâm sàng này khuyết não phải làm theo phương pháp tiến Theo Roger P.Simon (1989): tỷ lệ NMNOK cứu và do ác sỹ chuyên khoa thần kinh ở khu vực đồi thị- ao trong là 14% đánh giá, như vậy mới phát hiện và phân biệt đúng các triệu chứng, chẩn đoán chính + Hội chứng liệt nhẹ nửa thân thất điều xác hội chứng. gặp 10 BN, trên phim chụp CT sọ não thấy rõ tổn thương ở vành tia trái * Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên CT sọ não: + Hội chứng rối loạn vận động, cảm giác 11,39%, trên phim chụp CT sọ não thấy rõ - Số lượng ổ tổn thương trên phim CT sọ tổn thương ở vùng đồi thị - bao trong, vị trí não: tổn thương nhiều ổ: 70,89%, 1 ổ: 29,11%. tổn thương phù hợp với Nguyễn Thị Thanh Đối chiếu với kết quả giải phẫu ệnh của Nhàn (2011) C M Fisher, Adam [6]: trung nh có 3 ổ tổn thương/não, cũng như của Nguyễn 3. Đặc điểm các thành phần của HCCH Văn Chương (2005), kết quả của chúng tôi và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng phù hợp của NMNOK. - Nhận xét mối liên quan gữa các hội * Đặc điểm các thành phần của HCCH: chứng lâm sàng ổ khuyết não với vị trí tổn Tỷ lệ kết hợp giữa các thành phần trong thương trên phim chụp CT sọ não: HCCH: BN có HCCH được cấu tạo từ 3 77
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 thành phần tăng huyết áp + tăng đường * Tỷ lệ kết hợp các thành phần trong HCCH huyết + tăng triglycerid chiếm cao nhất (4 và 5 thành phần): (26,58%), sau đó là nhóm tăng đường 16,15% BN có 4 thành phần trong HCCH, huyết + tăng huyết áp + giảm HDL (21,52%), 5 thành phần 1,27%. Theo Grundy SM, nhóm có tỷ lệ thấp nhất là tăng đường Cleeman JI, Daniels SR (2005): tỷ lệ BN đột huyết + giảm HDL + vòng ụng (2,45%). quỵ NMNOK có 4 và 5 thành phần trong Kết quả Grundy SM, Cleeman JI, Daniels HCCH lần lượt là 25,13% và 4,38% Như SR (2005): tỷ lệ 3 thành phần ở BN đột vậy, kết quả của chúng tôi thấp hơn so với quỵ NMNOK có kết hợp 3 thành phần là các tác giả trên, nguyên nhân có thể do các 37,31%, khác iệt so với kết quả của tác giả nghiên cứu với số lượng BN lớn và chúng tôi, có thể do các tác giả trên đã trong nhiều năm không tách riêng cụ thể từng triệu chứng * Mối liên quan giữa các thành phần trong như chúng tôi HCCH với đặc điểm lâm sàng: Bảng 1: CÁC THÀNH PHẦN 3 THÀNH PHẦN 4 THÀNH PHẦN 5 THÀNH PHẦN TRONG HCCH HỘI CHỨNG LỖ KHUYẾT n % n % n % Liệt vận động nửa thân đơn độc 40 50,63 9 11,40 0 0,00 Rối loạn cảm giác đơn độc 10 12,66 1 1,27 0 0,00 Liệt nhẹ nửa thân thất điều 9 11,40 1 1,27 0 0,00 Rối loạn về vận động, cảm giác 6 7,59 2 2,51 1 1,27 Tổng 65 82,28 13 16,45 1 1,27 Kết hợp 3 thành phần trong HCCH ở BN NMNOk có 5 thành phần trong HCCH của liệt vận động nửa thân đơn độc chiếm tỷ lệ Roger P. Simon, Micheel J, Green Berg, cao nhất (50,63%) và BN có 3 thành phần (1989) là 9,63% Raymond và CS đã trong HCCH cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (82,28%). nghiên cứu NMNOK trên nhiều nhóm BN Kết hợp 4 thành phần trong HCCH trong nhiều năm có ệnh kết hợp, trong chiếm 16,45%, kết quả này phù hợp với đó có ệnh về HCCH, Simon cho rằng, nghiên cứu của Raymond D, Adam MA, những BN có đầy đủ 5 thành phần trong Maurice Victor, Allan H (1993) [6]. HCCH thường ị đột quỵ thiếu máu não Kết hợp 5 thành phần trong HCCH trên diện rộng Những BN này thường tử thấp nhất (1,27%), điều này khác iệt với vong v ệnh tim mạch, do iến chứng nghiên cứu của Raymond D, Adam MA, của tăng huyết áp, tiểu đường và rối loạn Maurice Victor, Allan H (1993), tỷ lệ BN lipid máu 78
