Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và ct sọ não ở bệnh nhân nhồi máu não tái diễn

So sánh đặc điểm lâm sàng 52 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) tái diễn (nhóm nghiên cứu) với 52 BN NMN lần đầu (nhóm chứng) thấy: Bệnh chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi (trung bình 67,33  10,48) và nam giới (61,5%), không khác biệt so với nhóm chứng.

Các dấu hiệu tiền triệu hay gặp ở nhóm nghiên cứu là chóng mặt (36,5%); đau đầu (30,8%); tê bì nửa người (21,2%); ít gặp rối loạn ngôn ngữ (11,5%), chưa khác biệt so với nhóm chứng. Tỷ lệ liệt nửa người, liệt dây VII trung ương, rối loạn ngôn ngữ và rối loạn cơ vòng ở nhóm nghiên cứu (100,0%; 92,3%; 44,2% và 42,3%) cao hơn nhóm chứng. Mức độ liệt ở nhóm nghiên cứu nặng hơn, nhưng tỷ lệ có phản xạ bệnh lý bó tháp (46,2%) và điểm Glasgow trung bình (14,00  1,86) không khác biệt so với nhóm chứng. Tỷ lệ có nhiều ổ tổn thương hơn (≥ 2) và kích thước lớn (21 - 40 mm) trên chụp cắt lớp vi tính (CT) ở nhóm nghiên cứu (84,6% và 19,2%) cao hơn so với nhóm NMN lần đầu. Vị trí tổn thương chủ yếu ở bao trong nhân xám (92,3%)

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và ct sọ não ở bệnh nhân nhồi máu não tái diễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ct_so_nao_o_benh_nhan_nhoi_m.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và ct sọ não ở bệnh nhân nhồi máu não tái diễn

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CT SỌ NÃO Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TÁI DIỄN Dương Đình Phúc*; Nguyễn Hồng Thanh** TÓM TẮT So sánh đặc điểm lâm sàng 52 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) tái diễn (nhóm nghiên cứu) với 52 BN NMN lần đầu (nhóm chứng) thấy: bệnh chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi (trung bình 67,33 10,48) và nam giới (61,5%), không khác biệt so với nhóm chứng. Các dấu hiệu tiền triệu hay gặp ở nhóm nghiên cứu là chóng mặt (36,5%); đau đầu (30,8%); tê bì nửa người (21,2%); ít gặp rối loạn ngôn ngữ (11,5%), chưa khác biệt so với nhóm chứng. Tỷ lệ liệt nửa người, liệt dây VII trung ương, rối loạn ngôn ngữ và rối loạn cơ vòng ở nhóm nghiên cứu (100,0%; 92,3%; 44,2% và 42,3%) cao hơn nhóm chứng. Mức độ liệt ở nhóm nghiên cứu nặng hơn, nhưng tỷ lệ có phản xạ bệnh lý bó tháp (46,2%) và điểm Glasgow trung bình (14,00 1,86) không khác biệt so với nhóm chứng. Tỷ lệ có nhiều ổ tổn thương hơn (≥ 2) và kích thước lớn (21 - 40 mm) trên chụp cắt lớp vi tính (CT) ở nhóm nghiên cứu (84,6% và 19,2%) cao hơn so với nhóm NMN lần đầu. Vị trí tổn thương chủ yếu ở bao trong nhân xám (92,3%). * Từ khóa: Đột quỵ não; Nhồi máu não tái diễn; Đặc điểm lâm sàng; Chụp cắt lớp vi tính. STUDY of CLINICAL CHARACTERISTICS AND CT IMAGES OF RECURRENT CEREBRAL INFARCTION summary Comparing data from 52 patients with recurrent cerebral infarction (RCI) with 52 patients with primary cerebral infarction (PCI) showed that the RCI mainly occurred in elderly (67.33 10.48 years) and men (61.5%), similarity to the PCI group. Frequent warning signs were vertigo (36.5%), headache (30.8%), hemi-numbed (21.2%) and verbal disturbances (11.5%), those rates were