Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn

Đặt vấn đề: Tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn trong những năm gần đây qua nội soi đã phát hiện nhiều trường hợp mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản và số bệnh nhân có xu hướng gia tăng. mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi ở bệnh nhân có bệnh trào ngược dạ dày thực quản. xác định mối liên quan giữa hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học. phương pháp nghiên cứu: 68 bệ nh nhân trào ngược dạ dày thực quản đượ c chọ n và o nghiên cứ u . khi và o việ n các bệnh nhân được khám lâm sàng và t iến hành nội soi dạ dày thực quản nhận định tổn thương sau đó sinh thiết 04 mảnh vùng tổn thương thực quản theo kỹ thuật 4 góc phần tư.

Kết quả: Bệnh gặp ở nam 51,5%, ở nữ 48,5%, tuổi trung bình là 44,75±14,35 thấp nhất là 18, cao nhất 73. triệu chứng cảm giác vướng nghẹn ở cổ 85,3%, ợ chua 60,3%, đau thượng vị 54,4% và nóng rát sau xương ức 52,9%. tổn thương thực quản phát hiện trên nội soi thường 46 bệnh nhân chiếm 67,6%. độ a và b đều gặp 22 bệnh nhân (47,8%), không gặp tổn thương nặng độ d. tổn thương mô bệnh học 57/68 trường hợp chiếm tỷ lệ 83,8%. tổn thương mô bệnh học độ 0 và độ i có 40 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70,1%, 16,2% không tổn thương. đối chiếu với mô bệnh học, chẩn đoán nội soi có độ nhạy là 78,9%, độ đặc hiệu là 90,9%, độ chính xác là 67,6%. kết luận triệu chứng thường gặp của bệnh là cảm giác vướng nghẹn ở cổ, ợ chua, đau thượng vị và nóng rát sau xương ức. có mối liên quan chặt chẽ giữa tổn thương trên nội soi và mô bệnh học

pdf 7 trang Bích Huyền 03/04/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_lam_sang_hinh_anh_noi_soi_va_mo_benh_hoc.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn

  1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN 1Dương Hồng Thái; Đồng Đức Hoàng1, Hà Vũ Thành2 1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Đa Khoa Bắc Kạn TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn trong những năm gần đây qua nội soi đã phát hiện nhiều trƣờng hợp mắc bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản và số bệnh nhân có xu hƣớng gia tăng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi ở bệnh nhân có bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản. Xác định mối liên quan giữa hình ảnh nội soi và đặc điểm mô bệnh học. Phương pháp nghiên cứu: 68 bệ nh nhân trào ngƣợc dạ dày thực quản đƣợ c chọ n và o nghiên cƣ́ u . Khi và o việ n các bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng và t iến hành nội soi dạ dày thực quản nhận định tổn thƣơng sau đó sinh thiết 04 mảnh vùng tổn thƣơng thực quản theo kỹ thuật 4 góc phần tƣ. Kết quả: Bệnh gặp ở nam 51,5%, ở nữ 48,5%, tuổi trung bình là 44,75±14,35 thấp nhất là 18, cao nhất 73. Triệu chứng cảm giác vƣớng nghẹn ở cổ 85,3%, ợ chua 60,3%, đau thƣợng vị 54,4% và nóng rát sau xƣơng ức 52,9%. Tổn thƣơng thực quản phát hiện trên nội soi thƣờng 46 bệnh nhân chiếm 67,6%. Độ A và B đều gặp 22 bệnh nhân (47,8%), không gặp tổn thƣơng nặng độ D. Tổn thƣơng mô bệnh học 57/68 trƣờng hợp chiếm tỷ lệ 83,8%. Tổn thƣơng mô bệnh học độ 0 và độ I có 40 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70,1%, 16,2% không tổn thƣơng. Đối chiếu với mô bệnh học, chẩn đoán nội soi có độ nhạy là 78,9%, độ đặc hiệu là 90,9%, độ chính xác là 67,6%. Kết luận Triệu chứng thƣờng gặp của bệnh là cảm giác vƣớng nghẹn ở cổ, ợ chua, đau thƣợng vị và nóng rát sau xƣơng ức. Có mối liên quan chặt chẽ giữa tổn thƣơng trên nội soi và mô bệnh học. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* quản và số bệnh nhân có xu hƣớng gia tăng. Bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản là một Tuy nhiên kinh nghiệm của các bác sĩ lâm trong những bệnh phổ biến trên thế giới. Ở sàng và nội soi về chẩn đoán, điều trị và tƣ Hoa Kỳ có khoảng 44% ngƣời trƣởng thành vấn phòng bệnh này còn hạn chế. Chúng tôi bị trào ngƣợc dạ dày thực quản ít nhất một lần tiến hành đề tài với mục tiêu: mỗi tháng. Ở Việt Nam chƣa có thống kê về 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh thực tỷ lệ mắc bệnh này trong dân số nhƣng đây là quản qua nội soi ở bệnh nhân có bệnh trào một bệnh thƣờng gặp. Các yếu tố nguy cơ gây ngược dạ dày thực quản. trào ngƣợc dạ dày thực quản đƣợc nêu trong y 2. Xác định mối liên quan giữa hình ảnh nội văn là rƣợu, thuốc lá, béo phì và một số thuốc soi và đặc điểm mô bệnh học của bệnh trào điều trị nhƣ chẹn kênh can xi, kháng ngược dạ dày thực quản. cholinergic, giảm đau chống viêm ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Nonsteroit . NGHIÊN CỨU Các triệu chứng của trào ngƣợc dạ dày thực Đối tượng nghiên cứu quản có thể gặp là: nóng rát sau xƣơng ức, ợ - Tất cả bệnh nhân tuổi từ 18 đƣợc chẩn đoán chua, khó nuốt, nuốt đau, đau ngực Nếu lâm sàng bệnh trào ngƣợc dạ dày thực quản không đƣợc điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh theo tiêu chuẩn ROME III đƣợc chỉ định nội trào ngƣợc dạ dày thực quản mạn tính có thể soi thực quản dạ dày tại phòng Nội soi - Khoa gây biến chứng nhƣ viêm thực quản, loét thực Thăm Dò Chức Năng quản thậm chí ung thƣ thực quản * Các bệnh nhân có triệu chứng taị cơ Tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn trong những quan tiêu hoá năm gần đây qua nội soi đã phát hiện nhiều - Nóng rát thƣợng vị lan lên sau xƣơng ức trƣờng hợp mắc bệnh trào ngƣợc dạ dày thực - Ợ chua * Các triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hoá * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 42
  2. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 42 - 48 - Đau ngực không do tim: Các triệu chứng - Nghề nghiệp: Lao động trực tiếp, lao động giống cơn đau thắt ngực, nhƣng đã đƣợc loại gián tiếp; Khác (nghỉ hƣu, tuổi già mất sức trừ nguyên nhân tim mạch do bác sĩ chuyên lao động) khoa tim mạch. * Nội soi: - Ho kéo dài nhất là về đêm đã đƣợc loại trừ Đƣợc thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa nội các nguyên nhân bệnh lý hô hấp soi.Sử dụng hệ thống nội soi video Olympus - - Nuốt nghẹn đã đƣợc bác sĩ tai mũi họng loại Nhật Bản. Ống soi mềm Olympus GIF-145 và trừ nguyên nhân bệnh lý tai mũi họng GIF-160. Triệu chứng tiêu hoá theo tiêu chuẩn Rome Nhận định hình ảnh tổn thƣơng viêm thực III: thời gian xuất hiện kéo dài ít nhất 12 tuần quản theo phân loại Los Angeles 1999: trong vòng 6 tháng, không cần liên tục và ít - Độ A: Có một hoặc nhiều tổn thƣơng niêm nhất một lần trong tuần. mạc không dài quá 