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 KẾT LUẬN giác đơn độc (1,27%) và nhóm liệt nhẹ nửa thân thất điều (1,27%) 1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT - BN có HCCH được cấu tạo từ 5 thành sọ não của nhóm BN nghiên cứu. phần, chỉ có hội chứng rối loạn về vận động - Tuổi trung nh 68,51 10,60, tỷ lệ - cảm giác (1,27%) nam/nữ = 2,16/1 - Các yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp TÀI LIỆU THAM KHẢO (45,57%); đái tháo đường (20,25%), tiền sử đột quỵ (17,72%), nghiện thuốc lá (3,80%), 1. Nguyễn Thị Thanh Nhàn. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên BN đột nghiện rượu (2,53%), thiếu máu não cục ộ quỵ thiếu máu não có HCCH Luận văn Thạc sỹ thoáng qua (2,53%) Y học. Học viện Quân y 2011, tr 1-3. - Khởi phát đột ngột 65,82%, khởi phát 2. Lê Văn Thính. Đặc điểm lâm sàng và các cấp tính 1,27%; BN có ý thức tỉnh 92,41%. yếu tố nguy cơ của NMNOK. Tạp chí Y học thực - 4 hội chứng lỗ khuyết: hội chứng liệt hành 2003, số 3, tr.4-5. vận động nửa người đơn độc (62,03%), hội 3. Bang OY, Kim JW, Lee JH. Association chứng rối loạn cảm giác nửa người đơn of the metabolic syndrome with intracranial độc (13,92%), hội chứng liệt nhẹ nửa người atherosclerotic stroke. Neurology. 2005, 65 (2), thất điều (12,66%), hội chứng rối loạn về pp.296-298. vận động và cảm giác (11,39%) 4. Boiten J, Lodder J. Lacunar infarct: - H nh ảnh: có nhiều ổ tổn thương lỗ khuyết Pathogenesis and validity of the clicical syndromes. (79,1%), 23 BN có một ổ tổn thương (5,1%) Stroke. 1991, 22, pp.34-37. - Vị trí tổn thương trên CT sọ não hay 5. Chen HJ, Bai CH, Yeh WT, Chiu HC, and Pan WH. Influence of metabolic syndrome and gặp nhất là ao trong - nhân xám (45,57%) general obesity on the risk of ischemic stroke. 3. Hội chứng chuyển hóa và mối liên Stroke. 2006, 37 (4), pp.1060-1064. quan giữa các thành phần với đặc điểm 6. H P Adams, et al. Classification of subtype lâm sàng. of acute ischemic stroke. Definitions for use in a - HCCH được cấu tạo từ 3 thành phần multicenter clinical trial. Trial of Org 10172 in acute stroke treatment (TOAST). Stroke - Journal tăng huyết áp + tăng đường huyết + tăng of the American Heart Association. 1993, 24, triglycerid (26,58%), nhóm có tỷ lệ thấp pp.35-41. nhất là tăng đường huyết + giảm HDL + 7. M. Kashihara and K.Matsumoto. Location vòng ụng (2,45%). of the lesions and the clinical features. Neuroradiology. - HCCH được cấu tạo từ 4 thành phần 1985, pp.248-253. tăng huyết áp + tăng đường huyết + tăng triglycerid + giảm HDL chiếm tỷ lệ cao nhất (11,40%), cấu tạo từ 5 thành phần 1,27%. - BN có HCCH được cấu tạo từ 3 thành phần có hội chứng liệt vận động nửa người đơn độc (50,63%), hội chứng rối loạn về vận động - cảm giác (7,59%) Ngày nhận bài: 20/12/2012 - BN có HCCH được cấu tạo từ 4 thành Ngày giao phản biện: 9/1/2013 phần: hội chứng liệt vận động nửa người Ngày giao bản thảo in: 6/2/2013 đơn độc (11,40%), hội chứng rối loạn cảm 79
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 80