significantly higher than that in the PCI group. The RCI group had more serious paralysis, but the rate of pathological reflex of pyramid cord (46.2% positive) and average of Glasgow score (14.00 1.86) were not significantly different to the PCI group. The rates of multiple (2 or more) and large lesions (21 - 40 mm) in CT images in RCI group were 84.6% and 19.2%, higher than that in PCI group. The locations of infarction were mostly in putamen, caudate nucleus (92.3%). * Key words: Stroke; Recurrent cerebral infarction; Clinical characteristics; CT images. ĐẶT VẤN ĐỀ xuất huyết, trong đó NMN chiếm 68 - 70% các trường hợp được điều trị nội trú. Sau Đột quỵ não là một bệnh khá phổ biến giai đoạn cấp, những BN sống sót đều có trên thế giới, có tỷ lệ tử vong cao và để lại nguy cơ ĐQN tái phát, trong đó, NMN nguy nhiều hậu quả nặng nề. Ở các nước phát cơ tái phát cao hơn. Đã có nhiều nghiên cứu triển, tỷ lệ ĐQN là 150/100.000 dân [9]. ĐQN bao gồm đột quỵ thiếu máu (NMN) và đột quỵ * Bệnh viện 354 ** Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. NguyÔn V¨n Mïi PGS. TS. NguyÔn Minh HiÖn 82
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ĐQN, Tiêu chuẩn chẩn đoán NMN tái diễn: BN tuy nhiên, còn ít công trình nghiên cứu về đã được khám và điều trị NMN một hoặc ĐQN tái diễn nói chung và NMN tái diễn nói nhiều lần ở các cơ sở y tế trước đó. riêng. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên * Tiêu chuẩn loại trừ: BN đột quỵ chảy cứu đề tài này nhằm: Tìm hiểu và so sánh máu não hay không xác định được nguyên nhân, BN không được chụp CT sọ hay không đặc điểm lâm sàng và CT NMN tái diễn với hợp tác. NMN lần đầu, làm cơ sở cho việc chẩn đoán, - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu có đối điều trị và tiên lượng bệnh. chứng; kết hợp hồi cứu và tiến cứu. BN ®èi t•îng vµ ph•¬ng ph¸p NMN được khám bệnh, theo dõi theo một nghiªn cøu mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Đánh giá mức độ rối loạn ý thức theo thang điểm 1. Đối tượng nghiên cứu. Glasgow, mức độ liệt theo thang điểm 104 BN NMN (được chụp CT), điều trị tại Henry G và CS (1984), mức độ tiến triển Khoa Đột quỵ não (A14), Bệnh viện 103. Chia theo thang điểm NIHSS (National Institute BN làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu: 52 BN of Health Stroke Scale). Thực hiện CT tại NMN tái diễn (đã được khám và điều trị NMN Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện 103. một hoặc nhiều lần ở các cơ sở y tế trước đó), * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y sinh học bằng phần mềm SPSS 16.5. nhóm chứng: 52 BN NMN lần đầu. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 đến * Tiêu chuẩn chọn BN: tháng 7 - 2010. BN đột quỵ (theo tiêu chuẩn của WHO: khởi phát đột ngột, có tổn thương thần kinh khu trú, tồn tại > 24 giờ hoặc tử vong, không có chấn thương), được chụp CT sọ. Chẩn đoán NMN dựa trên hình ảnh CT. KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn Bảng 1: Phân bố tuổi, giới của BN NMN. (n = 52) (n = 52) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Tuổi 30 - 40 0 0 3 5,8 41 - 50 5 9,6 2 3,8 51 - 60 7 13,5 6 11,5 61 - 70 17 32,7 13 25,0 p > 0,05 71 - 80 20 38,5 23 44,2 81 - 89 3 5,8 5 9,6 X SD 67,33 10,48 68,12 14,12 Giới Nam 32 61,5 33 63,5 p > 0,05 Nữ 20 38,5 19 36,5 84
