Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
Nhận xét đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) có nhồi máu não (NMN) thầm lặng (Silent brain infarct = SBI). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 155 BN, trong đó nhóm bệnh 53 BN có SBI trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) hoặc cộng hưởng từ (MRI) sọ não, nhóm chứng 52 BN (không có SBI kể cả đột quỵ triệu chứng).
Kết quả: 53/155 BN (34,2%) có SBI được nghiên cứu. Vị trí SBI hay gặp ở bán cầu não hơn là ở thân não và tiểu não. 62,3% BN có 1 ổ tổn thương; 32,1% có 2 ổ tổn thương và 5,6% BN có > 2 ổ tổn thương SBI. Tăng huyết áp (THA) là nguy cơ hàng đầu của SBI với OR = 4,70; tiếp theo là tiền sử nghiện thuốc lá và nghiện rượu với OR lần lượt là 3,46 và 3,59
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_hoc_cua_nao_va_mot_so_yeu_to_ng.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC CỦA NÃO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHỒI MÁU NÃO THẦM LẶNG Nguyễn Thị Thu Hoa*; Nguyễn Văn Chương** TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân (BN) có nhồi máu não (NMN) thầm lặng (Silent brain infarct = SBI). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 155 BN, trong đó nhóm bệnh 53 BN có SBI trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) hoặc cộng hƣởng từ (MRI) sọ não, nhóm chứng 52 BN (không có SBI kể cả đột quỵ triệu chứng). Kết quả: 53/155 BN (34,2%) có SBI đƣợc nghiên cứu. Vị trí SBI hay gặp ở bán cầu não hơn là ở thân não và tiểu não. 62,3% BN có 1 ổ tổn thƣơng; 32,1% có 2 ổ tổn thƣơng và 5,6% BN có > 2 ổ tổn thƣơng SBI. Tăng huyết áp (THA) là nguy cơ hàng đầu của SBI với OR = 4,70; tiếp theo là tiền sử nghiện thuốc lá và nghiện rƣợu với OR lần lƣợt là 3,46 và 3,59. * Từ khóa: Nhồi máu não thầm lặng; Yếu tố nguy cơ; Đặc điểm hình ảnh học. Research of Characteristics of Brain Imaging and some Risk Factors of Silent Brain Infarction Summary Objective: Review characteristics of brain imaging and some risk factors in patients with silent brain infarction (SBI). Subjects and methods: Prospective, cross-sectional study on 155 patients, in which 53 patients in study group (with SBI based on image computer tomography or magnetic resonance brain) and 52 patients in the control group without stroke silent including stroke symptoms. Results: 53/155 patients (34.2%) with SBI were studied. The common location of SBI was hemisphere more than in the brainstem and cerebellum. 62.3% of patients had a lesion; 32.1% had two lesions and 5.6% of patients had more than two lesions SBI. Hypertension is the leading risk of SBI with OR = 4.70; followed by a history of tobacco and alcohol with OR 3.46 and 3.59, respecitvely. * Key words: Silent cerebral infarction; Risk factors; Characteristics of brain imaging. ĐẶT VẤN ĐỀ phế rất cao. Sự hiện diện của SBI là yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ NMN có triệu Ðột quỵ não là một vấn đề có tính thời chứng phát triển [6]. SBI là một nhồi máu sự trong y học vì tỷ lệ mắc, tử vong và tàn “không triệu chứng” thƣờng đƣợc phát hiện * Viện Y học Hải quân ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hoa (bshoahq@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/06/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/09/2015 Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015 88