5mm, trong đó không có Thời gian và địa điểm nghiên cứu tổn thƣơng nào kéo dài giữa hai đỉnh của nếp - Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Khoa Thăm niêm mạc. Dò Chức Năng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc - Độ B: Có một hoặc nhiều chỗ tổn thƣơng Kạn niêm mạc dài quá 5mm, đó không có tổn - Từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2011 thƣơng nào kéo dài giữa hai đỉnh của nếp niêm mạc. Phương pháp nghiên cứu - Độ C: Có một hoặc nhiều tổn thƣơng lan * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt qua đỉnh của hai hay nhiều nếp niêm mạc ngang nhƣng không kéo dài quá ¾ chu vi thực quản. * Phƣơng pháp chọn mẫu: Thuận tiện - Độ D: có một hay nhiều tổn thƣơng kéo dài Các chỉ tiêu nghiên cứu: quá ¾ chu vi thực quản. + Thông tin chung: Giới, tuổi, dân tộc, nơi ở, * Sinh thiết thực quản nghề nghiệp Rửa sạch thực quản bằng nƣớc cất. Dùng kìm + Tiền sử- Hút thuốc - Uống rƣợu- Ăn chất sinh thiết chuẩn Olympus FB 24K-1 và FB chua cay, nhiều dầu mỡ - Bản thân mắc 24U-1 đƣa qua kênh hoạt động của đèn soi TNDDTQ vào thực quản. Tiến hành sinh thiết 04 mảnh + Các triệu chứng điển hình và thời gian và vùng tổn thƣơng thực quản theo kỹ thuật 4 tần suất xuất hiện: - Nóng rát sau xƣơng ức - góc phần tƣ: Chu vi thực quản đƣợc chia làm Ợ chua. 4 phần bằng nhau. Sinh thiết mỗi phần tƣ 01 + Các triệu chứng kèm theo:- Buồn nôn, nôn; mảnh. đau vùng thƣợng vị, cảm giác vƣớng nghẹn ở Bệnh phẩm đƣợc bảo quản trong Formon cổ, đau ngực, ho, khàn tiếng, 10% và gửi 3 ngày/lần đến làm tiêu bản, đƣơc + Kết quả cận lâm sàng chuyên gia đọc kết quả tại Khoa Giải phẫu - Hình ảnh nội soi viêm thực quản do trào bệnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. ngƣợc Nhận định mức độ viêm thực quản theo tiêu - Chẩn đoán mô bệnh học chuẩn Beigi I và phân độ theo Isaac Martin: Các kỹ thuật thu thập số liệu và đánh giá - Độ 0: lớp tế bào đáy dƣới 15-40%, lớp nhú dƣới 60% tổng bề dày của biểu mô. Các dữ liệu thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất gồm: - Độ 1: lớp tế bào đáy từ 40-60%, lớp nhú từ 60-70% tổng bề dày của biểu mô. * Thông tin chung - Độ 2: lớp tế bào đáy dày trên 60%, lớp nhú phỏng vấn bệnh nhân để lấy thông tin trên 70% bề dày của biểu mô - Tuổi, giới, dân tộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 43
  3. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 42 - 48 - Độ 3: Tổn thƣơng nhƣ độ 2 kết hợp sự xâm Xử lý số liệu nhập của tế bào viêm vào lớp biểu mô gồm Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0 bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tế bào lympho. Bảng 1. Phân bố theo tuổi và giới Giới Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng n % n % Dƣới 20 1 100 0 0 1 20-30 7 70 3 30 10 31-40 10 50 10 50 20 41-50 5 50 5 50 10 51-60 6 37,5 10 62,5 16 Trên 60 6 54,5 5 45,5 11 Tổng 35 51,5 33 48,5 68 Nhận xét: - Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,75 ± 14,35\ - Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 20-60 chiếm 85,2%, cao nhất là 73, thấp nhất là 18 - Nam có 35 (51,5%), nữ có 33 (48,5%) - Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ nhƣng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 Bảng 2. Phân bố theo nghề nghiệp và địa dư Nghề nghiệp