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Tuổi BN NMN từ 30 - 89, tuổi trung bình đầu chưa có ý nghĩa thống kê. Nhìn chung, của nhóm NMN tái diễn (67,33 10,48 tuổi) các nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ NMN ở không khác biệt so với nhóm NMN lần đầu nam giới nhiều hơn so với nữ, có thể liên (68,12 14,12 tuổi) (p > 0,05). Tuổi trung quan tới sự căng thẳng về thể chất và tinh thần, thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố bình nhóm nghiên cứu của chúng tôi không nguy cơ như rượu, thuốc lá... Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu về tuổi của cho thấy phân bố tỷ lệ nam và nữ ở BN NMN Nguyễn Văn Đăng, Lương Văn Chất, Nguyễn tái diễn là 1,59/1,0, tương tự như nhận xét Xuân Thản và nhiều tác giả khác [1, 3, 4]. của Nguyễn Xuân Thản (2/1); Lương Văn Chất Giới: NMN tái diễn hay gặp ở nam giới (2/1); Lê Văn Thính (1,6/1,0); Nguyễn Văn Đăng (61,5%), khác biệt so với nhóm NMN lần (1,33/1) [1, 3, 4, 6]. Bảng 2: Tỷ lệ gặp các dấu hiệu tiền triệu. (n = 52) (n = 52) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Đau đầu 16 30,8 12 23,1 p > 0,05 Chóng mặt 19 36,5 20 38,5 p > 0,05 Tê bì nửa nguời 11 21,2 16 30,8 p > 0,05 Rối loạn ngôn ngữ 6 11,5 4 7,7 p > 0,05 Tỷ lệ các dấu hiệu tiền triệu ở nhóm NMN tái diễn không khác biệt so với nhóm NMN lần đầu (p > 0,05), tương tự kết quả của Nguyễn Ngọc Thiều: 26,1% cảm thấy choáng váng, 14,5% thấy chóng mặt thoáng qua và 8,7% có đau đầu nhẹ [5]. Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng ở BN NMN. n = 52) (n = 52) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Liệt nửa người 52 100 46 88,5 p < 0,05 Liệt dây VII TW cùng bên 48 92,3 40 76,9 p < 0,05 Rối loạn ngôn ngữ 23 44,2 12 23,1 p < 0,05 Rối loạn cơ vòng 22 42,3 10 19,2 p < 0,01 Phản xạ bệnh lý bó tháp 24 46,2 20 38,5 p > 0,05 Mức độ liệt Không liệt 0 0 6 11,5 Độ I 1 1,9 9 17,3 Độ II 14 26,9 25 48,1 p < 0,001 Độ III 20 38,5 6 11,5 Độ IV 11 21,2 5 9,6 Độ V 6 11,5 1 1,9 Điểm Glasgow (X SD) 14,00 1,86 14,35 1,50 p > 0,05 85
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Tỷ lệ liệt nửa người, liệt dây VII trung •¬ng Tỷ lệ rối loạn ngôn ngữ trong nhóm NMN cùng bên liệt, rối loạn ngôn ngữ và rối loạn tái diễn (44,2%) tương tự nghiên cứu của cơ vòng ở nhóm NMN tái diễn cao hơn so với Nguyễn Ngọc Thiều (52,1%) [5]. nhóm NMN lần đầu (p < 0,05 hoặc p < 0,01), Hầu hết BN khi vào viện có điểm Glasgow mức độ liệt ở nhóm nghiên cứu nặng hơn là 15 điểm (77,9%), 21,2% BN có điểm Glasgow nhóm chứng (p < 0,001), tỷ lệ có phản xạ từ 9 - 14 điểm. MÆc dï ®iÓm Glasgow trung bệnh lý bó tháp và điểm Glasgow trung bình bình của nhóm NMN tái diễn (14,00 1,86 giữa 2 nhóm khác nhau chưa có ý nghĩa. điểm) thấp hơn nhóm NMN lần đầu (14,35 1,50 điểm), nhưng sự khác biệt này chưa Tỷ lệ gặp liệt nửa người trong nhóm nghiên có ý nghĩa (p > 0,05). cứu rất cao, tương đương với kết quả nghiên BN NMN tái diễn có tỷ lệ gặp tổn thương cứu của Lê Văn Thính (98,18%) [6]. BN NMN khu trú cao hơn (liệt nửa người, liệt dây VII, tái diễn có tỷ lệ liệt