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 tình cờ qua chụp CT-scan hoặc chụp MRI * Tiêu chuẩn chọn BN: sọ não ở BN không có tiền sử đột quỵ. - BN có phim chụp CT-scan hoặc MRI Thuật ngữ “Không triệu chứng” ở đây sọ não. đƣợc hiểu là không có bất kỳ triệu chứng Tiêu chuẩn chẩn đoán SBI (tiêu chuẩn thần kinh nào hoặc có triệu chứng đột chọn nhóm bệnh): quỵ nhƣng không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ não. Cho đến nay, trên thế - Dựa vào định nghĩa SBI: có bằng giới đã có nhiều nghiên cứu về SBI. chứng chẩn đoán hình ảnh mà không có Trong nghiên cứu sức khỏe tim mạch, biểu hiện rối loạn chức năng thần kinh một nghiên cứu dịch tễ đƣợc tiến hành cấp tính liên quan tới tổn thƣơng [8]. trên 3.660 ngƣời > 65 tuổi tại Mỹ, 28% - Tiêu chuẩn MRI sọ não [10]: cho thấy bằng chứng của SBI trên hình + Về kích thƣớc: ổ tổn thƣơng có kích ảnh MRI [7, 9]. Nghiên cứu khảo sát MRI thƣớc ≥ 3 mm. trong cộng đồng dân số Hà Lan, Vermeer thấy tỷ lệ hiện mắc SBI là 20% [9]. Ở Việt + Về đặc điểm tín hiệu: ổ tổn thƣơng Nam, đột quỵ thầm lặng cũng đã đƣợc giảm tín hiệu trên T1-WI và tãng tín hiệu biết đến nhƣng chƣa tác giả nào đi sâu trên T2 -WI. nghiên cứu. Từ đó, chúng tôi nghiên cứu + Không có các triệu chứng cấp tính đề tài này nhằm mục tiêu: tƣơng ứng với tổn thƣơng thần kinh trên Nhận xét đặc điểm hình ảnh học của phim chụp MRI sọ não, không có tiền sử não và một số yếu tố nguy cơ ở BN NMN đột quỵ trên lâm sàng, bao gồm cả tiền thầm lặng. sử cơn thiếu máu thoáng qua. + Việc chẩn đoán SBI trên phim chụp ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP MRI sọ não là kết quả hai nhà nghiên cứu NGHIÊN CỨU độc lập đã nhất trí về chẩn ðoán. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Tiêu chuẩn CT-scan sọ não [6]: 155 BN đƣợc chọn ngẫu nhiên từ BN + Trên phim chụp CT-scan sọ não có điều trị ở Khoa Nội Thần kinh (A4), Khoa hình ảnh một vùng nhồi máu ổ giảm tỷ Đột quỵ não (A14), đƣợc chụp CT-scan trọng và tƣơng ứng với khu vực phân bố hoặc MRI sọ não tại Bệnh viện Quân y của động mạch não. 103 từ 3 - 2014 đến 5 - 2015. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc chia làm hai nhóm: + Vùng nhồi máu này không tƣơng thích + Nhóm bệnh: 53 BN có SBI. với các triệu chứng lâm sàng. + Nhóm chứng: BN không có SBI và cả + Chẩn đoán SBI trên phim chụp CT-scan không có đột quỵ não triệu chứng (52 ngƣời sọ não đƣợc thực hiện khi hai nhà nghiên trong số 102 BN không có SBI). cứu độc lập đã nhất trí về chẩn đoán. 89
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 - Tiêu chuẩn nhóm chứng: thiếu máu khi số lƣợng hồng cầu < 4,2 T/l; Số BN có phim chụp CT-scan sọ não giảm tiểu cầu khi số lƣợng tiểu cầu < 140 G/l hoặc MRI sọ não đã đƣợc chọn mà trên [1]. phim chụp đó không có hình ảnh SBI, BN + Xét nghiệm sinh hóa máu: glucose, cũng không có triệu chứng đột quỵ triệu lipid (cholesterol, triglycerid. Tiêu chuẩn chứng phải điều trị trên lâm sàng. chẩn đoán rối loạn đƣờng máu lúc đói khi * Tiêu chuẩn loại trừ: glucose > 6,4 mmol/l, rối loạn lipid máu lúc - BN có tiền sử chấn thƣơng sọ não đói khi cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/l, hoặc phẫu thuật thần kinh. triglycerid > 2,3 mmol/l [1]. - BN có bệnh lý kết hợp nhƣ: u não, * Phân tích và xử lý số liệu: thống kê viêm não, áp xe não, chấn thƣơng sọ não. và xử lý số liệu bằng phần mềm Epi 6.0 - BN không phối hợp. và Excel. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả BÀN LUẬN cắt ngang. 1. Ðặc điểm BN. * Nội dung nghiên cứu: - Nghiên cứu lâm sàng: thống kê đặc NhómNhãm SBISBI NhómNhãm kh«ngKhông SBI điểm chung của nhóm nghiên cứu (tuổi, SBI 53 giới...), khai thác tiền sử (THA, đái tháo (34,2%)(34,2% đƣờng, rung nhĩ, bệnh van tim, rối loạn ) lipid máu, nghiện thuốc lá, nghiện rƣợu...), đo huyết áp bằng phƣơng pháp không 102 xâm nhập, sử dụng huyết áp kế đồng hồ (65,8%)(65,8% ) của Nhật Bản, xác định huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trƣơng (HATTr). Biểu đồ 1: Tần suất BN có SBI (n = 155). THA đƣợc chẩn đoán khi huyết áp ≥ 140/90 mmHg hoặc BN đã điều trị thuốc hạ huyết Trong tổng số 155 đối tƣợng nghiên áp. cứu, BN có SBI chiếm 34,2%. Nghiên cứu - Nghiên cứu cận lâm sàng: của Price trên 3.660 ngƣời phát hiện 28% + Hình ảnh não (CT-scan hoặc MRI sọ trƣờng hợp có SBI [7, 9]; Vermeer thấy não): SBI đƣợc xác định theo tiêu chuẩn tỷ lệ hiện mắc SBI là 20% [9]; Corea phát CT-scan, MRI và đánh giá vị trí, kích thƣớc, hiện 25,7% SBI trong tổng số 202 BN số lƣợng ổ tổn thƣơng SBI. nghiên cứu [6]. Qua đó cho thấy tần suất + Xét nghiệm công thức máu: tăng xuất hiện SBI đã và đang đƣợc nhiều bạch cầu khi số lƣợng bạch cầu > 10 G/l; nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu. 90
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 Nhóm SBI Nhóm không có SBI 35.0%40,0 34.0% 34.0% 28.3% 28.4% 30.0%% 25.0% 23.5% 21.6% 30,0 20.0% % 14.7% 15.0% 11.8% 10.0%20,0 5.0%% 1.9% 1.9% 0.0% 10,0 Dƣới > 40t 40 tuæiTừ 40 - 49t 40Từ - 50 49 - 59ttuæi Từ 60 - 69t 50 -Từ 59 trên tuæi 70t % 60 - 69 tuæi > 70 tuæi 0,0% Biểu đồ 2: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi (n = 155). Nhóm BN có SBI, tỷ lệ gặp tăng dần theo tuổi và hay gặp ở lứa tuổi > 50, cao nhất là lứa tuổi > 60 (68%). Kết quả này tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Lee và CS xác định tỷ lệ SBI tăng đều đặn qua từng thập kỷ tiếp theo với 1,7% (40 - 49 tuổi); 9,2% (50 - 59 tuổi); 19,8% (60 - 69 tuổi) và 43,8% (70 - 79 tuổi) [7]. Tỷ lệ SBI gặp nhiều hơn ở ngƣời lớn tuổi, đây là lứa tuổi có nhiều yếu tố nguy cơ với bệnh tim mạch và đột quỵ. Bảng 1: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới (n = 155). NHÓM NHÓM SBI (n = 53) NHÓM KHÔNG SBI (n = 102) p GIỚI n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nam 34 64,2 53 52,0 > 0,05 Nữ 19 35,8 49 48,0 Tổng 54 100 102 100 Tỷ lệ nam/nữ ở nhóm có SBI = 1,7/1, nhóm không có SBI là 1,1/1. Tỷ lệ này mang tính chất ngẫu nhiên và phù hợp với nghiên cứu của Kobayashi S với tỷ lệ mắc SBI ở nam cao hơn đáng kể so với nữ [8]. Có thể do nam có thói quen hút thuốc lá, uống rƣợu nhiều... 2. Đặc điểm hình ảnh ở BN NMN thầm lặng. Ðể đánh giá sự hiện diện của SBI, chúng tôi đã sử dụng cả hình ảnh chụp CT-scan và MRI sọ não vì: nhiều nghiên cứu sử dụng MRI có độ nhạy cao, nhƣng cũng có nghiên cứu sử dụng CT-scan do tính sẵn có cùng với chỉ định chụp rộng rãi đối với BN phù hợp với điều kiện kinh tế và thuận tiện với chế độ bảo hiểm y tế. Chúng tôi cố gắng tránh phân loại nhầm SBI với NMN triệu chứng bằng cách khai thác tiền sử BN, ngƣời nhà BN và kiểm tra hồ số bệnh án... 91
