Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của đột quỵ não do chảy máu não và nhồi máu não
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 53 BN nhồi máu não (NMN) và 32 BN chảy máu não (CMN) cho thấy đột quỵ não (ĐQN) chủ yếu gặp ở người cao tuổi (65,08  12,88), nhóm NMN có tuổi trung bình cao hơn nhóm CMN (67,91  11,49 tuổi so với 60,41  13,85 tuổi). Nam giới chiếm chủ yếu (69,4%), tỷ lệ nam giới bị ĐQN do NMN và CMN khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê (64,2% so với 78,81%).
Các dấu hiệu tiền triệu hay gặp là chóng mặt (34,1%), tê bì nửa người (25,9%) và đau đầu (21,2%). BN ĐQN thường khởi đầu cấp tính với triệu chứng nặng hơn BN NMN. Tỷ lệ BN nặng ngay từ đầu ở nhóm CMN cao hơn so với nhóm NMN. Nhóm CMN có tỷ lệ rối loạn ý thức cao hơn với điểm Glasgow trung bình thấp hơn nhóm NMN. Số BN liệt nặng đến liệt hoàn toàn (độ III, IV và V) ở hai nhóm CMN và NMN khác biệt chưa có ý nghĩa
File đính kèm:
 nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_cua_dot_quy_nao_do_chay_mau_nao.pdf nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_cua_dot_quy_nao_do_chay_mau_nao.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của đột quỵ não do chảy máu não và nhồi máu não
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỘT QUỴ NÃO DO CHẢY MÁU NÃO VÀ NHỒI MÁU NÃO Trần Nguyên Hồng*; Nguyễn Văn Chương* TÓM TẮT Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 53 BN nhồi máu não (NMN) và 32 BN chảy máu não (CMN) cho thấy đột quỵ não (ĐQN) chủ yếu gặp ở người cao tuổi (65,08 12,88), nhóm NMN có tuổi trung bình cao hơn nhóm CMN (67,91 11,49 tuổi so với 60,41 13,85 tuổi). Nam giới chiếm chủ yếu (69,4%), tỷ lệ nam giới bị ĐQN do NMN và CMN khác nhau chưa có ý nghĩa thống kê (64,2% so với 78,81%). Các dấu hiệu tiền triệu hay gặp là chóng mặt (34,1%), tê bì nửa người (25,9%) và đau đầu (21,2%). BN ĐQN thường khởi đầu cấp tính với triệu chứng nặng hơn BN NMN. Tỷ lệ BN nặng ngay từ đầu ở nhóm CMN cao hơn so với nhóm NMN. Nhóm CMN có tỷ lệ rối loạn ý thức cao hơn với điểm Glasgow trung bình thấp hơn nhóm NMN. Số BN liệt nặng đến liệt hoàn toàn (độ III, IV và V) ở hai nhóm CMN và NMN khác biệt chưa có ý nghĩa. * Từ khóa: Đột quỵ não; Chảy máu não; Nhồi máu não. STUDY OF CLINICAL CHARACTERISTICS OF CEREBRAL STROKE DUE TO HEMORRHAGE AND INFARCTION SUMMARY Analyzing data from 53 patients with cerebral infarction and 32 patients with hemorrhage showed that the stroke mainly occurred in elderly (65.08 12.88 years old). The infarction patients had average age (67.91 ± 11.49 years) higher than that of the hemorrhage patients (60.41 ± 13.85 years). Men were affected more than women (69.4%) but the difference between the two groups was not significant. Frequent warning signs were vertigo (34.1%), hemi-numbed (25.9%) and headache (21.2%), the differences of these signs between two groups were not significant. Cerebral hemorrhage was usually more sudden onset with more severe symptoms than cerebral