Nơi sống LĐ trực tiếp LĐ gián tiếp Khác Tổng n % n % n % Nông thôn 4 9,5 25 59,5 13 31 42 Thành thị 8 30,8 12 46,2 6 23,1 26 Tổng 12 17,6 37 54,4 19 27,9 68 Nhận xét: - Lao động gián tiếp là 37 ngƣời (54,4%); Lao động trực tiếp chỉ có 12 ngƣời (17,6%) - Bệnh nhân sống ở nông thôn 42 ngƣời (61,8%), thành thị có 26 ngƣời (38,2%) Bảng 3. Các triệu chứng lâm sàng Triệu chứng n Tỷ lệ % Nóng rát sau xƣơng ức 36 52,9 Ợ chua 41 60,3 Buồn nôn 20 29,4 Nuốt nghẹn 58 85,3 Đau thƣợng vị 37 54,4 Ho dai dẳng 18 26,5 Đau ngực không do tim 12 17,6 Khàn tiếng, hen suyễn 36 52,9 Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là : Nuốt nghẹn (85,3%), Ợ chua (60,3%). Các triệu chứng đƣờng tiêu hóa khác đều gặp ở trên 50% số bệnh nhân Triệu chứng ngoài đƣờng tiêu hóa: Gặp nhiều nhất là khàn tiếng (52,9%). Các triệu chứng còn lại đều gặp ở dƣới 30% số bệnh nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 44
  4. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 42 - 48 Bảng 4. Tỷ lệ tổn thương thực quản qua nội soi Kết quả nội soi n Tỷ lệ % Có tổn thƣơng 46 67,6 Không tổn thƣơng 22 32,4 Total 68 100,0 Nhận xét: Qua nội soi phát hiện đƣợc 46 ngƣời có tổn thƣơng thực quản chiếm tỷ lệ 67,6% Bảng 5. Phân độ tổn thương qua nội soi theo tiêu chuẩn Los Angeles Độ tổn thương n Tỷ lệ % Độ A 22 47,8 Độ B 22 47,8 Độ C 2 4,4 Tổng 46 100,0 Nhận xét: Trong nghiên cứu tỷ lệ tổn thƣơng thực quản qua nội soi theo phân loại Los Angeles mức độ A và B là nhƣ nhau 22/46 (47,8%), độ C chỉ có 2/46 (4,4%). Không gặp tổn thƣơng độ D Bảng 6. Kết quả mô bệnh học Kết quả MBH n Tỷ lệ % Có tổn thƣơng viêm 57 83,8 Không tổn thƣơng 11 16,2 Tổng 68 100,0 Nhận xét: Qua xét nghiệm mô bệnh học phát hiện thấy 57/68 bệnh nhân có tổn thƣơng viêm chiếm tỷ lệ 83,8% Bảng 7. Mối liên hệ giữa tổn thương trên nội soi và mô bệnh học Phân loại tổn thương mô bệnh học Phân loại tổn Không tổn Tổng Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 thương trên nội soi thương 10 9 3 0 0 22 Không tổn thƣơng 45,5% 40,9% 13,6% 0% 0% 100,0% 0 7 9 5 1 22 Độ A 0% 31,8% 40,9% 22,7% 4,5% 100,0% 0 5 7 7 3 22 Độ B 0% 22,7% 31,8% 31,8% 13,6% 100,0% 1 0 0 0 1 2 Độ C 50,0% 0% 0% 0% 50,0% 100,0% 11 21 19 12 5 68 Tổng 16,2% 30,9% 27,9% 17,6% 7,4% 100,0% Nhận xét: Có sự phù hợp về đánh giá mức độ tổn thƣơng giữa nội soi và mô bệnh học, có ý nghĩa thống kê với p<0,01. BÀN LUẬN 20 có 1 bệnh nhân trên 60 có 11 bệnh nhân, cao nhất là 73 tuổi và thấp nhất là 18 tuổi. Đặc điểm lâm sàng ở BN của bệnh TNDDTQ. Tuổi trung bình 45 ± 14,35. Theo Wei Li và cộng sự tuổi mắc bệnh TNDDTQ từ 15- 89, Các đặc điểm chung: tuổi trung bình là 54,56 ± 14,19 [5]. * Tuổi:Trong 68 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, tuổi hay gặp nhất 31 đến 40, dƣới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 45