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 Ða số tổn thƣơng SBI có kích thƣớc < 10 mm (89,7%). Một ổ Hai ổ Trên hai ổ 5,6% Hình ảnh SBI trên MRI của BN Trần Sinh Ng 53 tuổi. 62,3% Biểu đồ 3: Số lƣợng ổ tổn thƣơng (n = 53). Số lƣợng một ổ tổn thƣơng SBI chiếm tỷ lệ cao nhất (62,3%), số lƣợng tổn thƣơng > 2 ổ chiếm tỷ lệ thấp (5,6%). Phần lớn tổn thƣơng SBI xuất hiện ở Hình ảnh SBI trên CT-scan của BN Ðàm Ngọc Ch 67 tuổi và BN Phạm Thị V bán cầu não với kích thƣớc > 5 mm và 78 tuổi. < 10 mm, số lƣợng ổ tổn thƣơng SBI đa Hình ảnh minh họa tổn thƣơng SBI trên số là 1 đến 2 ổ, tuy nhiên kết quả này mới CT-scan và MRI. chỉ dựa vào nghiên cứu trên 53 BN có SBI, * Vị trí ổ tổn thương SBI (n = 53): trong đó 38 BN thấy trên hình ảnh chụp Bán cầu trái: 24 BN (45,3%); bán cầu CT-scan, 15 BN trên hình ảnh chụp MRI phải: 29 BN (54,7%); thân não trái: 3 BN sọ não, có thể còn có những tổn thƣơng (5,7%); thân não phải: 2 BN (3,8%); tiểu chƣa thấy trên hình ảnh CT-scan. SBI có não trái: 0 BN (0%); tiểu não phải: 0 BN thể xuất hiện bất cứ vị trí nào của hệ thần (0%). Ở thân não tổn thƣơng SBI ít gặp kinh trung ƣơng, nhƣng nhiều khả năng ở (9,5%), không thấy tổn thƣơng SBI ở bán cầu não phải, vì các triệu chứng do tiểu não. tổn thƣơng bán cầu não phải có thể khó * Kích thước ổ tổn thương NMN thầm phát hiện bởi BN hoặc khám sức khỏe lặng (n = 53): định kỳ. Ðánh giá kích thƣớc và vị trí tổn Kích thƣớc ≤ 5 mm: 29 BN (37,2%); 5 mm < kích thƣớc < 10 mm: 41 BN (52,5%); thƣơng giúp nâng cao hiểu biết về mối 10 mm ≤ kích thƣớc < 15 mm: 8 BN liên hệ giữa cấu trúc não và hành vi của (10,3%); kích thƣớc ≥ 15 mm: 0 BN (0%). con ngƣời. 92
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố nguy cơ gây SBI. Bảng 2: Mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh với SBI (n = 105). NHÓM BỆNH NHÓM CHỨNG NHÓM (n = 53) (n = 52) OR 95% CI p TIỀN SỬ Có Không Có Không THA 31 22 12 40 4,70 2,02 - 10,94 < 0,01 Đái tháo đƣờng 8 45 6 46 1,36 0,44 - 4,24 > 0,05 Rung nhĩ 1 52 0 52 > 0,05 Bệnh van tim 1 52 0 52 > 0,05 Rối loạn lipid 0 53 1 51 > 0,05 Nghiện thuốc lá 27 26 12 40 3,46 1,49 - 8,02 < 0,05 Nghiện rƣợu 19 34 7 45 3,59 1,36 - 9,52 < 0,05 Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ cao rƣợu cao nhƣ OR = 4,1 (CI 95%: 1,7 - 10) nhất với tỷ suất chênh giữa hai nhóm là [7], OR = 2,58 (CI 95%: 1,50 - 4,45; p < 0,01) 4,7; tiếp theo là nghiện rƣợu và nghiện [8]. Nghiên cứu của chúng tôi thấy, nguy thuốc lá. Kết quả của chúng tôi phù hợp cơ uống rƣợu nhiều làm SBI tăng với OR = với nghiên cứu của Fukuda và CS với OR 3,59 (CI 95%: 1,36 - 9,52). 4,04 (CI 95%: 2,41 - 6,77) [7]; Kobayyashi S Chúng tôi thấy mối liên quan giữa tiền có kết quả OR 4,07 (CI 95%: 2,57 - 6,46) sử BN có đái tháo đƣờng, rung nhĩ, bệnh [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, van tim, rối loạn lipid với SBI không có tiền sử hút thuốc lá mối liên quan với ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả SBI với OR = 3,46 (CI 95%: 1,49 - 8,02; này cũng phù hợp với nghiên cứu của p < 0,05). Nghiên cứu của Howard cũng Vermeer SE thấy chƣa có mối liên quan thấy hút thuốc lá tỷ lệ thuận với SBI [9]. giữa bệnh đái tháo đƣờng với SBI [9]. Điều này cho thấy, hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đáng kể về mặt thống kê đối Fanning JP cũng nhận thấy 4/15 nghiên với SBI. cứu đã chứng minh rối loạn lipid có liên quan với SBI [7]. Có thể những nghiên cứu Rƣợu đã đƣợc một vài nghiên cứu đƣa ra báo cáo về vai trò bảo vệ, uống này chƣa có sự đồng thuận về số lƣợng rƣợu nhẹ đặc biệt là rƣợu vang đỏ, chống và còn khác nhau về đặc điểm chủng tộc, lại đƣợc bệnh tim mạch. Tuy nhiên, kết quốc gia... Vì vậy, cần có nghiên cứu với quả đó đã không phù hợp với nhiều số lƣợng lớn hơn để khẳng định vai trò nghiên cứu khác trên thế giới xác định của các yếu tố này có phải là yếu tố nguy nguy cơ gia tăng SBI với mức tiêu thụ cơ gây SBI hay không. 93
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 Bảng 3: Mối liên quan giữa huyết áp khi vào viện với SBI (n = 105). NHÓM NHÓM BỆNH NHÓM CHỨNG (n = 53) (n = 52) OR 95%CI p HUYẾT ÁP Có Không Có Không HATT ≥ 140 mmHg 37 16 10 42 9,71 3,91 - 24,02 < 0,01 HATTr ≥ 90 mmHg 32 21 7 45 9,80 3,72 - 25,79 < 0,01 Tăng HATT và tăng HATTr đều có sự khác biệt giữa BN có SBI và BN không có SBI có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tăng HATT và tăng HATTr đều có sự khác biệt giữa BN có SBI và không có SBI (p 140 mmHg có liên quan với SBI với OR = 9,71 (CI 95%: 3,91 - 24,02 và HATTr tăng > 90 mmHg liên quan với SBI (OR = 9,8 [CI 95%: 3,72 - 25,79]). Nghiên cứu của Vermeer SE thấy tăng HATT có liên quan với SBI (OR = 1,9 ([CI 95%: 1,0 - 3,7]) và tăng HATTr có liên quan SBI (OR = 2,8 [CI 95%: 1,6 - 4,9]) [9]. Nhiều nghiên cứu đều có kết quả thống nhất: THA là một yếu tố nguy cơ lớn của SBI, huyết áp càng cao thì nguy cơ SBI càng cao. Sự tƣơng quan chặt chẽ của THA đối với SBI cho thấy bệnh tăng huyết áp có vai trò quan trọng trong bệnh sinh của SBI. Bảng 4: Mối liên quan giữa một số chỉ số huyết học với SBI (n = 104). NHÓM NHÓM BỆNH NHÓM CHỨNG (n = 52) (n = 52) OR 95% CI p CHỈ SỐ HUYẾT HỌC Có Không Có Không Tăng bạch cầu 17 35 9 43 2,32 0,92 - 5,84 > 0,05 Giảm hồng cầu 12 40 8 44 1,65 0,61 - 4,45 > 0,05 Giảm tiểu cầu 1 51 3 49 0,32 0,03 - 3,18 > 0,05 Chƣa thấy sự khác biệt về rối loạn tăng bạch cầu, giảm hồng cầu và giảm tiểu cầu giữa hai nhóm (p > 0,05). Trong nhiều nghiên cứu, thiếu máu đã đƣợc xác định là một nguy cơ đối với SBI, tuy nhiên trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi chƣa thấy đƣợc điều đó. Bảng 5: Mối liên quan giữa một số chỉ số sinh hóa với SBI (n = 105). NHÓM NHÓM BỆNH NHÓM CHỨNG (n = 53) (n = 52) OR 95% CI p CHỈ SỐ SINH HÓA Có Không Có Không Tăng đƣờng máu 23 30 14 38 2,08 0,92 - 4,72 > 0,05 Tăng cholesterol 20 33 23 29 0,76 0,35 - 1,67 > 0,05 Tăng triglycerid 18 35 19 33 0,92 0,41 - 2,05 > 0,05 94
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 Chƣa thấy khác biệt về rối loạn tăng KẾT LUẬN đƣờng máu, tăng cholesterol, tăng triglycerid Qua nghiên cứu hình ảnh não và một giữa hai nhóm (p > 0,05). Vermeer SE số yếu tố nguy cơ ở 155 BN nằm điều trị cũng chƣa thấy có mối liên quan giữa nội trú tại Khoa A4 và Khoa A14, Bệnh tăng đƣờng máu với SBI [9], nhƣng viện Quân y 103 từ 3 - 2014 đến 5 - 2015, Kobayashi lại thấy tăng đƣờng máu là chúng tôi rút ra một số kết luận sau: yếu tố nguy cơ đối với SBI cao gấp 2,4 - Đặc điểm hình ảnh học của não ở BN lần