infarction as well as of conscious disorder with lower average of Glasgow score. The rates of severe paralysis of patients in both groups were not significantly different. * Key words: Stroke; Cerebral hemorrhage; Cerebral infarction. ĐẶT VẤN ĐỀ 150/100.000 dân, sau 6 tháng, khoảng 2/3 số BN này tử vong hoặc tàn phế, những BN Đột quỵ não là một cấp cứu nội khoa sống sót đều có nguy cơ ĐQN tái phát [9]. thường gặp trong lâm sàng và thường để Nguyên nhân ĐQN do giảm đột ngột hoặc lại các di chứng nặng nề cho người bệnh và ngừng hoàn toàn cung cấp máu đến não, xã hội. Ở các nước phát triển, tỷ lệ ĐQN là gây tổn thương tế bào thần kinh. * Bệnh viện 103 Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện PGS. TS. Phan Việt Nga 103
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Hai loại chính của ĐQN là đột quỵ NMN * Tiêu chuẩn loại trừ: BN vào viện muộn, (thiếu máu cục bộ) và đột quỵ CMN với suy tim nặng, nhồi máu cơ tim, đái tháo những biện pháp điều trị khác nhau, do đó đường, viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính, có việc chẩn đoán sớm nguyên nhân ĐQN có bệnh lý ác tính, bệnh lý về máu, gan, thận, ý nghĩa rất lớn trong điều trị. Chúng tôi tủy xương, miễn dịch, mới chấn thương nghiên cứu đề tài này nhằm: Xác định đặc hoặc phẫu thuật trong vòng 2 tháng. điểm lâm sàng của ĐQN và so sánh đặc 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. điểm lâm sàng ĐQN do thiếu máu và đột Tiến cứu, mô tả. quỵ chảy máu. BN ĐQN được khám, theo dõi theo mẫu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP bệnh án nghiên cứu thống nhất. Đánh giá NGHIÊN CỨU tình trạng ý thức theo thang điểm Glasgow, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. phân loại thành các mức độ bình thường 85 BN (BN) ĐQN được điều trị tại Khoa (15 điểm), rối loạn ý thức nhẹ (10 - 14 điểm), Đột quỵ, Bệnh viện 103, từ 01 - 2009 đến rối loạn ý thức nặng (6 - 9 điểm), hôn mê 08 - 2010. sâu (4 - 5 điểm) và hôn mê rất sâu (3 điểm). Đánh giá mức độ liệt theo thang điểm của * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN vào viện HG Dove và CS (liệt nhẹ (độ I): 4 điểm, liệt sớm (trong vòng 5 ngày), được chụp cắt lớp vừa (độ II): 3 điểm, liệt nặng (độ III): 2 điểm, vi tính (CT). liệt rất nặng (độ IV): 1 điểm, liệt hoàn toàn * Tiêu chuẩn xác định thể đột quỵ: theo (độ V): 0 điểm) [8]. thang điểm Siriraj: > +1: CMN, < -1: NMN, * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống giữa -1 và +1: chưa rõ, xác định bằng chẩn kê y sinh học bằng phần mềm SPSS for đoán hình ảnh [10]. Window 10.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới. CHỈ TIÊU NMN (n = 53) CMN (n = 32) CHUNG p Tuổi Nhóm tuổi n % n % n % 30 - 40 1 1,9 3 9,4 4 4,7 40 - 49 3 5,7 4 12,5 7 8,2 50 - 59 8 15,1 6 18,8 14 16,5 60 - 69 19 35,8 13 40,6 32 37,6 70 - 79 17 32,1 5 15,6 22 25,9 80 - 86 5 9,4 1 3,1 6 7,1 X SD 67,91 11,49 60,41 13,85 65,08 12,88 < 0,01 Giới Nam 34 64,2 25 78,1 69,4 > 0,05 Nữ 19 35,8 7 21,9 35,1 105