độ nặng (độ III, IV và V là rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ vòng) với 71,2%) cao hơn so với nhóm NMN lần đầu mức độ liệt nặng hơn, nhưng mức độ rối (23,0%), tương đương kết quả nghiên cứu loạn ý thức không nặng hơn so với nhóm của Nguyễn Ngọc Thiều (71,0%) [5]. NMN lần đầu. Tỷ lệ BN liệt dây VII trung •¬ng cùng bên liệt ở nhóm NMN tái diễn tương tự kết quả của Lê Văn Thính (96,36%) [6]. Bảng 4: Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh chụp CT sọ não. (n = 52) (n = 52) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Số ổ tổn thương 1 ổ 8 15,4 44 84,6 2 ổ 43 82,7 8 15,4 p < 0,001 3 ổ 1 1,9 0 0 Kích thước Dấu hiệu sớm 0 0 1 1,9 ≤ 20 mm 34 65,4 37 71,2 p < 0,01 21 - 40 mm 10 19,2 1 1,9 Dạng lỗ khuyết 8 15,4 13 25,0 Vị trí tổn thương Bao trong nhân xám 48 92,3 31 59,6 p < 0,001 Thùy đỉnh 5 9,6 2 3,8 p > 0,05 Thùy chẩm 6 11,5 2 3,8 p > 0,05 Thái dương 2 3,8 3 5,8 p > 0,05 Thùy trán 9 17,3 8 15,4 p > 0,05 Tiểu não 1 1,9 1 1,9 p > 0,05 Cầu não 0 0 1 1,9 p > 0,05 Cạnh não thất 0 0 1 1,9 p > 0,05 86
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Tỷ lệ BN có nhiều ổ tổn thương (≥ 2) trên giữa 2 nhóm và cũng không khác biệt so CT ở nhóm nghiên cứu (84,6%) cao hơn so với một số nghiên cứu. với nhóm chứng (15,4%) (p < 0,001), tỷ lệ Bảng 5: Đánh giá mức độ tiến triển theo BN có ổ tổn thương kích thước lớn (21 - thang điểm NIHSS. 40 mm) ở nhóm NMN tái diễn (19,2%) cao hơn so với nhóm NMN lần đầu (1,9%) (p < 0,01). (n = 52) (n = 52) Tỷ lệ tổn thương ở bao trong nhân xám ở Tỷ lệ Tỷ lệ n (%) n (%) nhóm NMN tái diễn (92,3%) cao hơn so với Tàn tật hoặc tử nhóm NMN lần đầu (p < 0,001), sự khác 8 15,4 2 3,8 vong (NIHSS ≥ 16) p < 0,05 biệt về tổn thương ở các vị trí khác chưa có Phục hồi 44 84,6 50 96,2 ý nghĩa (p > 0,05). (NIHSS < 16) Chụp CL sọ não là một xét nghiệm không Tỷ lệ BN tiên lượng tàn tật hoặc tử vong xâm lấn, có giá trị trong chẩn đoán NMN. (NIHSS ≥ 16 điểm) ở nhóm nghiên cứu (15,4%) Ngoài đặc điểm tổn thương của NMN tái cao hơn so với nhóm chứng (3,8%), sự khác diễn là ổ tổn thương, có tính chất cũ và biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). mới, trong nghiên cứu này chúng tôi phân tích sâu thêm những đặc điểm khác của CL Tương ứng với tổn thương nhiều và sọ não ở BN NMN tái diễn. nặng hơn trên lâm sàng, nhiều ổ tổn thương với kích thước lớn hơn trên chụp Tỷ lệ BN có nhiều ổ thương trên hình CT sọ não, BN NMN tái diễn có tiến triển ảnh CT sọ não ở nhóm NMN tái diễn cao nặng hơn so với BN NMN lần đầu. Những hơn so với nhóm NMN lần đầu. Tỷ lệ BN BN này cũng có nguy cơ tái diễn nhiều hơn, NMN tái diễn có 2 ổ tổn thương trên CT sọ điều này đã được Kang D. W và CS khẳng não (82,7%) cao hơn so với kết quả của định: NMN não đa ổ là yếu tố nguy cơ của Nguyễn Thế Duy: 20% trường hợp tổn thương đột quỵ NMN tái diễn [8]. Đáng chú ý, NMN > 2 ổ, có lẽ do tác giả không phân biệt NMN tái diễn và NMN lần đầu [2]. Tỷ lệ BN có ổ có nguy cơ tái phát cao hơn so với chảy tổn thương kích thước lớn ở nhóm nghiên máu não. Nghiên cứu của Zia E và CS cứu cao hơn so với nhóm chứng, sự khác (2008) cho thấy: tỷ lệ tái phát sau ĐQN là biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Như