so với BN không có SBI (OR = 2,41 có SBI. [CI 95%: 1,20 - 4,85]) [8]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chƣa thấy có mối + 53/155 BN (34,2%) có SBI trên hình liên quan giữa tăng cholesterol và tăng ảnh chụp CT-scan hoặc MRI sọ não. triglycerid với SBI. Kết quả này phù hợp + Tổn thƣơng SBI hay gặp ở bán cầu với nhiều nghiên cứu khác, nhƣng não hơn là ở thân não và tiểu não. Fanning JP nhận thấy có bốn nghiên cứu + 52,5% tổn thƣơng SBI với kích thƣớc chứng minh mối liên quan đáng kể giữa > 5 mm và < 10 mm; 37,2% tổn thƣơng tăng cholesterol, tăng triglycerid với SBI, ≤ 5 mm; 10,3% tổn thƣơng ≥ 10 mm. tăng cholesterol có OR = 3,75 (CI 95%: + 62,3% BN có 1 ổ tổn thƣơng; 32,1% 1,45 - 9,68), tăng triglycerid có OR = 2,82 có 2 ổ tổn thƣơng và 5,6% BN có > 2 ổ (CI 95%: 1,83 - 4,33) [7]. Rối loạn chuyển tổn thƣơng SBI. hóa là biểu hiện hay gặp ở BN đột quỵ - Một số yếu tố nguy cơ ở BN SBI. não nói chung và SBI nói riêng. Tăng đƣờng + Tăng huyết áp là nguy cơ hàng đầu máu là nguy cơ gây đột quỵ não đồng trong tiền sử của SBI với OR = 4,70; tiếp thời cũng có thể là hậu quả của đột quỵ theo là tiền sử nghiện thuốc lá và nghiện (tăng đƣờng máu phản ứng). Tuy nhiên, rƣợu với OR lần lƣợt là 3,46 và 3,59. cần có nghiên cứu dài và lớn hơn để + Tăng HATT (OR = 9,71) và/hoặc tăng khẳng định vai trò của rối loạn chuyển HATTr (OR = 9,80) có nguy cơ SBI. hóa glucose và lipid máu có phải là yếu tố nguy cơ của SBI hay không. TÀI LIỆU THAM KHẢO Do thời gian nghiên cứu ngắn, số lƣợng BN hạn chế nên những kết luận trên về 1. Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương. đặc điểm hình ảnh não và một số yếu tố Các xét nghiệm thƣờng quy áp dụng trong thực hành lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. nguy cơ SBI mới chỉ là bƣớc đầu. Vì vậy, Hà Nội. 2013. cần có những nghiên cứu bệnh chứng với 2. Nguyễn Văn Chương. Đại cƣơng Đột số lƣợng lớn, đa trung tâm và thời gian quỵ não, nhồi máu não. Thực hành lâm sàng nghiên cứu dài hơn để có kết luận đầy đủ Thần kinh học. 2005, tập III. Nhà xuất bản và chính xác hơn về vấn đề này. Y học. Hà Nội. tr.7-72. 95
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 3. Nguyễn Minh Hiện. Đột quỵ não. Nhà xuất 7. Fanning JP, Wong AA, Fraser JF. The bản Y học. Hà Nội. 2013. epidemiology of silent brain infarction: a 4. Phan Việt Nga. Yếu tố nguy cơ và dự systematic review of population-based cohorts. BMC Med. 2014, 12, p.119. phòng đột quỵ não, Đột quỵ não. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. tr.64-72. 8. Kobayashi S, Okada K, Koide H et al. Subcortical silent brain infarction as a risk 5. Nhữ Đình Sơn. Nghiên cứu một số đặc factor for clinical stroke. Stroke. 1997, 28 (10), điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi pp.1932-1939. tính ở BN hôn mê do NMN. Tạp chí Y-Dƣợc 9. Vermeer SE, Koudstaal PJ, Oudkerk M học quân sự. số 4, tr.39-45. et.al..Prevalence and riskfactors of silent brain 6. Corea F, Henon H, Pasquier F et al. infarcts in..the population-based Rotterdam Scan Silent infracts in stroke patients: patient Study. Stroke. 2002, 33 (1), pp.21-25. characteristics and effect on 2-year outcome. 10. Zhu YC, Dufouil C, Tzourio C, Chabriat J Neurol. 2001, 248 (4), pp.271-278. H. Stroke. 2011, 42 (4), pp.1140-1145. 96