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Tuổi trung bình của BN ĐQN là 65,08 nguyên nhân khác nhau chưa có ý nghĩa 12,88, trong đó tuổi trung bình của nhóm thống kê. Tỷ lệ nam/nữ ở nhóm NMN trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,7/1,0; tương CMN thấp hơn nhóm NMN (60,41 13,85 đương kết quả của Lương Văn Chất, Nguyễn tuổi so với 67,91 11,49 tuổi). Kết quả này Xuân Thản là 2/1; Lê Văn Thính là 1,6/1,0; phù hợp với các nghiên cứu dịch tễ học nhưng tỷ lệ nam/nữ ở nhóm CMN là 3,5/1,0, ĐQN của Lương Văn Chất, Nguyễn Xuân cao hơn số liệu của các tác giả trên [1, 2, 5]. Thản và nhiều tác giả khác cho thấy lứa Tỷ lệ BN nam nhiều hơn nữ biểu hiện sự tuổi bị ĐQN nhiều nhất là 51 - 70 tuổi và căng thẳng cảm xúc, stress về thể chất và tâm lý, thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố CMN thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ hơn so nguy cơ như rượu, thuốc lá... ở nam giới. Do với nhóm NMN [1, 2]. vậy, phòng chống căng thẳng cảm xúc, stress ĐQN chủ yếu xuất hiện ở nam giới (59/85 tâm lý và loại bỏ các thói quen có hại là vấn BN = 69,4%), tỷ lệ nam giới bị đột quỵ theo đề cần được quan tâm để dự phòng ĐQN. Bảng 2: Dấu hiệu tiền triệu. DẤU HIỆU NMN (n = 53) CMN (n = 32) TỶ LỆ CHUNG p TIỀN TRIỆU n % n % (%) Chóng mặt 21 39,6 8 25,0 34,1 > 0,05 Tê bì nửa người 17 32,1 5 15,6 25,9 > 0,05 Đau đầu 11 20,8 7 21,9 21,2 > 0,05 Dấu hiệu tiền triệu hay gặp ở BN ĐQN là chóng mặt, đau đầu, tê bì nửa người. Tương tự nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị Minh Thu: chóng mặt (35,5%), đau đầu (25,8%), tê bì nửa người (22,6%) [6]. Sự khác biệt về tỷ lệ gặp các dấu hiệu này giữa hai nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Bảng 3: Đặc điểm và triệu chứng khởi phát. ĐẶC ĐIỂM KHỞI PHÁT NMN (n = 53) CMN (n = 32) TỶ LỆ CHUNG p n % n % (%) Tính Nặng ngay từ đầu 28 52,8 25 78,1 62,4 < 0,05 chất Nặng dần dần 25 47,2 7 21,9 37,6 < 0,05 Triệu Đau đầu 10 18,9 13 40,6 27,1 < 0,05 chứng Nôn 3 5,7 13 40,6 18,8 < 0,001 Chóng mặt 13 24,5 5 15,6 21,2 > 0,05 Rối loạn ý thức 11 20,8 16 50,0 31,8 < 0,01 Rối loạn ngôn ngữ 16 30,2 9 28,1 29,4 > 0,05 Đa số BN nặng ngay từ đầu, phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây đều gặp tổn thương thần kinh ở BN ĐQN thường nặng ngay từ đầu. Tỷ lệ BN nặng ngay từ đầu ở 106
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 nhóm CMN cao hơn so với nhóm NMN. Tương tự nghiên cứu của Phạm Thanh Thủy (75,0%), Trịnh Viết Thắng (81,75%), Nguyễn Ngọc Thiều (81,2%) [3, 4, 7]. Triệu chứng khởi phát thường gặp ở BN ĐQN là rối loạn ý thức, đau đầu, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cơ vòng, chóng mặt và nôn. Tỷ lệ đau đầu, nôn, rối loạn ý thức ở nhóm CMN cao hơn so với nhóm NMN có ý nghĩa thống kê, các triệu chứng chóng mặt, rối loạn ngôn ngữ ở hai nhóm tương đương nhau. Như vậy, triệu chứng khởi phát ở BN CMN nặng nề hơn so với nhóm CMN. Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng khi BN vào viện. TRIỆU CHỨNG NMN (n = 53) CMN (n = 32) TỶ LỆ p CHUNG (%) n % n % Rối loạn ý thức 12 22,7 19 59,3 36,5 < 0,01 Liệt nửa người 53 100,0 32 100,0 100,0 > 0,05 Liệt mặt trung ương 49 92,4 30 93,75 92,9 > 0,05 Rối loạn cảm giác nửa người 19 35,8 16 50,0 41,1 > 0,05 Rối loạn ngôn ngữ 17 32,1 17 53,1 40,0 > 0,05 Phản xạ bệnh lý bó tháp 27 50,9 18 56,2 52,9 > 0,05 Rối loạn cơ vòng 6 11,3 9 28,1 17,6 > 0,05 Triệu chứng lâm sàng thường gặp ở BN ĐQN khi vào viện là liệt nửa người, liệt mặt trung ương, phản xạ bệnh lý bó tháp. Một số triệu chứng ít gặp hơn là rối loạn cảm giác nửa người, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức, rối loạn cơ vòng. Nhìn chung, phân bố tần suất giữa hai nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên, tỷ lệ BN rối loạn ý thức ở nhóm CMN cao hơn nhóm NMN (59,3% so với 22,7%), phù hợp với nhận xét triệu chứng của BN CMN nặng nề hơn so với nhóm CMN. Đáng chú ý, triệu chứng tổn thương thần kinh khu trú với biểu hiện liệt nửa người chiếm tỷ lệ cao trong ĐQN (100%). Kết quả của một số tác giả cũng cho thấy tỷ lệ liệt nửa người trong ĐQN rất cao, Lê Văn Thính 98,18%, Nguyễn Thị Minh Thu 96,8%, Nguyễn Ngọc Thiều 98,5% [4, 5, 6]. Bảng 5: Tình trạng ý thức của BN. NMN (n = 53) CMN (n = 32) TÌNH TRẠNG Ý THỨC Ngày 1 (1) Ngày 7 (2) Ngày 1 (3) Ngày 7 (4) n % n % n % n % Bình thường 41 77,4 49 92,5 13 40,6 26 81,3 Rối loạn ý thức nhẹ 9 17,0 1 1,9 13 40,6 3 9,4 107
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Rối loạn ý thức nặng 3 5,7 0 0 6 18,8 2 6,3 Hôn mê sâu 0 0 2 3,8 0 0 1 3,1 Hôn mê rất sâu 0 0 1 1,9 0 0 0 0 Glasgow (X SD) 14,30 1,85 14,36 2,50 12,25 3,08 13,94 2,47 So sánh p1-2 > 0,05 p3-4 < 0,05 p1-3 0,05 Khi vào viện, điểm Glasgow trung bình của BN CMN thấp hơn nhóm NMN (12,25 3,08 điểm so với 14,30 1,85 điểm), phù hợp với tỷ lệ BN có rối loạn ý thức ở nhóm CMN cao hơn so với nhóm NMN. Điểm Glasgow trung bình của BN ĐQN trong nghiên cứu này tương đương kết quả của Phạm Thanh Thủy: 13,69 1,38 điểm [7]. Sau 7 ngày điều trị, điểm Glasgow trung bình của BN tăng lên (NMN: 14,36 2,50 điểm; CMN: 13,94 2,47 điểm) và không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05). Sau 7 ngày điều trị, tỷ lệ BN rối loạn ý thức ở nhóm NMN giảm từ 22,7% xuống 7,5%; ở nhóm CMN giảm từ 59,3% xuống 18,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Bảng 6: Mức độ liệt của BN. NMN (n = 53) CMN (n = 32) MỨC ĐỘ LIỆT Ngày 1 (1) Ngày 7 (2) Ngày 1 (3) Ngày 7 (4) n % n % n % n % Liệt nhẹ (độ I) 4 7,5 13 24,5 4 12,5 6 18,8 Liệt vừa (độ II) 19 35,8 19 35,8 8 25,0 7 21,9 Liệt nặng (độ III) 14 26,4 14 26,4 5 15,6 10 31,3 Liệt rất nặng (độ IV) 12 22,6 5 9,4 15 46,9 9 28,1 Liệt hoàn toàn (độ V) 4 7,5 2 3,8 0 0 0 0 So sánh p1-2 < 0,05 p3-4 < 0,05 p1-3 > 0,05; p2-4 > 0,05 Khi vào viện, tỷ lệ BN liệt độ III, IV và V ở nhóm CMN tương đương nhóm NMN (62,5% so với 56,5%) (p > 0,05). Ở nhóm NMN, BN liệt độ II chiếm tỷ lệ cao nhất, còn ở nhóm CMN, BN liệt độ IV chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Nguyễn Thị Minh Thu nghiên cứu BN NMN nhận thấy: BN liệt độ II chiếm tỷ lệ cao nhất (32,3%), tiếp đến là độ III (25,8%) và độ IV (25,8%). 12,9% BN liệt độ I và 1 BN không bị liệt [6]. 108