  5. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 42 - 48 * Giới:Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi, * Đối chiếu giữa hình ảnh nội soi thông tỷ lệ nam mắc bệnh TNDDTQ là 51,5% cao thường với tổn thương mô bệnh học của TQ hơn nữ (48,5%). Tác giả Nguyễn Tuấn Đức Trên nội soi thông thƣờng quan sát thấy 22 thấy tỷ lệ nam là 67,5% và nữ chỉ 32,5% [2]. trƣờng hợp không có tổn thƣơng trong khi đó Các triệu chứng lâm sàng: ở những BN này trên mô bệnh học thêm 11 Trong nghiên cứu của chúng tôi 3 triệu trƣờng hợp có hình ảnh tổn thƣơng, ngƣợc lại chứng chính là ợ chua (60,3%), nóng rát 1 trƣờng hợp có tổn thƣơng trên nội soi thì lại sau xƣơng ức (52,9%) và đau thƣợng vị có hình ảnh mô bệnh học bình thƣờng. (54,4%). Theo tác giả Đoàn Thị Hoài tỷ lệ Qua đối chiếu này ta tính đƣợc độ nhạy của của các triệu chứng trên tƣơng ứng là 87,7%, phƣơng pháp nội soi thông thƣờng là 78,9% 72,7% và 93% [3]. Tỷ lệ của chúng tôi ít hơn và độ đặc hiệu là 90,9%, ở đây mô bệnh học có thể do chẩn đoán ở một số bệnh nhân đƣợc đƣợc coi là tiêu chuẩn vàng để so sánh. chuyển từ chuyên khoa Tai Mũi Họng sang Theo tác giả Đoàn Thị Hoài thì độ nhạy là với các triệu chứng nghi trào ngƣợc ngoài 68% và độ đặc hiệu là 55%. Trong nghiên cơ quan tiêu hóa nhƣ: vƣớng nghẹn ở cổ cứu của Wei Li và cs cho thấy phát hiện (85,3%), đau ngực không do tim và ho dai 40,7% có tổn thƣơng trên mô bệnh học trong dẳng nhất là về ñêm (26,5% và 17,6%). Do khi hình ảnh nội soi là bình thƣờng, nhƣng vậy tỷ lệ triệu chứng ngoài cơ quan tiêu hóa cũng chỉ có 46,1% có tổn thƣơng mô bệnh của chúng tôi cao hơn các tác giả khác. học trên các trƣờng hợp có tổn thƣơng trên Hình ảnh nội soi: nội soi. Hiện tại việc tìm các tế bào viêm Trong nghiên cứu của chúng tôi có 46/68 trong lớp biểu mô qua sinh thiết TQ có độ đặc bệnh nhân (67,6%) có viêm TQ từ mức độ hiệu cao nhƣng độ nhạy lại thấp [3][5]. nhẹ ứên mức độ nặng và có 22/68 bệnh nhân KẾT LUẬN không có viêm TQ. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi * Đặc điểm lâm sàng: Theo tác giả Phạm Thị Thu Hồ tỷ lệ chẩn - Bệnh gặp ở nam 51,5%, ở nữ 48,5%, tuổi đoán bệnh TNDDTQ bằng nội soi 40-50%, trung bình là 44,75±14,35 thấp nhất là 18, cao theo Đoàn Thị Hoài tỷ lệ chẩn đoán là 42,5% nhất 73 [3]. Theo Ruigomez tiến hành nội soi 805 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán bệnh TNDDTQ có - Triệu chứng cảm giác vƣớng nghẹn ở cổ 73% đƣợc xác định có tổn thƣơng tại thực 85,3%, ợ chua 60,3%, đau thƣợng vị 54,4% quản, trong đó có 67% đƣợc xác định là viêm và nóng rát sau xƣơng ức 52,9%, . TQ [4]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi * Hình ảnh nội soi: tƣơng tự nhƣ với kết quả của các tác giả trên. - Tổn thƣơng thực quản phát hiện trên nội soi thƣờng 46 bệnh nhân chiếm 67,6%, Liên quan giữa mô bệnh học và hình ảnh - Độ A và B đều gặp 22 bệnh nhân (47,8%), nội soi không gặp tổn thƣơng nặng độ D Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 68 Đối chiếu giữa hình ảnh nội soi và mô bệnh bệnh nhân đều đƣợc lấy sinh thiết làm xét học nghiệm mô bệnh học. Nhận định trên kính * Tổn thương mô bệnh học: hiển vi có 57/68 trƣờng hợp (83,3%) có tổn - Tổn thƣơng mô bệnh học 57/68 trƣờng hợp thƣơng viêm. Đa số có mức độ tổn thƣơng từ chiếm tỷ lệ 83,8% độ 0 đến dộ I (70,1%), có 12% trả lời là - Tổn thƣơng mô bệnh học độ 0 và độ I có 40 Barrett TQ. bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70,1%, 16,2% không Theo Đoàn Thị Hoài có 61% trƣờng hợp viêm tổn thƣơng. thực quản và 5/34 trƣờng hợp là Barrett * Đối chiếu với chẩn đoán mô bệnh học: (14%) trên mô bệnh học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 46