vậy, 5,1/100 người/năm, trong đó 2,3 do chảy BN NMN tái diễn thường có kích thước tổn máu não và 2,8 do NMN [10]. thương diện vừa, gây phù não và đè ép các cấu trúc lân cận. KÕt luËn Tỷ lệ tổn thương ở bao trong nhân xám Qua so sánh đặc điểm lâm sàng, cận của nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm lâm sàng của 52 BN NMN tái diễn với 52 NMN lần đầu, cao hơn so với kết quả của BN NMN lần đầu, chúng tôi rút ra một số Phạm Thanh Thủy: 81,2% [7]. Tỷ lệ tổn kết luận: thương ở các vị trí khác không khác biệt - Tuổi trung bình của nhóm NMN tái diễn 67,33 10,48, chủ yếu gặp ở nam giới 87
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 (61,5%), không khác biệt so với nhóm NMN 3. Nguyễn Văn Đăng. Tai biến mạch máu não. lần đầu. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2000, tr.76-121. - Các dấu hiệu tiền triệu hay gặp ở nhóm 4. Nguyễn Xuân Thản. Tai biến mạch máu NMN tái diễn là đau đầu; chóng mặt; tê bì não. Bệnh học Thần kinh. Nhà xuất bản Quân nửa người; gặp ít hơn là rối loạn ngôn ngữ, đội nhân dân. 2001, tr.34-48. tỷ lệ gặp các dấu hiệu này không khác biệt 5. Nguyễn Ngọc Thiều. Nghiên cứu tác dụng so với nhóm NMN lần đầu. thuốc luotai trên lâm sàng và một số chỉ số đông - Các triệu chứng liệt nửa người, liệt dây cầm máu ở BN NMN giai đoạn cấp. Luận văn VII trung ương, rối loạn ngôn ngữ và rối Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2007. loạn cơ vòng ở nhóm NMN tái diễn cao hơn 6. Lê Văn Thính. Đặc điểm lâm sàng và các so với nhóm NMN lần đầu. Mức độ liệt ở yếu tố nguy cơ của NMN ổ khuyết. Y học thực BN NMN tái diễn cũng nặng hơn ở BN hành. 2002, số 12, tr.35-36. NMN lần đầu, nhưng tỷ lệ có phản xạ bệnh 7. Phạm Thanh Thủy. Nghiên cứu đặc điểm lý bó tháp và điểm Glasgow trung bình lâm sàng và chức năng ngưng tập tiểu cầu ở BN không khác biệt so với nhóm NMN lần đầu. NMN giai đoạn cấp. Luận văn Thạc sỹ Y học. - Chụp CT sọ não thấy: tỷ lệ BN có nhiều Học viện Quân y. 2007. ổ tổn thương (≥ 2) và kích thước lớn (21 - 8. Kang D. W, Yoo S. H, Chun S, et al. 40 mm) ở nhóm NMN tái diễn cao hơn so Inflammatory and hemostatic biomarkers với nhóm NMN lần đầu. Vị trí tổn thương associated with early recurrent ischemic lesions chủ yếu ở bao trong nhân xám. in acute ischemic stroke. Stroke. 2009, 40 (5), pp.1653-1658. Tµi liÖu tham kh¶o 9. Mattle H. P, Hennerici M, Sztajzel R. 1. Lương Văn Chất. Góp phần nghiên cứu Pathophysiology, etiology and diagnosis of stroke. chẩn đoán NMN hệ động mạch cảnh trong giai Ther Umsch. 2003, 60 (9), pp.499-507. đoạn cấp tính. Luận án Phó Tiến sỹ Khoa học 10. Zia E, Engstrom G, Svensson PJ, Norrving Y Dược. Học viện Quân y. Hà Nội. 1991. B, et al. Three-year survival and stroke recurrence 2. Nguyễn Thế Duy. Nghiên cứu đặc điểm rates in patients with primary intracerebral lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của hemorrhage. Stroke. 2009, 40, pp.3567-3573. NMN và giảm đậm ở bán cầu đại não. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2002. Ngày nhận bài: 22/5/2012 Ngày giao phản biện: 26/7/2012 Ngày giao bản thảo in: 31/8/2012 88
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 89