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Sau 7 ngày điều trị, mức độ liệt của BN TÀI LIỆU THAM KHẢO giảm dần, điểm liệt ở hai nhóm NMN và CMN tăng từ 2,13 1,09 và 2,03 1,12 1. Lương Văn Chất. Góp phần nghiên cứu điểm lên 2,68 1,07 và 2,31 1,09 điểm; chẩn đoán NMN hệ động mạch cảnh trong giai tỷ lệ BN liệt độ IV giảm từ 22,6% và 46,9% đoạn cấp tính. Luận án Phó TiÕn sü Y học. Học xuống 9,4% và 28,1%, sự khác biệt có ý viện Quân y. 1991. nghĩa thống kê (p < 0,05). 2. Nguyễn Xuân Thản. Tai biến mạch máu não. Bệnh học Thần kinh. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 2001, tr.34-48. KẾT LUẬN 3. Trịnh Viết Thắng. Diễn biến lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của nhồi máu bán Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 85 cầu đại não. Luận văn Thạc sü Y học. Học viện BN ĐQN (53 BN NMN, 32 BN CMN), chúng Quân y. 1999. tôi rút ra một số kết luận: 4. Nguyễn Ngọc Thiều. Nghiên cứu tác dụng - Tuổi trung bình của BN ĐQN là 65,08 thuốc luotai trên lâm sàng và một số chỉ số đông 12,88, trong ®ã tuổi trung bình của nhóm NMN cầm máu ở BN NMN giai đoạn cấp. Luận văn Thạc sü Y học. Học viện Quân y. 2007. cao hơn nhóm CMN (67,91 11,49 tuæi so víi 5. Lê Văn Thính. Một số nhận xét bước đầu 60,41 13,85 tuổi). NMN kết hợp lâm sàng và chụp X quang cắt lớp - ĐQN xuất hiện chủ yếu ở nam giới vi tính. Y học Việt Nam. 2003, số 2, tr.21-27. (69,4%), tỷ lệ nam giới bị ĐQN do NMN là 6. Nguyễn Thị Minh Thu. Nghiên cứu đặc 64,2%, do CMN 78,81%, khác biÖt chưa có điểm lâm sàng và chức năng hàng rào máu não ý nghĩa thống kê. ở BN NMN, Luận văn Thạc sü Y học. Học viện Quân y. 2007. - Dấu hiệu tiền triệu hay gặp là chóng mặt 7. Phạm Thanh Thủy. Nghiên cứu đặc điểm (34,1%), tê bì nửa người (25,9%) và đau đầu lâm sàng và chức năng ngưng tập tiểu cầu ở BN (21,2%). Tỷ lệ gặp các dấu hiệu này ở nhóm NMN giai đoạn cấp. Luận văn Thạc sü Y học. NMN và CMN là 39,6% và 25,0%; 32,1% và Học viện Quân y. 2007. 25,9%; 20,8% và 21,9%; khác biệt chưa có 8. HG Dove, KC Schneider, JD Wallace. ý nghĩa thống kê. Evaluating and predicting outcome of acute cerebral - Tỷ lệ BN nặng ngay từ đầu ở nhóm vascular accident. Stroke. 1984, 15, pp.858-864. CMN cao hơn so với nhóm NMN. Nhóm 9. Mattle H. P, Hennerici M, Sztajzel R. CMN có tỷ lệ rối loạn ý thức cao hơn với Pathophysiology, etiology and diagnosis of stroke. điểm Glasgow trung bình thấp hơn nhóm Ther Umsch. 2003, 60 (9), pp.499-507. [Article in German]. NMN. 10. N Poungvarin, A Viriyavejakul, C, Komontri. - Tû lÖ BN liệt nặng đến liệt hoàn toàn Siriraj stroke score and validation study to distinguish (độ III, IV và V) ở hai nhóm CMN và NMN supratentorial intracerebral haemorrhage from infarction. khác biệt chưa có ý nghĩa. BMJ. 1999, 29, 302 (6792), pp.1565-1567. 109
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 110