  6. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 42 - 48 Đối chiếu với mô bệnh học, chẩn đoán nội soi có độ nhạy là 78,9%, độ đặc hiệu là 90,9%, độ chính xác là 67,6% TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Các bộ môn Nội Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2009), Bệnh học nội khoa bài giảng dành cho đối tượng sau đại học, tập 1, tr. 10-13. [2]. Nguyễn Tuấn Đức (2008), Nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng và hình ảnh nội soi tai mũi họng trong hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, Luận văn thạc sĩ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội [3]. Đoàn Thị Hoài, Đặng Thị Kim Oanh (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi- mô bệnh học và đo pH thực quản liên tục 24 giờ trong hội chứng trào ngƣợc dạ dày thực quản, Tạp chí nghiên cứu y học, Phụ trƣơng 53(5), tr. 42-45. [4]. Ruigomez A., Garcia Rodriguez L., wallander A., Johansson S., Dent J (2007). “Edoscopic findings in a cohort of newly diagnosed gastroesophageal reflux disease patients registered in a UK primary care database”. Diseases of the Esophagus 20, 504-509. [5]. Wei Li, Shu-Tian Zhang, Zhong-Lin Yu (2008). “Clinical and endoscopic features of Chinese reflux esophagitis patients”. World J Gastroenterol;14 (12):1866-1871. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 47
  7. Dƣơng Hồng Thái và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 42 - 48 SUMMARY RESEARCH CLINICAL FEATURE, ENDOSCOPIC IMAGE AND HISTOLOGIC OF GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE IN BAC KAN HOSPITAL Duong Hong Thai1,*, Dong Duc Hoang1, Ha Vu Thanh2 1Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy, 2 Bac Kan General Hospital Introduction: In Bac Kan Hospital in recent years endoscopic discovered many cases gastroesophageal reflux and patients tend to increase.Aims: Describe the clinical characteristics, endoscopic images in patients with gastroesophageal reflux. Determining the relationship between endoscopic images and histologic characteristics Methods: 68 patients approach gastroesophageal reflux is selected in the study. When the patient to hospital is conducting clinical and endoscopic gastric esophageal lesions identified 04 pieces then biopsied esophageal lesions in 4-quadrant technique. Results: The disease occurs in men 51.5%, 48.5% women, mean age 14.35 ± 44.75 at least 18, high 73. Symptoms of choking sensation in the neck caught 85.3%, 60.3% heartburn, epigastric burning 54.4% and 52.9% after the sternum. Esophageal lesions detected on colonoscopy usually 46 patients accounted for 67.6%. Grade A and B are met 22 patients (47.8%), not having severe damage of D. Histopathological lesions 57/68 cases account for 83.8%. Histopathological lesions of 0 and 40 degrees I have patients who account for 70.1%, 16.2% did not hurt. Compared with histopathology, endoscopic diagnostic sensitivity was 78.9%, a specificity of 90.9%, accuracy was 67.6%. Conclusions: The most common symptom of the disease is caught choking sensation in the throat, heartburn, epigastric pain and burning after the sternum. There is close correlation between endoscopic lesions and histopathology. Keywords: Endoscopie, Gastroesophageal. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 48